Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn quản trị nhân lực Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thương mại Khách sạn Đống Đa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.07 KB, 33 trang )

Phần mở đầu
Hiện nay, đất nước ta đang bước sang thời kỳ đẩy mạnh hội nhập công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đẩy nhanh hội nhập trong bối cảnh có nhiều thời cơ,
thuận lợi mới, nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới. Việc chuyển
sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa,
mở rộng quan hệ với nước ngoài cũng như cuộc Cách mạng khoa học và công
nghệ hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung trong đó có cán bộ quản lý
doanh nghiệp Thương mại phải có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất Cách
mạng, năng lực trí tuệ, năng lực tổ chức điều hành thực tế. Thương nghiệp
không chỉ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà với tư cách là một ngành
kinh tế độc lập có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong
thời kỳ đổi mới, thương nghiệp cần góp phần tích cực cho sản xuất hàng hoá
phát triển, phân công lại lao động xã hội thúc đẩy các ngành đổi mới công
nghệ, cải tiến cơ cấu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản
xuất gắn với nhu cầu thị trường.
Hội nhập và toàn cầu hóa là một xu thế khách quan ngày càng có nhiều
nước tham gia, trong đó có Việt Nam, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, nâng cao trình
độ về mọi mặt. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập ASEAN và trở thành
thành viên chính thức của Diễn đàn kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương (A PEC) tháng 11/1998, tham gia Diễn đàn Á Âu (ASEM) tháng
3/1996, đã ký Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ năm 2000 và đang
trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế để đạt được mục tiêu "Mở rộng thị
trường ngoài nước gắn với việc phát triển ổn định thị trường trong nước, lấy thị
trường trong nước làm cơ sở, đặt hiệu quả kinh doanh thương nghiệp trong hiệu quả
kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế" Công ty Thương mại - Khách sạn Đống Đa
1
- đơn vị chủ yếu là kinh doanh bán lẻ và dịch vụ nhà hàng khách sạn, ngoài những
nhiệm vụ chiến lược được Sở Thương mại giao còn phải phấn đấu. Bảo đảm
đời sống của CB.CNV, bảo toàn và tăng trưởng vốn.
- Để thực hiện được đúng nhiệm vụ đó đối với Công ty cần có


một đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về các lĩnh vực thương mại, du lịch,
khách sạn, xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và quản lý kinh tế
- Việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của Công ty còn do yêu cầu về tổ
chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu qủa, nâng cao năng lực hoạch định kế hoạch và tổ
chức sản xuất kinh doanh; không những tinh thông về nghiệp vụ, có hiệu suất
công tác cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt có ý thức trách nhiệm đối
với công việc được giao.
Là mét doanh nghiệp quốc doanh công tác cán bộ chịu sự chỉ đạo chặt
chẽ của các cấp uỷ đảng nhưng trong đề tài này em sẽ không đề cập đến công
tác đảng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong phạm vi cán bộ lãnh đạo
công ty, trưởng các bộ phận trực thuộc và cán bộ cấp phòng của công ty.

Luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận:
Phần I : Một số vấn đề chung về công tác cán bộ.
Phần II : Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thương mại
Khách sạn Đống Đa.
Phần III: Các giải pháp cơ bản nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lý trong doanh nghiệp giai đoạn hiện nay.
PHẦN I
2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

1. Tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ
thời kỳ đổi mới:
Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ Cách mạng đều cần có một đội ngũ
cán bộ thích ứng, có phẩm chất, năng lực đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm vụ
ở từng giai đoạn, từng thời kỳ. Trong giai đoạn hiện nay đất nước đang tiếp
tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phấn đấu năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Điều này đòi hỏi chúng ta phải

nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nói chung trong đó có đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp của Công ty Thương mại - Khách sạn Đống Đa.
Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa để xây dựng đội ngũ cán bộ - Để thực hiện được yêu cầu
nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhân tố quan trọng quyết
định hàng đầu là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chính trị,
phẩm chất đạo đức, có tài năng. Bởi, nếu không có đội ngũ cán bộ đạt yêu cầu
như vậy thì đường lối chính sách có đúng mấy cũng không trở thành hiện
thực. Mặt khác, yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước là căn cứ để Đảng ta đề ra tiêu chuẩn cán bộ, xây dựng
nội dung, phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xem xét, đánh giá, bố trí
và sử dụng cán bộ. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là phát huy
những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công
nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Tranh
thủ ứng dụng những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát
triển kinh tế tri thức. Bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mà trước
3
hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có
mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có
sức cạnh tranh, kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại, các ngành công nghiệp
nặng then chốt có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, giữ vững sự ổn
định về kinh tế, tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng
lượng, tài chính, môi trường Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn
lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết tập hợp rộng rãi các loại cán
bộ, trọng dụng nhân tài, tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng là
vấn đề có tính nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình xây dựng Đảng cũng như
xây dựng đội ngũ cán bộ. Quan điểm giai cấp công nhân trong xây dựng đội
ngũ cán bộ phải được thực hiện ở tất cả các khâu từ tuyển chọn, đào tạo, bồi

