Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI KHÁCH SẠN ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.28 KB, 16 trang )

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
KHÁCH SẠN ĐỐNG ĐA.
Hiện nay công ty kinh doanh nhiều chủng loại mặt hàng khác
nhau để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường như :
Hàng nội thất văn phòng và gia đình, hàng đồ dùng may mặc,
lương thực thực phẩm , vật liệu kim khí, xây dựng ..... bên cạnh đó
công ty có đủ khả năng đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu hàng định kì,
lẻ thường xuyên, nhu cầu tức thời của mọi đối tượng khách hàng. Về
giá cả, hàng hoá của công ty luôn có giá thấp hơn so với hàng hoá trên
thị trường bán lẻ do công ty có điều kiện liên hệ được nguồn hàng
cung cấp từ các đơn vị sản xuất các nhà đại lý chính thức.
Công ty tiến hành cả hai hoạt động bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên
hoạt động bán lẻ là chủ yếu, thi trường tiêu thụ chính là các khu vực,
địa bàn công ty có cơ sở bán lẻ.
Với đặc điểm trên hoạt động kính doanh của doanh nghiệp tương
đối đơn giản. Do đó mô hình và công tác kế toán thực hiện tại công ty
cũng được đơn giản hoá để phù hợp với đặc điểm của công ty. Điều
này được thể hiện ở hệ thống sổ sách kế toán sử dụng và phương pháp
hạch toán trên các sổ đó sẽ được trình bày ở dưới đây.
1- Kế toán bán hàng tại công ty TMKS Đống Đa
1.1Kế toán giá vốn hàng bán:
Tài khoản sử dụng : TK 632 Gía vốn hàng bán.
Chi phí mua hàng trong công ty phát sinh không lớn nên trị giá vốn
hàng hoá bán ra trong công ty được tính chỉ bao gồm giá mua hàng.
Như vậy trị giá vốn hàng bán chính là giá vốn hàng xuất kho để bán.
Trị giá vốn hàng xuát kho để bán được tính theo phương pháp đích
danh: căn cứ vào số lượng hàng xuất và giá nhập để tính. Kế toán công
ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nhưng đến cuối tháng kế toán mới tiến hành kiểm kê hàng tồn
để tính giá vốn hàng bán .Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 - Nhập,


xuất, Tồn của từng cửa hàng để lập bảng kê số 8 của toàn công ty .
Ví dụ : Toàn bộ trị giá vốn hàng xuất bán của cửa hàng Thanh Xuân
tháng 6 năm 2002 là: 221.347.909 đồng được thể hiện trên bảng kê số
8 của công ty dòng ghi cửa hàng Thanh Xuân : Nợ TK 632 đối ứng có
TK 156 ( Ví dụ bảng số 1)
Nợ TK 632: 221. 347.909
Có TK 156: 221.347.909
1.2 Kế toán doanh thu bán hàng.
Ở công ty Thương mại Khách sạn Đống Đa áp dụng thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế.
Trong công tác cung cấp hàng hoá dịch vụ, công ty sử dụng
chứng từ thanh toán là hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân
hàng, chứng từ thanh toán …
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 doanh thu bán hàng
TK 3331 thuế GTGT
TK 111,112,521,531,532.
Sổ kế toán sử dụng :
Công ty sử dụng sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết của doanh thu
theo dõi doanh thu phát sinh theo từng cửa hàng, kết cấu của sổ này
bao gồm các cột thứ tự , cột thuế GTGT ( TK 3331), cột ghi có TK
511 , ghi nợ các tài khoản.
Số liệu để ghi lên cột thuế ( 3331) thực chất là số thuế GTGT đầu
ra của số hàng đã bán. Số ghi trên cột có TK 511 là tổng số doanh thu
từ hàng bán,
Số ghi nợ các tài khoản là doanh thu theo từng hình thức thanh
toán. Ví dụ như : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm
Kế toán cửa hàng tập hợp báo cáo bán hàng để cuối tháng lập báo
cáo bán ra của cả cửa hàng nộp cho kế toán công ty. Kế toán công ty
căn cứ vào số liệu từ báo cáo để ghi lên sổ chi tiết doanh thu.
Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp số liệu trên sổ chi tiết

