Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển thị trường công nghệ tại tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.27 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




NGUYỄN ĐÌNH HIỆP





PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ
TẠI TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP





Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



NGUYỄN ĐÌNH HIỆP



PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ
TẠI TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI XUÂN PHONG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


GS. TS Bùi Xuân Phong
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


PGS.TS Hoàng Văn Hải


Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Phát triển thị trường công nghệ tại
tỉnh Thái Bình” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin và số
liệu trong đề tài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc cụ thể, rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu thu đƣợc từ đề tài nghiên cứu là của bản thân tác
giả, không sao chép của bất kỳ ai.
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô đã
giảng dạy trong chƣơng trình Thạc sĩ Quản trị công nghệ và Phát triển doanh
nghiệp, những ngƣời đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích về Quản
trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận
văn này và ứng dụng trong công việc, trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS.NGƢT Bùi Xuân Phong đã tận tình
hƣớng dẫn cho em trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình
thực hiện luận văn có giai đoạn không đƣợc thuận lợi nhƣng những gì Thầy
đã hƣớng dẫn, chỉ bảo đã cho em nhiều kinh nghiệm và tri thức trong thời
gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy, các Cô trong ban
Giám hiệu, trong các khoa, phòng ban, trong chƣơng trình Thạc sĩ Quản trị
Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, các chuyên gia tƣ vấn đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em
trong suốt quá trình em theo học tại trƣờng.
Do thời gian và năng lực có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chƣa nhiều nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý
kiến góp ý của Thầy/Cô và các chuyên gia.



TÓM TẮT
Tên luận văn: Phát triển Thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Đề xuất định hƣớng, mục tiêu và giải pháp phát triển thị trƣờng công
nghệ ở tỉnh Thái Bình.
Nhiệm vụ
Một là, nghiên cứu, cập nhật và hệ thống hóa các tri thức về phát triển
thị trƣờng công nghệ cũng nhƣ đặc thù của chúng.
Hai là điều tra, tổng hợp các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc
phát triển thị trƣờng công nghệ.
Ba là phân tích, đánh giá thực trạng thị trƣờng công nghệ tỉnh Thái
Bình
Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn tổng hợp và củng cố thêm về mặt lý luận của vấn đề phát
triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình. Luận văn cũng đƣa ra những
đánh giá và phân tích về thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở
đó đƣa ra quan điểm, mục tiêu và đặc biệt là đƣa ra các giải pháp thuyết phục
để phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình. Từ đó, dƣới góc độ là cơ
quan quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ, lãnh đạo Sở Khoa học và
công nghệ tỉnh Thái Bình làm cơ sở tham mƣu với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình hoặc trực tiếp đƣa ra quyết định góp phần phát triển thị trƣờng
công nghệ tại Thái Bình hiệu quả và thành công.

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu 6
1.1.2. Kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu 10
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng công nghệ 10
1.2.1. Công nghệ 10
1.2.2. Thị trường công nghệ 18
1.3. Phát triển thị trƣờng công nghệ 22
1.3.1. Các điều kiện phát triển thị trường công nghệ 22
1.3.2. Nội dung phát triển thị trường công nghệ 23
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường công nghệ 23
1.4. Chuyển giao công nghệ 24
1.4.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ 24
1.4.2. Đặc điểm của chuyển giao công nghệ 26
1.4.3. Hình thức chuyển giao công nghệ 27
1.4.4. Hợp đồng chuyển giao công nghệ 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
2.1.1. Địa điểm 36
2.1.2. Thời gian 36
2.2. Nguồn dữ liệu 37
2.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp 37
2.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp 38
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Nghiên cứu lý thuyết 38
2.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm: 39
2.4. Điều tra, khảo sát 39
2.4.1 .Chọn mẫu và phương pháp khảo sát 39
2.4.2. Nội dung bảng hỏi 40
2.4.3. Kết cấu các câu hỏi 41
2.5. Tổ chức quá trình khảo sát 41