dưỡng đến đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ và chính sách đối với đội ngũ cán
bộ. Giáo dục bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức kỷ luật của giai
cấp công nhân để xây dựng được đội ngũ cán bộ thực sự trung thành với sự
nghiệp Cách mạng của giai cấp công nhân. Chú trọng tăng cường số cán bộ
xuất thân từ giai cấp công nhân, trước hết là cán bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị.
Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế chính sách có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại với
nhau. Bộ máy tổ chức mạnh, hoạt động có hiệu quả trước hết phụ thuộc vào
đội ngũ cán bộ yếu hay mạnh. Nếu đội ngũ cán bộ không đáp ứng được yêu
cầu thì không thể có tổ chức bộ máy mạnh mẽ, ngược lại nếu tổ chức bộ máy
yếu hoạt động rời rạc không có sự gắn kết, hiệu quả công tác thấp thì không
thể có đội ngũ cán bộ mạnh. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ phải chú trọng
xây dựng tổ chức bộ máy - Mặt khác, xây dựng đội ngũ cán bộ phải coi trọng
4
việc đổi mới cơ chế chính sách, cơ chế chính sách chính là động lực thúc đẩy
đội ngũ cán bộ phát triển. Cơ chế chính sách đúng làm cho đội ngũ cán bộ
phấn khởi, nhiệt tình công tác, cơ chế chính sách không phù hợp dễ dẫn đến
việc cán bộ lợi dụng sơ hở, không kích thích sự nhiệt tình công tác. Khi quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ gắn với xây dựng tổ chức
Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn với việc đổi mới cơ chế
chính sách.
Cán bộ và phong trào Cách mạng của quần chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, phong trào Cách mạng của quần chúng là vườn ươm, là nơi
sản sinh ra cán bộ. Qua hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh chính là môi
trường để rèn luyện, thử thách, sàng lọc cán bộ, xem xét đánh giá, bố trí sử
dụng - Lấy hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá phẩm chất năng lực
của cán bộ. Mọi hoạt động của người cán bộ đều phải được kiểm nghiệm qua
thực tiễn. Vì vậy, việc thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào Cách
mạng của quần chúng để tuyển chọn giáo dục rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ

phải được cấp ủy thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện để cán bộ được rèn
luyện thử thách, kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn.
Các cấp ủy Đảng là nhân tố quyết định thành công của công tác cán bộ,
những vấn đề về chủ trương chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhất thiết phải do Đảng ủy quyết định theo
đa số. Thực hiện chính sách cán bộ thông qua các tổ chức và đội ngũ Đảng
viên theo đúng quy trình, quy chế và điều lệ đoàn thể của các tổ chức trong hệ
thống chính trị, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của các tổ
chức thành viên trong hệ thống chính trị.
2. Tiêu chuẩn cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ:
5
Công ty Thương mại - Khách sạn Đống Đa là doanh nghiệp Nhà nước có
hệ thống tổ chức tương đối ổn định, Đảng ủy và Giám đốc Công ty đã xác
định hệ thống cán bộ có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp được giao, luôn quan tâm đúng mức tới
công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
- Có bản lĩnh chính trị, phải kiên định với đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Nắm vững đường lối chủ trương và chiến
lược phát triển ngành thương mại nghiệp vụ quản lý kinh doanh.
- Có năng lực tổ chức thực hiện
- Có phẩm chất đạo đức, có ý thức kỷ luật, sinh hoạt lành mạnh,giám quyết
đoán và giám chịu trách nhiệm.
Yêu cầu chung đối với các loại cán bộ kể trên.
* Về trình độ, tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành, các trường hợp tốt
nghiệp đại học không đúng chuyên ngành, phải qua lớp bồi dưỡng trình độ
chuyên môn từ 6 tháng trở lên.
Gương mẫu trong sản xuất công tác, có đạo đức lối sống trong sáng lành
mạnh.
Hiểu biết về chế độ chính sách liên quan đến người lao động chấp hành