doanh thu để ghi lên nhật kí chứng từ số 8 các chỉ tiêu có liên quan.
Ví dụ: trên báo cáo bán ra ngày 30 tháng 6 năm 2002 của cửa
hàng Thanh Xuân có số liệu như sau:( Bảng số 2)
Tổng doanh thu bán hàng : 247.500.000
Trong đó thu tiền trực tiếp: 201.971.348 đồng., bán trả chậm :
45.528.652 đồng
Doanh thu 247.500.000 được ghi vào dòng ghi có TK 511 của cửa hàng
Thanh Xuân trong sổ chi tiết doanh thu.
- Khi thu tiền kế toán ghi : Nợ TK :111
Có TK : 3331.
Có TK : 511
Trường hợp hình thức bán hàng chưa thu tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Ví dụ tại cửa hàng Thanh Xuân , doanh thu thu tiền là :
201.971.348 đồng.
Thuế GTGT bán ra là : 20.197.152 đồng
Kế toán ghi : Nợ TK 111 : 222.168.500
Có TK 511 : 201.971.348
Có TK 3331: 20.197.152
Ví dụ minh hoạ ở bảng số 3.
1.3 Kế toán thanh toán với khách hàng.
Với phương thức kinh doanh là hoạt động bán lẻ và dịch vụ là chủ
yếu nên khâu thanh toán được công ty chú trọng và thường áp dụng
hình thức thanh toán trực tiếp, nhanh, hình thức trả chậm có nhưng chỉ
xuất hiện ở một số cửa hàng lớn và cũng không nhiều . Vì vậy kế toán
công ty không thực hiện mở sổ chi tiết thanh toán với người mua và
bảng kê số 11- phải thu của khách hàng. Tại các cửa hàng nếu có bán
chậm trả thì sẽ lập bảng kê TK 131 cuối kì nộp lên cho kế toán công ty

tập hợp lại ghi vào sổ nhật kí chứng từ số 8 phần ghi có.
Theo bảng kê TK 131 tháng 6 năm 2002 của cửa hàng Thanh Xuân
thì số tiền bán chưa thu phát sinh trong tháng là : 50.081.500 đồng.
Các cửa hàng không phát sinh.( Ví Dụ xem bảng số 4)
1.4 Kế toán các khoản giảm doanh thu.
Trong quá trình bán hàng tại công ty có phát sinh các khoản giảm
doanh thu sau:
+ Giảm giá hàng bán : Để khuyến khích tiêu thụ hàng hoá
của mình , công ty thực hiện bớt giá đối với những khách mua số
lượng lớn.
Tài khoản sử dụng để theo dõi ở đây là TK 152.
+ Hàng bán trả lại: hàng hoá tiêu thụ có thể có những thứ bị
mất phẩm chất .. khách hàng không chấp nhân và đem trả lại.
Nếu có chứng từ hợp lý công ty sẽ chấp nhận là hàng bán trả lại.
TK theo dõi hàng bán trả lại là TK 531
Trong tháng 6 năm 2002 không phát sinh các nghiệp vụ này, nên kế
toán công ty không mở sổ theo dõi.
2. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng trong công ty bao gồm các khoản:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
Tại công ty thương mại khách sạn ĐốngĐa , để phản ánh và tập hợp
chi phí kinh doanh phát sinh trong kì phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá và quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi tiến hành mở các sổ
sau:
+ Bảng kê số 5: Cuối tháng các bộ phận có liên quan chuyển số
liệu lấy được từ các chứng từ gốc của bộ phận chi phí bán hàng và

quản lý doanh nghiệp để tổng hợp vào bảng kê số 5.

×