2.6. Xử lý số liệu: 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH
THÁI BÌNH 43
3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình 43
3.1.1. Sự phát triển của triển thị trường công nghệ Việt Nam 43
3.1.2. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình tác động đến sự
phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh 53
3.1.3. Những chủ trương, chính sách của tỉnh Thái Bình về phát triển thị trường
công nghệ. 58
3.2. Phân tích thực trạng phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình 62
3.2.1. Các loại hàng hóa công nghệ 62
3.2.2. Người mua hàng hóa công nghệ 64
3.2.3. Người bán hàng hóa công nghệ 65
3.2.4. Người hoạt động xúc tác thị trường công nghệ 69
3.2.5. Các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ 72
3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình. 73
3.3.1. Những kế quả đã đạt được 73
3.3.2. Những hạn chế tồn tại 76
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế tồn tại 78
3.3.4. Sự cần thiết xây dựng và phát triển thị trường công nghệ tại tỉnh Thái Bình. 80
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH THÁI BÌNH 83
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình 83
4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường công nghệ tại tỉnh Thái Bình 83
4.1.2. Mục tiêu của thị trường công nghệ tại tỉnh Thái Bình. 84
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh
Thái Bình. 86
4.2.1. Các giải pháp về thể chế, biện pháp hỗ trợ thị trường công nghệ. 86
4.2.2. Các giải pháp tạo lập và thúc đẩy nhu cầu về công nghệ 89
4.2.3. Các giải pháp thúc đẩy nguồn cung công nghệ cho thị trường. 90

4.2.4. Các giải pháp hình thành nguồn nhân lực - kết cấu hạ tầng phần mềm của thị
trường công nghệ 92
4.2.5. Các giải pháp về hợp tác liên tỉnh 94
4.2.6. Các giải pháp xã hội hóa hoạt động KH&CN 96
4.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng Chợ công nghệ và Thiết bị trực tuyến. 96
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
KH&CN
Khoa học và công nghệ
3
KHKT
Khoa học kỹ thuật
4
KT-XH
Kinh tế xã hôi
5
NCKH

Nghiên cứu khoa học
6
PTCN
Phát triển công nghệ
7
R & D
Nghiên cứu và phát triển
8
SHCN
Sở hữu công nghiệp
9
SHTT
Sở hữu trí tuệ
10
TTCN
Thị trƣờng công nghệ
ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kế hoạch thực hiện luận văn
36
2
Bảng 2.2
Kết cấu bảng hỏi

41
3
Bảng 3.1
Tổng hợp các đề tài, dự án KH&CN tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2009 -2013
63
4
Bảng 3.2
Số lƣợng bằng SHCN tỉnh Thái Bình đƣợc
cấp giai đoạn 2009 - 2013
63
5
Bảng 3.3
Số lƣợng các công nghệ đƣợc thẩm định từ
năm 2009 đến năm 2013
64
6
Bảng 3.4
Số lƣợng các đề tài chính sách
từ năm 2009 đến năm 2013
64
7
Bảng 3.5
Số lƣợng tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
KH&CN tỉnh Thái Bình năm 2014
66
8
Bảng 3.6
Cở sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức
KH&CN trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm

2014
67
9
Bảng 3.7
Nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Thái Bình
(tính đến tháng 10 năm 2014)
68

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Phƣơng trình công nghệ
13
2
Hình 1.2
Tháp năng lực công nghệ của doanh nghiệp
16

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cùng với nhân lực và tài chính, Công nghệ đã và đang trở thành một
nguồn lực quan trọng không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nghị quyết số 20-
NQ/TW của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
Đảng ta đã khẳng định: "Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần đƣợc ƣu tiên tập
trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động của các ngành, các cấp…".
Chính vì thế ngân sách Nhà nƣớc chi cho khoa học và công nghệ đã tăng lên
theo từng năm, nhiều chƣơng trình, dự án khoa học công nghệ đƣợc đầu tƣ và
triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ nói chung, chuyển giao
công nghệ nói riêng nhìn chung còn trầm lắng, đang đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức phải vƣợt qua để thực sự trở thành lực lƣợng sản xuất của
doanh nghiệp, của nền kinh tế và của toàn xã hội. Vì vậy việc nâng cao năng
lực công nghệ cho doanh nghiệp, cho quốc gia đang là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà quản lý. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý là làm cách
nào để cải thiện đƣợc hoạt động của mình, khắc phục đƣợc tình trạng các kết
quả nghiên cứu chỉ nằm trong "ngăn kéo", các ứng dụng công nghệ chỉ dừng
ở giai đoạn thử nghiệm, các nhà khoa học thiếu cơ chế, thiếu cơ hội và thiếu
điều kiện để tiếp cận thực tế, nơi mà các doanh nghiệp rất cần công nghệ để
phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển đất nƣớc.
2