tốt luật pháp của Nhà nước. Am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình phụ trách và của doanh nghiệp, có uy tín đối với quần chúng, có khả
năng cộng tác với các bộ phận chuyên môn khác.
- Đối với cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp được xếp ngạch cán bộ
chuyên viên chính, ngoài những yêu cầu chung, còn phải có khả năng biên
soạn các tài liệu, bồi dưỡng hoặc truyền đạt giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn.
Nắm vững các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, đường lối
chính sách của Nhà nước và của ngành Thương mại ở những lĩnh vực liên
quan. Ngoài yêu cầu có trình độ đại học đúng chuyên ngành còn phải có thời
6
gian đã ở ngạch chuyên viên Ýt nhất 6 năm trở lên, có Ýt nhất 1 ngoại ngữ có
thể đọc nghe và giao tiếp được về lĩnh vực chuyên môn. Có đề tài hoặc công trình
được áp dụng trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Đối với cán bộ được xếp ngạch chuyên viên, kinh tế viên: áp dụng cho
cán bộ trong bộ máy quản lý của Công ty.
Ngoài các yêu cầu chung còn phải nắm chắc được các nguyên tắc chế
độ, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước và của doanh nghiệp. Soạn thảo
được các văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ. Phân tích đánh giá,
tổ chức thu thập thông tin, phối hợp với các chuyên viên nghiệp vụ khác có
liên quan và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho ngạch thấp hơn. Yêu cầu
về ngoại ngữ phải đọc, hiểu được tài liệu chuyên môn và có thể giao dịch
được một ngoại ngữ.
- Có phẩm chất đạo đức, không tham ô lãng phí, phải đặt lợi Ých cá
nhân trong lợi Ých Quốc gia, lợi Ých của doanh nghiệp và tập thể.
Đánh giá cán bộ:
Về mục đích: Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực
và hiệu quả công tác của cán bộ. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ một cách toàn diện
có khả năng thích ứng với các điều kiện và môi trường công tác.
Bản thân cán bộ làm báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng

hiệu quả công việc trong từng thời gian. Nhận thức, tư tưởng chính trị, việc
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Tinh thần học tập nâng cao trình độ, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công tác. Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống
quan liêu, tham nhũng loãng phí. Tinh thần đoàn kết, chiều hướng và khả năng
7
phát triển Hội nghị cán bộ và tập thể đơn vị sẽ tham gia xây dựng sau đó
quyết định đánh giá bằng bỏ phiếu kín.
Đánh giá kết quả lao động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công
bằng. Quy trình đánh giá và nhận xét kết quả lao động bắt đầu từ mỗi người
lao động và mỗi bộ phận tự kiểm điểm và đánh giá, sau đó bộ phận trực tiếp
quản lý lao động nhận xét và đánh giá, doanh nghiệp tổng hợp từng bộ phận
và từng người, thành lập hội đồng đánh giá và hội đồng quyết định kết quả lao
động của từng bộ phận và từng người lao động, thông báo kết quả đánh giá
của Hội đồng cho từng người lao động.
8
Phần II
THỰC TRẠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI - KHÁCH SẠN ĐỐNG ĐA

A. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty:
Công ty Thương mại - Khách sạn Đống Đa được thành lập theo Quyết
định 1417QĐ/UB ngày 23/4/1996 của UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở
sáp nhập Công ty Thương mại dịch vụ tổng hợp Quận Đống Đa và Công ty Ăn
uống khách sạn Đống Đa trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội với tổng số
CB.CNV 427 người, vốn cố định là 7.151.605.779
đ
. Là một doanh nghiệp kinh
doanh thương mại - khách sạn có chức năng chủ yếu: tổ chức sản xuất kinh

doanh các sản phẩm du lịch khách sạn, kinh doanh hàng hóa công nghệ phẩm,
vải sợi may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, thiết bị giáo dục, hàng công nghiệp
điện máy, nguyên vật liệu và đồ gia dông Trong chiến lược phát triển đến
năm 2010, Công ty được Sở Thương mại giao nhiệm vụ củng cố hoàn thiện cơ
chế tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường, sẵn
sàng thực hiện hội nhập kinh tế. Xúc tiến công tác xuất nhập khẩu, lập quy
hoạch phát triển thương mại và mạng lưới kinh doanh bao gồm các Trung tâm
thương mại, Siêu thị, Cửa hàng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa
trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể theo chiến lược phát triển của
ngành Thương mại Hà Nội.
Để thực hiện được nhiệm vụ của ngành Thương mại Hà Nội giao cho Công ty,
cần có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về các lĩnh vực thương mại, du lịch,
khách sạn, xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và quản lý kinh tế

9
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Với chức năng và nhiệm vụ được giao Công ty Thương mại Khách
sạn Đống Đa hiện có 1Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng,
9 đơn vị trực thuộc.
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Sở Thương mại và UBND
Thành phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của Công ty trong việc thực hiện
những nhiệm vụ được quy định, Phó giám đốc Công ty vừa là người giúp việc
Giám đốc, vừa là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tổ chức
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng thay thế Giám
đốc Công ty.
Các cơ quan chuyên môn gồm có 3 phòng ban chức năng (Tổ chức cán
bộ ,nhân sự, tiền lương. Kế toán tài vụ. Kế hoạch kinh doanh tổng hợp). 2
chuyên gia kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc doanh
nghiệp về các lĩnh vực tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban

Hệ thống các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc gồm có 9 đơn vị:
Trong đó có 3 trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp (Siêu thị ASEAN Kim
Liên, Trung tâm thương mại dịch tổng hợp Nguyễn Trãi, Trung tâm thương
mại Thanh Xuân).
Khối du lịch khách sạn, ăn uống có 6 đơn vị trực thuộc (Khách sạn
Thanh Long, Khách sạn Hương Sen, Nhà hàng Nhật Hồng, Nhà hàng Kim
Liên, Nhà hàng Tây Sơn và Cửa hàng Ăn uống Nguyễn Trãi).
Bộ máy quản lý các phòng ban Công ty gồm 1 trưởng phòng và các cán
bộ, chuyên viên chuyên ngành.
10
B mỏy qun lý cỏc n v trc thuc gm cú 1 Giỏm c, 1 Phú giỏm
c, 1 b phn vn phũng tng hp bao gm lao ng tin lng, k toỏn ti
chớnh, kho, qy .
S 1
T CHC B MY QUN Lí CA CễNG TY





11
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Phòng
Cán bộ - nhân sự
9 đơn vị
trực thuộc
Phòng KH
kinh doanh
Phó

giám đốc
Giám đốc
Công ty
Siêu thị ASEAN
Kim Liên
T T T M ạ i
Thanh Xuân
Cửa hàng ăn uống
Nguyễn Trãi
KS Thanh long
KS Hơng sen
Nhà hàng
Tây Sơn
Nhà hàng
Nhật Hồng
Nhà hàng
Kim Liên
T T T M ạ i D V
Nguyễn Trãi
S 2
B MY CN B ON TH CHNH TR
THAM GIA CễNG TC QUN Lí DOANH NGHIP
12
đảng ủy cơ sở
Công ty Thơng mại
Khách sạn Đống Đa

Ban chấp hành
Công đoàn cơ sơ
Văn phòng Đ. ủy

UB Kiểm tra
8 Chi bộ
trực thuộc
(58 đảng viên)
Các ban
chuyên trách
Ban chấp hành
Công đoàn bộ phận
Các đơn vị (SX-KD)
Các tổ Đảng trực
thuộc các chi bộ

Đối với các cơ quan chuyên môn của Công ty, Phòng Tổ chức cán bộ là cơ
quan tham mưu cho Đảng ủy và Giám đốc Công ty về cán bộ và công tác cán
bộ, là cơ quan trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và trình độ quản
lý của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Tổ chức cán bộ là giúp Đảng ủy và Giám
đốc có các thông tin, tài liệu chính xác để tuyển chọn, quy hoạch, đánh giá và
sử dụng cán bộ. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
Nghị quyết, Quyết định của Đảng ủy và Giám đốc Công ty. Quản lý cán bộ và
công tác cán bộ theo chức năng nhiệm vụ được giao.
B. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CỦA CÔNG TY:
1. Lực lượng cán bộ, nhân viên và cơ cấu trình độ:
Tính đến thời điểm 15/12/2003 tổng số CB.CNV ở Công ty là 427
người, tuổi đời bình quân là 38,5.
Phân theo trình độ chuyên môn đào tạo:
* Về chuyên môn:
- Trình độ đại học, cao đẳng: 42 người chiếm 9,8%
- Chuyên gia nấu ăn 2 người chiếm 0,46%
- Trung cấp : 12 người chiếm 2,8%

- Sơ cấp : 23 người chiếm 5,3%
- Thợ lành nghề : 186 người chiếm 43,5%
- Trình độ ngoại ngữ: Trình độ A: 47 người chiếm 11%.
Trình độ B: 42 người chiếm 9,8%
* Về tin học (có trình độ từ tin học cơ sở trở lên): 67 người chiếm 15,6%.
* Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước : 7 người chiếm 1,6%
* Về lý luận chính trị:
13
- Cao cấp chính trị : 1 người chiếm 0,23%
- Trung cấp chính trị: 6 người chiếm 1,4%
* Phân theo giới tính:
- Nam: 92 người chiếm 21,5%
- Nữ : 335 người chiếm 78,4%
* Xếp lương ngạch bậc chuyên viên kinh tế: 46 người (trong đó đã xếp
lương chuyên viên còn nợ bằng đại học: 4 người chiếm 8,6% so với tổng số
chuyên viên kinh tế đã xếp lương).
* Về cơ cấu:
- Ban giám đốc: 2 người (1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc)
- Chánh phó phòng ban : 4 người
- Trưởng phó các đơn vị trực thuộc : 12 người
- Bộ máy cán bộ gián tiếp làm công tác quản lý: 67 người
Chức danh
Số
lượng
Trình độ học vấn Tuổi đời
Thâm niên
công tác
(năm)
Giám đốc Công ty 1 Đại học 53t 27
Phó giám đốc Cty 1 Đại học 50t 25