Đối với tỉnh Thái Bình, lĩnh vực công nghiệp đã có sự phát triển nhất
định, quy mô và số lƣợng các cơ sở sản xuất ngày càng tăng, tuy nhiên tốc độ
đổi mới cũng nhƣ trình độ thiết bị, công nghệ ở các cơ sở này còn rất khiêm
tốn: chỉ có một đơn vị đƣợc chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công

nghệ, chƣa có doanh nghiệp thực sự chiếm lợi thế cạnh tranh bền vững, chƣa
có sản phẩm công nghiệp chủ lực mang thƣơng hiệu Thái Bình. Về lĩnh vực
nông nghiệp, sự nghiệp xây dựng nông thôn mới đang đòi hỏi có những đổi
mới nhanh chóng về cách thức và phƣơng tiện sản xuất để giảm tối đa chi phí,
thời gian và công sức cho ngƣời nông dân. Vì vậy, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành nhiều văn bản về phát triển
khoa học và công nghệ, trong đó có chủ trƣơng thành lập các tổ chức trung
gian chuyển giao công nghệ, tiến tới việc hình thành và phát triển thị trƣờng
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng nhƣ:
Chƣơng trình hành động số 25-CTr/TU ngày 21/01/2013 của Ban
Thƣờng vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
TW Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Chƣơng trình phối hợp hoạt động giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với
UBND tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2015 định hƣớng đến năm 2020.
Quyết định số 2055/QĐ – UBND ngày 14/10/2011 về việc phê duyệt
đề án "Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 –
2015 và định hƣớng đến năm 2020"
Trong thời gian đƣợc học Chƣơng trình Thạc sĩ Quản trị công nghệ và
Phát triển doanh nghiệp tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội,
tôi nhận thấy có nhiều giải pháp, chính sách giúp các nhà quản lý nói chung và
những ngƣời làm trong ngành khoa học và công nghệ nói riêng có thể cải thiện
3

và giải quyết đƣợc những vấn đề nêu trên. Kinh nghiệm từ các nƣớc có nền khoa
học và công nghệ phát triển đã chỉ ra rằng việc hình thành và phát triển thị
trƣờng công nghệ là con đƣờng đƣa các kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo
vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh và quản lý thành công nhất.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, tôi đã nghiên cứu và đề xuất đề

tài: “Phát triển thị trường công nghệ tại tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận
văn của mình và đặt ra 02 câu hỏi:
1) Thực trạng thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình đã đạt đƣợc
những kết quả nhƣ thế nào? còn những tồn tại, hạn chế gì?
2) Để đẩy mạnh phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình, Sở
khoa học và công nghệ Thái Bình cần có những giải pháp gì về chính sách và
hành động cụ thể nào?
Trả lời cho các câu hỏi trên sẽ đƣợc trình bày trong báo cáo kết quả
nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Một là, tìm hiểu, tập hợp các cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng công
nghệ tại tỉnh Thái Bình, qua đó nâng cao kiến thức của bản thân về Quản trị
công nghệ, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thành các nhiệm
vụ đang đảm nhận.
Ha là, đề xuất quan điểm định hƣớng và đƣa ra các giải pháp cho việc
phát triển thị trƣờng công nghệ ở tỉnh Thái Bình.
Nhiệm vụ
Một là, nghiên cứu, cập nhật và hệ thống hóa các tri thức về công nghệ,
hàng hóa công nghệ, phát triển thị trƣờng công nghệ cũng nhƣ đặc thù của
chúng.
Hai là điều tra, tổng hợp các thông tin, dữ liệu có liên quan đến thực
4

trạng phát triển thị trƣờng công nghệ
Ba là, vận dụng lý luận vào phân tích, đánh giá thực trạng về nguồn
cung và nguồn cầu công nghệ, về hoạt động của thị trƣờng công nghệ ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các vấn đề phát triển thị trƣờng công nghệ nói
chung và phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình nói chung.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Luận văn đƣợc thực hiện tại tỉnh Thái Bình.
Phạm vi về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 1 năm 2014
đến tháng 12 năm 2014. Các dữ liệu đƣợc tập hợp trong phạm vi từ năm 2009
đến tháng 12 năm 2014.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn tổng hợp và củng cố thêm về mặt lý luận của vấn đề phát
triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình. Qua đó đƣa ra các điều kiện
phát triển thị trƣờng công nghệ và các thành tố cấu thành thị trƣờng công
nghệ. Luận văn cũng sẽ đƣa ra những đánh giá và phân tích sâu sắc về thị
trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó đƣa ra quan điểm mục tiêu
và đặc biệt là đƣa ra các giải pháp thuyết phục để phát triển thị trƣờng công
nghệ tại tỉnh Thái Bình. Từ đó, dƣới góc độ là cơ quan quản lý nhà nƣớc về
khoa học và công nghệ, lãnh đạo Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình
làm cơ sở tham mƣu với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình hoặc trƣ
̣
c
tiếp đƣa ra quyết định góp phần phát triển thị trƣờng công nghệ tại Thái Bình
hiệu quả và thành công.
5. Kết cấu của luận văn
5

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn đƣợc kết cấu thành các chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển thị
trƣờng công nghệ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển thị trƣờng công nghệ tại tỉnh Thái Bình

Chƣơng 4: Đề xuất đi
̣
nh hƣớng, mục tiêu và giải pháp phát triển thị trƣờng
công nghệ tại tỉnh Thái Bình

6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề KH&CN nói chung và phát triển thị trƣờng công nghệ nói riêng
đã đƣợc trình bày trong nhiều công trình nghiên cứu, dƣới nhiều góc độ khác
nhau của các tác giả.
1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu
1. Viện Nghiên cứu chiến lƣợc & chính sách KH&CN (2003), Nghiên
cứu cơ chế và chính sách phát triển thị trƣờng công nghệ ở Việt Nam, Đề tài
NCKH. Đề tài đã nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận về hàng hóa
công nghệ trong thị trƣờng công nghệ, vận hành của thị trƣờng công nghệ,
phân tích đánh giá hiện trạng thị trƣờng công nghệ ở Việt Nam. Đặc biệt, tác
giả đã phân tích làm rõ các thể chế hỗ trợ thị trƣờng công nghệ ở Việt Nam là:
Thể chế về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, chính sách công nghiệp
và các thể chế tài chính.
2. Vũ Anh Tuấn (2006), Phát triển thị trƣờng khoa học - công nghệ ở
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê. Tác giả đã trình bày khái quát cơ
sở lý luận về KH&CN và thị trƣờng KH&CN; đánh giá thực trạng KH&CN
và thị trƣờng KH&CN ở Thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra các phƣơng
hƣớng phát triển và giải pháp đẩy mạnh phát triển KH&CN và thị trƣờng
KH&CN ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới.
3. Ủy ban Khoa học công nghệ và Môi trƣờng Quốc hội (2007),

Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp xây dựng, phát
triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa – Các cơ chế, chính sách kinh tế thúc đẩy
phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Đề tài NCKH cấp
7

nhà nƣớc. Đề tài đã xác lập cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật về KH&CN, pháp luật về kinh tế và cơ chế quản lý để tạo điều kiện cho
sự hình thành và phát triển thị trƣờng KH&CN, đề xuất các giải pháp pháp lý
để tổ chức và quản lý thị trƣờng KH&CN ở Việt Nam. Các tác giả của Đề tài
đã tập trung nghiên cứu những nội dung:
- Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng, cơ chế thị trƣờng; bản chất, đặc
trƣng, điều kiện hình thành, phát triển, chức năng của thị trƣờng KH&CN.
- Những vấn đề liên quan đến năng lực sáng tạo của các tổ chức
KH&CN, các yếu tố quyết định tới nguồn cung sản phẩm KH&CN.
- Nhu cầu và năng lực tiếp nhận công nghệ của khối doanh nghiệp,
những nguyên nhân hạn chế việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ.
- Nghiên cứu, phân tích các chính sách và cơ chế điều tiết hoạt động
KH&CN hiện nay của Nhà nƣớc liên quan đến sự hình thành và hoạt động
của thị trƣờng KH&CN.
- Các chính sách và cơ chế kinh tế hiện nay liên quan đến sự hình
thành và hoạt động của thị trƣờng KH&CN.
- Kinh nghiệm tổ chức thị trƣờng KH&CN của một số nƣớc có thể
học hỏi và áp dụng vào Việt Nam.
- Nghiên cứu, tổng kết một số mô hình thị trƣờng KH&CN.
- Đề xuất các giải pháp pháp lý để tổ chức và quản lý thị trƣờng
KH&CN của Việt Nam.
4. Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2010), Chính sách thúc đẩy sự hình
thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN: kinh nghiệm của Trung Quốc, Tổng
luận khoa học. Tổng luận đã phân tích vai trò của chính phủ, thông qua việc thực

hiện các công cụ chính sách để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đã khuyến khích
thành lập các doanh nghiệp KH&CN tƣ nhân, tạo nên một hệ thống KH&CN
phục vụ tốt hơn cho các mục tiêu phát triển KT – XH của đất nƣớc. Theo tổng
8

luận, từ năm 1978 đến nay, có nhiều động lực đã làm cho Trung Quốc trở thành
mảnh đất màu mỡ cho tinh thần khởi nghiệp công nghệ. Thứ nhất, do nền kinh tế
Trung Quốc bắt đầu chuyển đổi theo hƣớng nền kinh tế tri thức, nhu cầu về công
nghệ để nâng cao năng suất lao động đã tạo nên một thị trƣờng đầy hứa hẹn cho
các sản phẩm và dịch vụ mang hàm lƣợng công nghệ cao. Thứ hai, trong sự tìm
kiếm chất lƣợng cao và chi phí lao động thấp, các tập đoàn đa quốc gia đã mang
các công nghệ, các quy trình chế tạo và kinh nghiệm quản lý tiên tiến đến Trung
Quốc. Các doanh nhân địa phƣơng đã nhanh chóng nhận ra nhu cầu và tiềm
năng lợi nhuận ở các hàng hóa và dịch vụ giá trị gia tăng cao hơn và bắt đầu đổ
tiền vào các công nghệ tiên tiến. Thứ ba, tầm quan trọng của sự phát triển năng
lực KH&CN đã đƣợc nhận thức rõ từ khi Trung Quốc mở cửa với thế giới
phƣơng Tây. Mặc dù ngay từ thời kỳ dƣới sự lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch
Đông, hiện đại hóa KH&CN đã đƣợc coi là một trong bốn mục tiêu phát triển cơ
bản của đất nƣớc, nhƣng chỉ sau khi thực hiện các chính sách mở cửa và cải
cách, Trung Quốc mới đƣa thêm thƣơng mại hóa, đổi mới KH&CN vào trong
chiến lƣợc phát triển dài hạn của mình.
5. PGS, TS Phạm Văn Dũng (2010), Phát triển thị trƣờng khoa học –
công nghệ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách trình bày cơ sở lý
luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trƣờng KH&CN. Theo tác giả,
trong những năm qua, Nhà nƣớc Việt Nam đã rất quan tâm đến việc xây
dựng, phát triển thị trƣờng KH&CN và tạo lập những điều kiện cần thiết cho
sự hình thành, phát triển của thị trƣờng này. Nhờ đó, thị trƣờng KH&CN Việt
Nam đã hình thành và từng bƣớc phát triển, đóng góp nhất định vào những
thành tựu KT – XH của đất nƣớc. Tuy nhiên, do điểm xuất phát thấp, thị
trƣờng KH&CN chƣa đƣợc phát huy, tận dụng; những khuyết tật của thị

trƣờng KH&CN chƣa đƣợc hạn chế, khắc phục; ảnh hƣởng không tốt đến sản
xuất và đời sống, đến nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập.
9