Chánh phó phòng ban 4 Đại học 40t – 52t 17 – 25
Trưởng các đơn vị TT 6 Đại học, Cao đẳng 39t – 45t 17 – 25
Phó các đơn vị TT 6 Đại học, Cao đẳng 37t – 48t 15 – 23
* Đánh giá tổng quát:
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt hiện tại của Công ty bao gồm Ban Giám đốc,
Chánh phó các đơn vị Cửa hàng, Trưởng phó các phòng ban Công ty đều có thời
14
gian công tác và tuổi nghề cao, có kinh nghiệm thực tiễn trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và lãnh đạo đơn vị, được rèn luyện thử thách trong quá trình đấu tranh Cách
mạng lâu dài gian khổ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có nhiệt tình Cách mạng,
thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, biết vận dụng và cụ thể
hóa chủ trương của ngành Thương mại vào điều kiện hoàn cảnh cụ thế của Công ty
để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bên cạnh việc vận dụng các tiêu chuẩn chức
danh cán bộ trong công tác đào tạo bồi dưỡng, đề bạt bổ nhiệm. Việc cụ thể hóa các
tiêu chuẩn chung của Nghị quyết Trung ương III khóa VIII đối với các chức danh
chánh phó giám đốc, trưởng phó các phòng ban còn thiếu cụ thể. Vì thế, khi cân nhắc
bổ nhiệm đề bạt cán bộ, còn dựa vào các tiêu chuẩn rất chung nên việc đánh giá, lựa
chọn cán bộ còn mang tính chất thủ tục hành chính hơn là chọn người có phẩm chất,
năng lực đủ tiêu chuẩn và uy tín. Thậm chí có trường hợp còn mang nặng ý kiến chủ
quan.
* Về yếu kém tồn tại: là đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh thương mại
chú trọng nhiều tới mục tiêu hiệu quả kinh tế nên một số cán bộ có lúc còn
nhận thức mơ hồ về chủ nghĩa Mác Lê nin và chủ nghĩa xã hội, giảm sút niềm
tin. Nhất là sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
sụp đổ, thiếu kiên định về con đường đi lên CNXH, cán bộ còn nhận thức mơ
hồ về nền kinh tế thị trường và chính sách kinh tế nhiều thành phần của Đảng
và Nhà nước, số cán bộ chủ chốt lãnh đạo các đơn vị Cửa hàng trực thuộc,
hầu hết đều chưa đạt trình độ chính trị theo quy định của Ban cán sự Đảng và
Sở Thương mại Hà Nội (ngoài yêu cầu về trình độ đại học, phải có trình độ
trung cấp chính trị), đội ngũ cán bộ vẫn còn thiếu về số lượng (nhiều phòng

ban và các đơn vị trực thuộc chưa có cấp phó đơn vị). Số cán bộ đang làm công
tác lãnh đạo quản lý không đồng đều về năng lực (vẫn còn trường hợp được bổ
nhiệm chức danh chưa có bằng đại học), tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ đang
tồn tại trong Công ty (số cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu, năng lực hạn chế vẫn đang giữ
15
những chức danh quản lý, trong khi số cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ vẫn nằm
trong quy hoạch. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý chuyên môn đã được kiện
toàn song đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại và xuất nhập khẩu còn
thiếu trầm trọng).
* Xét về nhiều mặt kể cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cán bộ quản
lý hiện tại của Công ty còn chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng được với đòi hỏi
của nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2. Tình hình đào tạo bồi dưỡng cán bộ:
Từ năm 1998 đến nay, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được quan
tâm. Kết quả cụ thể công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong 5 năm từ năm 1998 đến
năm 2003:
- Đại học : 23 người
- Lý luậnchính trị: 4 người
- Tin học : 36 người
- Ngoại ngữ : 12 người
3. Đánh giá về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ:
a) Những mặt tích cực:
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty đã bám sát vào tiêu
chuẩn nghiệp vụ theo yêu cầu và quy định của các cấp đã ban hành, việc tổ
chức thực hiện đã được Đảng ủy, Giám đốc Công ty chú trọng, bộ máy quản
lý và đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Công ty tham gia nhiệt tình, được Sở
Thương mại Hà Nội đánh gía là thiết thực trong việc nâng cao năng lực công
tác của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, vừa đáp ứng được nguyện vọng
quyền lợi chính đáng của bộ máy cán bộ quản lý Công ty để nâng ngạch, xếp
lương vào các ngạch chuyên viên theo đúng quy định.