Phát triển nhanh thị trƣờng KH&CN là đòi hỏi bức xúc đối với Việt
Nam hiện nay. Để thực hiện đƣợc điều đó, nhà nƣớc cần phải giải quyết rất
nhiều vấn đề, trong đó quan trọng nhất là phải đào tạo, phát triển đƣợc nguồn
nhân lực khoa học, công nghê; chuyển các cơ quan nghiên cứu khoa học,
công nghệ sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; xây dựng, hoàn thiện
các thể chế của thị trƣờng KH&CN; xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị
trƣờng; phát triển kinh tế tri thức, thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn
6. Trung tâm nghiên cứu và phát triển Vùng (2011). Đánh giá thực
trạng phát triển thị trƣờng công nghệ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Đề tài
NCKH. Đề tài đã khái quát những vấn đề lý luận và kinh nghiệm trong và
ngoài nƣớc về phát triển thị trƣờng công nghệ, đánh giá thực trạng phát triển
thị trƣờng công nghệ ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong những năm qua.
Theo đề tài, ở Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ trong những năm qua đã tồn tại
hoạt động mua bán hàng hóa KH&CN ở nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, các hoạt
động này chỉ tập trung chủ yếu vào đối tƣợng máy móc – thiết bị, mua bán
các sáng chế dƣới dạng hợp đồng chuyển giao công nghệ và các dịch vụ môi
giới công nghệ còn rất hạn chế. Thị trƣờng công nghệ theo nghĩa đầy đủ chƣa
thực sự phát triển. Sở dĩ có tình trạng trên là do các yếu tố cấu thành của thị
trƣờng công nghệ còn rất sơ khai: hàng hóa KH&CN quá ít ỏi, chủ thể tham
gia thị trƣờng chƣa nhiều, hệ thống pháp luật chƣa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ
và tổ chức thực thi chƣa hiệu quả; thiếu các dịch vụ môi giới, thẩm định –
giám định – đánh giá công nghệ và dịch vụ tài chính hỗ trợ cho thị trƣờng
công nghệ. Do vậy để tạo điều kiện đầy đủ cho thị trƣờng công nghệ phát
triển, Đề tài đã đƣa ra phƣơng hƣớng và nhóm giải pháp cơ bản nhằm khắc
phục những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đang kìm hãm sự
phát triển của thị trƣờng này ở trong vùng. Đó là những định hƣớng: phát

triển thị trƣờng công nghệ phải làm cho KH&CN trở thành nền tảng, động lực
10

của CNH – HĐH đất nƣớc; thúc đẩy gắn kết chặt chẽ giữa KH&CN với sản
xuất và tạo ra sự đồng bộ thị trƣờng ở nƣớc ta. Các nhóm giải pháp: Xây dựng
cơ chế, chính sách và hoàn thiện cơ chế quản lý đầy đủ để thúc đẩy quan hệ
cung – cầu về các sản phẩm KH&CN, các giải pháp về tài chính và đầu tƣ
nhằm phát triển các sản phẩm KH&CN đƣa ra thị trƣờng và nhóm giải pháp
về xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của KH&CN và thị trƣờng công
nghệ. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp đã nêu trên chắc chắn sẽ góp phần
quan trọng thúc đẩy sự hình thành và kích thích sự phát triển của thị trƣờng
công nghệ ở Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ trong những năm tới.
1.1.2. Kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng, hoạt động KH&CN và phát triển thị trƣờng công
nghệ đang là một vấn đề thời sự, thu hút đông đảo giới khoa học và quản lý quan
tâm nghiên cứu. Kết quả đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu về phát triển thị
trƣờng công nghệ là đã luôn khẳng định tầm quan trọng của KH&CN và sự cần
thiết khách quan phải phát triển thị trƣờng công nghệ nhằm đồng bộ hóa, hoàn
thiện hệ thống các loại thị trƣờng trong nền kinh tế thị trƣờng. Dù nghiên cứu dƣới
các góc độ khác nhau, nhƣng nhìn chung các công trình khoa học đã tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận về thị trƣờng công nghệ, các yếu tố cấu thành
của thị trƣờng, kinh nghiệm phát triển công nghệ và thị trƣờng công nghệ. Những
kết quả đạt đƣợc của các công trình trên rất đáng đƣợc nghi nhận và thực sự đã
cung cấp nguồn tri thức khổng lồ làm cơ sở cho học viên tham khảo, làm cơ sở lý
luận và thực tiễn cho luận văn của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng công nghệ
1.2.1. Công nghệ
1.2.1.1. Khái niệm công nghệ
Thuật ngữ công nghệ đã đƣợc hình thành từ lâu và đƣợc sử dụng khá
phổ biến, đã có nhiều tác giả đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ.

11

Có thể nêu ra một số khái niệm điển hình sau đây.
- Theo quan niệm cổ điển nhất, công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt
các thao tác của quá trình chế biến vật chất và/hoặc thông tin.
- Theo tác giả R.Jones, năm 1970 cho rằng, công nghệ là cách thức mà
qua đó các nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hoá.
- Theo tác giả J.Baranson, năm 1976, công nghệ là tập hợp các kiến
thức về một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra
các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh.
- Theo Nawar Sharif, năm 1986 đã đƣa ra một định nghĩa khá khái quát
về công nghệ. Công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật
chất và/ hoặc thông tin, về phƣơng tiện và phƣơng pháp chế biến vật chất
và/hoặc thông tin. Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao
gồm 4 yếu tố: phần kỹ thuật (vật thể), phần thông tin, phần con ngƣời và phần
thiết chế tổ chức.
Đây cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của Trung tâm chuyển
giao công nghệ Châu Á- Thái Bình Dƣơng (APCTT).
Một số tổ chức quốc tế đã đƣa ra các định nghĩa về công nghệ khác
nhau, có thể điểm qua:
- Tổ chức PRODEC năm 1982 cho rằng, công nghệ là một loại kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong sản xuất công
nghiệp, chế biến và dịch vụ.
- Trƣớc đó, năm 1972, tổ chức UNCTAD cho rằng, công nghệ là một
đầu vào cần thiết cho sản xuất. Nó đƣợc mua bán trên thị trƣờng nhƣ một
hàng hoá.
- Ngân hàng thế giới năm 1985 đƣa ra định nghĩa: Công nghệ là
phƣơng pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố:
+ Thông tin về phƣơng pháp.
12


+ Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc chuyển hoá.
+ Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao?
- Tổ chức OECD, gồm các nƣớc phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và
Canada lại có một định nghĩa chung: Công nghệ đƣợc hiểu là một tập hợp các
kỹ thuật, mà bản thân chúng đƣợc định nghĩa là một tập hợp các hành động và
quy tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo
hiểu biết của con ngƣời thì sẽ đạt đƣợc một kết quả định trƣớc (và đôi khi
đƣợc kỳ vọng) trong một hoàn cảnh nhất định.
- Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) thì
công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp.
- Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á - Thái bình dƣơng (ESCAP),
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu
thành thông tin. Công nghệ bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức, thiết bị và
phƣơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo, hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch
vụ quản lý.
- Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ nêu trên,
tác giả Trần Ngọc Ca, năm 1987 đã đƣa ra khái niệm về công nghệ nhƣ sau:
Công nghệ có thể đƣợc hiểu nhƣ mọi loại hình kiến thức, thông tin, bí quyết,
phƣơng pháp (gọi là phần mềm) đƣợc lƣu giữ dƣới các dạng khác nhau (con
ngƣời, ghi chép ) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tƣ liệu sản xuất (gọi là
phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ ) đƣợc áp
dụng vào môi trƣờng thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ.
- Theo Luật Chuyển giao công nghệ, năm 2006: Công nghệ là giải pháp,
quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
- Trên cơ sở đơn giản hóa và cụ thể hóa thuật ngữ công nghệ trong đa
số các lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quản trị cho đến trong
13