16
- Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp
bước đầu đã có kết quả theo hướng đa dạng hóa, tranh thủ được sự đồng tình
ủng hộ của các đoàn thể khi cử cán bộ đi học tập đào tạo bồi dưỡng kiến
thức , phát huy được sức mạnh tổng hợp của tập thể CB.CNV, đoàn thể quần
chúng và các phòng ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc.
b) Một số hạn chế:
- Chưa có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ một cách lâu
dài cũng như các chương trình, kế hoạch đào tạo từng thời kỳ trung hạn
(5năm) và dài hạn (10năm), nên công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ thường bị
động, trông chờ vào chỉ tiêu phân bổ của cấp trên. Do vậy nhiều khi không
đáp ứng được thực tế yêu cầu sử dụng cán bộ.
- Chưa có chính sách, quy định cụ thể về chế độ đối với việc cử người đi
bồi dưỡng, đào tạo ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Có những cán bộ
được tham dự nhiều khóa bồi dưỡng đào tạo nhưng cũng có những cán bộ Ýt
được cử đi đào tạo bồi dưỡng kiến thức vì chưa có quy chế bắt buộc.
- Kinh phí dành cho công tác đào tạo đội ngũ cán bộ còn quá hạn hẹp, đặc
biệt là kinh phí dành cho công tác đào tạo chuyên sâu và đào tạo chuyên gia
Sè CB.CNV đã có nhiều năm công tác đang theo học tại chức ở các trường đại
học chuyên ngành (Thương mại, Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính, Học
viện hành chính quốc gia, Công đoàn) hầu hết đều tự túc kinh phí học tập,
doanh nghiệp chỉ bảo đảm cho hưởng quyền lợi về chế độ lương, phụ cấp
trong quá trình theo học.
- Nhìn chung, về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, Công ty đã làm được
số việc nêu trên, nhưng so với yêu cầu phát triển để đáp ứng được nhiệm vụ
trong tình hình mới còn cần phải tiếp tục đẩy mạnh tiến độ đào tạo bồi dưỡng,
xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo thích hợp với loại hình cán bộ quản
lý doanh nghiệp. Vừa phải coi trọng các chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu
17
trước mắt, vừa phải tính đến chiến lược lâu dài trong công tác đào tạo bồi

dưỡng cán bộ và sử dụng cán bộ lâu dài. Gắn công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ với việc giải quyết các yêu cầu công việc bức xúc của doanh nghiệp hiện
tại.
c) Nguyên nhân:
- Công tác tổ chức cán bộ còn chậm đổi mới, trình độ lý luận và tổng kết
thực tiễn, tham mưu đề xuất những vấn đề chiến lược về cán bộ và công tác
cán bộ còn nhiều hạn chế, thiếu thực tiễn về công tác trong ngành Thương mại, dịch
vụ du lịch, xuất nhập khẩu và kinh doanh theo chức năng được giao.
- Một thời gian dài sau khi thành lập Công ty, doanh nghiệp chưa có định
hướng tới việc quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, việc sử dụng cán bộ mới
khi giao việc, chưa coi trọng tới hiệu quả tổ chức kinh doanh vì thế nên khi
cần những cán bộ có năng lực, năng động sáng tạo chưa có cán bộ để sử dụng
18
Phần IIi
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TRONG DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Để có cơ sở tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ,
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp ngang tầm với yêu cầu nhiệm
vụ trong thời kỳ mới, Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho
lãnh đạo doanh nghiệp tiếp tục nghiên cứu dể xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đối
với các chức danh còn thiếu nói trên. Tiêu chuẩn từng chức danh phải được
quy định cụ thể về: trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, hiểu biết pháp
luật, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, độ tuổi
- Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời kỳ hội nhập
(AFTA,APEC,hoạt động thương mại, Việt Nam đang trong thời kỳ và chuẩn
bị gia nhập WTO)
- Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền
thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.

- Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế quản lý sản xuất kinh doanh.
- Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào Cách mạng của các đoàn
thể quần chúng để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ đồng thời phát huy trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Bảo đảm
19
tính khách quan toàn diện, tính lịch sử, cụ thể, thảo luận, kết luận theo đa số,
công khai đối với cán bộ được quy hoạch, đánh giá và đề bạt bổ nhiệm.
Từ những quan điểm cơ bản trên, việc nâng cao trình độ quản lý của đội
ngũ cán bộ doanh nghiệp đòi hỏi phải được thực hiện toàn diện, đồng bộ các
giải pháp. Tập trung vào các giải pháp cơ bản:
1. Xây dựng tiêu chuẩn các chức danh cán bộ trong
doanh nghiệp:
Hiện tại, đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp thuộc Công ty
Thương mại - Khách sạn Đống Đa đang đồng thời thực hiện 3 loại tiêu
chuẩn cán bộ:
- Một là tiêu chuẩn cán bộ quy định tại Nghị quyết III Trung ương khóa VIII.
- Hai là tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức viên chức Nhà
nước do Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành đối với
các chức danh cán sự, chuyên viên, kế toán viên, thanh tra viên
- Ba là tiêu chuẩn các chức danh cán bộ tại Quyết định 06/QĐ-STM ngày
28/12/1998 của Ban cán sự Đảng Sở Thương mại Hà Nội và quy chế tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm các chức vụ ngày 30/7/2001 của Công ty
Thương mại - Khách sạn Đống Đa.
* Về phẩm chất chính trị:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường của giai cấp công
nhân.
- Thông suốt và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, đường lối chính sách