đời sống chính trị xã hội, tác giả Hoàng Đình Phi đã đƣa ra định nghĩa về
công nghệ kết hợp với phƣơng trình công nghệ nhƣ sau: Công nghệ là việc sử
dụng sáng tạo các loại công cụ, máy móc, tri thức và kỹ năng để biến đổi các
yếu tố đầu vào thành sản phẩm hay dịch vụ.

Hình 1.1 Phƣơng trình công nghệ
(Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2012)
- Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam sửa đổi, năm 2013 đã đƣa
ra định nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ
năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm.
Việc có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ cho thấy quan điểm
về công nghệ mang tính thời điểm, đồng thời chúng ta có thể thấy rằng công
nghệ đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ và lăng kính khác nhau. Cho đến
ngày nay, cụm từ “công nghệ” đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội nhƣ: sản xuất, dịch vụ, quản trị… và công nghệ đóng một vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp, của ngành kinh
tế hay của quốc gia. Và để phù hợp với môi trƣờng kinh tế xã hội, văn hóa và
pháp luật của việt nam, học viên cơ bản sử dụng khái niệm công nghệ trong
Luật khoa học công và công nghệ Việt Nam sửa đổi năm 2013 để làm cơ sở
thực hiện luận văn này.
1.2.1.2. Đặc điểm của công nghệ
Bất kỳ một công nghệ nào cũng có 5 đặc điểm cơ bản là:
- Công nghệ trƣớc hết là khoa học “Làm”, tức là hệ thống tri thức về
các giải pháp hành động, khác với khoa học “Hiểu”.(Vũ Cao Đàm, 2008)
14

- Công nghệ hoạt động lặp lại theo chu kỳ chế tạo sản phẩm.
- Công nghệ tồn tại theo chu kỳ, phù hợp với chu kỳ sống của sản
phẩm. Nó tồn tại và phát triển qua các giai đoạn: Ra đời - Tăng trƣởng -

Thịnh vƣợng - Bão hòa - Tiêu vong.
- Sản phẩm của công nghệ đƣợc xác định trƣớc theo thiết kế.
- Hoạt động công nghệ mang tính tin cậy cao, trên cơ sở một quy trình
đã đƣợc nhà chế tạo chuẩn hoá và đƣợc ngƣời sản xuất làm chủ.
1.2.1.3. Phân loại công nghệ
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đều chƣa có quy định thống nhất
hay hƣớng dẫn phân loại công nghệ hay các ngành công nghệ. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào yêu cầu quản trị, chúng ta có rất nhiều cách để phân loại công nghệ
nhƣ sau (Hoàng Đình Phi, 2012):
Theo các nhóm ngành kinh tế cấp 1, có thể phân loại công nghệ thành:
Công nghệ công nghiệp, công nghệ khai khoáng, công nghệ nông nghiệp,
công nghệ vận tải, công nghệ dịch vụ.
Theo các nhóm thao tác trong một quy trình sản xuất ra các sản phẩm,
công nghệ thƣờng đƣợc phân chia làm 3 loại theo quy trình sản xuất:
(1) Công nghệ thiết kế
(2) Công nghệ gia công
(3) Công nghệ dịch vụ
Theo số lần chuyển giao thì công nghệ đƣợc phân làm 2 loại
(1) Công nghệ nguồn: là công nghệ đƣợc tạo ra lần đầu từ các phát minh,
sáng chế, giải pháp hữu ích
(2) Công nghệ thứ cấp: là công nghệ đã đƣợc chuyển giao lần thứ nhất,
thứ 2, thứ 3
Ngày nay, đa số các nhà khoa học, các chuyên gia và nhà quản trị chia
công nghệ làm 5 bậc theo trình độ hay mức độ hiện đại:

×