của Đảng và Nhà nước.
* Về đạo đức:
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, trung thực, thẳng thắn.
20
- Có tinh thần trách nhiệm, có tác phong sâu sát thực tế, sống giản dị,
lành mạnh có tín nhiệm đối với Đảng viên và quần chúng.
- Cần, kiệm, liêm, chính: kiên quyết đấu tranh chống tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí, tham ô.
- Gia đình(vợ hoặc chồng, con) chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Về kiến thức, năng lực, trình độ, phong cách lãnh đạo:
- Nắm vững các quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
- Có năng lực chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Có kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về kinh tế thị trường và quản trị
kinh doanh, hiểu biết pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đã qua thực tế công tác.
- Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành Thương mại, Ngoại thương,
Kinh tế quốc dân, Luật.
- Có phương pháp làm việc khoa học.
- Có phong cách làm việc dân chủ, tập thể, sâu sát thực tế, gần gũi quần
chúng; biết phát huy trí tuệ, sức mạnh của tập thể, tôn trọng nguyên tắc dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Có tính quyết đoán và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình
và lĩnh vực được phân công phụ trách.
Đây là những cơ sở quan trọng cho việc tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá và đề bạt bổ nhiệm cán bộ. Ngoài việc thực hiện các tiêu chuẩn đối
với cán bộ, còn phải thực hiện các tiêu chuẩn nghiệp vụ đặc thù của ngành
Thương mại do Bộ Thương mại ban hành năm 1995 bao gồm:
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ về quản lý thị trường.

- Về chính sách thị trường trong nước, chính sách thị trường nước ngoài.
21
- Tiêu chuẩn về chính sách xuất nhập khẩu.
* Về đãi ngộ cho người lao động
Đãi ngộ người lao động vừa là nội dung quản lý người lao động,vừa là
phương thức biện pháp quản lý lao động trong doanh nghiệp thương mại. Đãi
ngộ người lao động là hìng thức khuyến khích bằng lợi Ých vật chất đối với
lao động quan tâm đến kết quả và hiệu quả lao động.
Đãi ngộ lao động bao gồm: tiền lương và áp dụng hình thức trả
lương,tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể
Cần xác định mức lương tối thiểu và các bậc lương căn cứ vào tỷ lệ lãi
gộp, tỷ lệ chi phí lao động chiếm trong tổng chi phí lưu thông
Ngoài tiền lương, tiền thưởng là hình thức khuyến khích vật chất đối với
người lao động có thành tích xuất sắc trong kinh doanh.
Phúc lợi tập thể được tính từ lợi nhận thu được hàng năm của doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mang tính chất tập thể
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn đối lao động nhằm góp phần ổn định
đời sống cho người lao động và gia đình họ trong trường hợp người lao động
ốm đau, hết tuổi lao động. Có hai loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự
nguyện.
2. Tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ hiện
tại của Công ty:
Việc đánh giá kết quả lao động nhằm mục đích để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý lao động và đề ra các biện pháp tăng cường quản lý
lao động tốt hơn. Trong Công ty cụ thể là việc chấp hành giờ, ngày công
lao động, mức độ đạt hiệu suất lao động, năng suất, mức tăng doanh thu
bán hàng và mức tăng lợi nhận, thái độ đối xử với khách hàng.
22
Việc rà soát, đánh giá cán bộ phải được tiến hành hàng năm. Căn cứ vào
tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, hiệu quả công việc thực tế có tính đến môi trường

điều kiện công tác, mức độ tín nhiệm của quần chúng tại bộ phận, đơn vị cán bộ
đó công tác. Hàng năm căn cứ vào các văn bản hướng dẫn tiến hành rà soát,
đánh giá cán bộ, trước hết là đối với cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp. Thực
hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, kết luận theo đa số. Tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong
Cấp ủy Đảng, trong tập thể lãnh đạo, cán bộ chủ chốt, Thủ trưởng đơn vị. Phát
huy vai trò chủ động của Phòng Tổ chức cán bộ trong công tác tham mưu để
triển khai tích cực theo mét quy trình chặt chẽ.
a) Trước hết, các phòng ban, đơn vị trực thuộc tổ chức nhận xét, đánh giá
lại đội ngũ cán bộ làm cơ sở cho xây dựng và bổ sung quy hoạch cán bộ. Đánh
giá cán bộ là vấn đề hệ trọng, nhậy cảm và phức tạp. Nó là khâu khó nhất
trong công tác cán bộ, là tiền đề, là cơ sở để tiến hành sắp xếp bố trí, sử dụng
cán bộ và thực hiện các chính sách cán bộ. Nếu đánh giá đúng thì bố trí sử
dụng đúng cán bộ và phát huy được khả năng của cán bộ. Nếu đánh giá sai thì
bố trí sử dụng sai dễ gây ra những thắc mắc làm mất đoàn kết nội bộ. Vì vậy,
cần đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc đánh giá cán bộ bên
cạnh trách nhiệm của Cấp ủy và tập thể bảo đảm sự dân chủ, công khai, khách
quan, trung thực, toàn diện và cụ thể đối với cán bộ được đánh giá - khắc phục
tình trạng nể nang, né tránh trong việc đánh giá cán bộ. Lấy kết quả hoàn
thành nhiệm vụ, năng lực điều hành quản lý, chức trách nhiệm vụ được giao
làm thước đo chủ yếu cho đánh giá.
- Biện pháp đánh giá vô tư trong sáng và dân chủ
+ Lấy ý kiến của những người hiểu biết,hoặc cấp trên
+ Công khai với người được đánh giá và đánh giá về họ để họ có ý
kiến
23
b) Trên cơ sở đánh giá cán bộ cần khẩn trương xây dựng cán bộ của
doanh nghiệp. Công tác quy hoạch cán bộ cần được tổ chức thực hiện
trong mét quy trình thống nhất, kịp thời điều chỉnh, bổ xung những nhân
tố mới cho phù hợp, quán triệt các yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc của Đảng

về công tác cán bộ. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp và căn
cứ vào tiêu chuẩn chức danh, kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch ngắn hạn với
quy hoạch dài hạn, giữa đề xuất quy hoạch của các đơn vị trực thuộc với quy
hoạch của Đảng ủy Công ty. Quan tâm đến cán bộ trẻ có trình độ năng lực và
ưu tiên cán bộ nữ (đã đủ tiêu chuẩn) để đưa vào quy hoạch. Quy hoạch cán bộ
phải "Mở" và "động", tức là mở rộng nguồn cán bộ quy hoạch, không chỉ khép
kín trong phạm vi doanh nghiệp mà phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức sản xuất
kinh doanh để đăng ký, "đặt hàng" đối với các trường lớp đào tạo cán bộ,
chuyên gia
3. Chế độ hợp đồng lao động
Một chức danh có thể quy hoạch từ 2 đến 3 người và một người có thể
quy hoạch cho 2 đến 3 chức danh nhằm tạo động lực và môi trường bình đẳng cho
mọi cán bộ có cơ hội, rèn luyện, phấn đấu trưởng thành. Những người đưa vào quy
hoạch cán bộ là những người có bản lĩnh chính trị, có đạo đức, lối sống trong sáng,
có khả năng đoàn kết và quy tụ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản
lý, điều hành, có kinh nghiệm thực tiễn gương mẫu chấp hành tốt các chính sách
pháp luật của Nhà nước.
Thông qua công tác nhận xét đánh giá cán bộ để phát hiện những cán bộ có
năng lực quản lý, điều hành, có phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ, có khả năng phát
triển để đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung vào các vị trí thích hợp. sắp xếp kiện toàn đội
ngũ cán bộ hiện có phù hợp với năng lực sở trường của họ.
Thực hành chế độ hợp đồng lao động thông qua xét tuyển công khai đối với cả
các chức danh quản lý( nâng cao tính cạnh tranh của thị trường sức lao động)
24
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ:
Từ thực trạng về cán bộ quản lý hiện tại của Công ty, việc nâng cao
trình độ quản lý đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp thì giải pháp quan trọng
bậc nhất đó là đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - là một trong
những vấn đề trọng tâm và bức xúc hiện nay. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II

Ban chấp hành Trung ương khóa VIII chỉ rõ: "Nhận thức sâu sắc giáo dục,
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội". Trên cơ sở quy hoạch cán bộ tiến hành xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải
gắn với quy hoạch cán bộ. Cần xác định rõ nội dung, phương thức đào tạo cho
từng đối tượng cán bộ, khắc phục tư tưởng nôn nóng trong "chuẩn hóa" cán
bộ, dẫn đến tình trạng đào tạo tràn lan, không có kế hoạch gây tốn kém và ảnh
hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhệm vụ của đơn vị.
a) Về mục tiêu đào tạo bồi dưỡng:
- Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức Cách mạng, nâng
lực và hiệu quả công tác của cán bộ.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, thực hiện nhiệm vụ của doanh
nghiệp.
- Nâng cao năng lực hoạch định kế hoạch, điều hành quản lý và tổ chức
sản xuất kinh doanh.
- Đáp ứng tiêu chuẩn các chức danh cán bộ theo quy định chung.
- Từng bước đào tạo chuyên gia về các lĩnh vực thị trường, du lịch, khách
sạn, tổ chức bán hàng
b) Chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng và phát triển nhân sự
25

×