Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Khách sạn du lịch Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.62 KB, 107 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Dù kinh doanh ở lỉnh vực nào, mặt hàng gì lợi nhuận luôn là mục
tiêu mà các Doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu này,
kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học,hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý và chi
phí, giá thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí phát
sinh ở Doanh nghiệp ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng
quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.Đó là
một trong những điều kiện quan trọng tạo cho DN một u thế trong cạnh
tranh
Để tồn tại trong cơ chế thị trờng mở cửa nhiều DN một đạt đợc lợi
nhuận cao, thu hút đợc nhiều kháchđến với DN thì tất cả các DN phải hoàn
thiện tát cả các mặt từ khâu tập hợp chi phí đến xác định giá thành SP.Bởi
vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu vừa mang tính khách quan vừa mang
tính chủ quan.
Trớc tình hình thực tế đó, và vai trò nhiệm vụ quản lý, tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Em đã hiểu rõ đợc để đạt đợc một đồng lợi
nhuận thì Công ty phải tổ chức và hoàn thiện tất cả mặt tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với từng mặt hàng mà công ty kinh
doanh.Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty khách sạn du lịch Thắng
Lợi em đã hiểu rõ tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm và đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa hạch
toán kế toán dặc biệt ;là sự chỉ dẫn của cô giáo Trần Thanh Huyền trong
TrờngTHTTCN Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của cô, chú,anh,chị trong
Lê Hùng Cờng _KT2A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


phòng kế hoach tài chính Công ty khách sạn du lich Thắng Lợi.Em đã
mạnh dạn chọ đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyền đề đợc kết cấu thành 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về chí sản xuất và giá thành sản
phẩm
- PhầnII: thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du
lịch Thắng lợi
- Phần III: Kết luận và một số ý kiến, kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tâp hợp chi phí và tính
gía thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch Thắng
Lợi
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn em không thể
tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự chỉ dẫn giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô giáo Trần Thanh Huyền và
các cô chú anh chị trong phòng kế hoạch tài chính Công ty khách
sạn du lịch Thắng Lợi để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lê Hùng Cờng _KT2A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHầN I:
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
I, Đặc điểm chổ chức sản xuất kinh doanh của nghành du lịch
1, Đặc điểm
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui
chơi, giải trí của khách hàng. Việc mở rộng và phát triển kinh doanh dịch
vụ du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao

đời sống xã hội. ở nớc ta trong những năm gần đây, kinh doanh du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng, nó phát triển mạnh mẽ cả về số lợnglẩn
chất lợng.
Song so với các ngành dịch vụ khác,ngành du lịch có những đặc
điểm kinh tế kỷ thuật riêng.Đó là một ngành kinh doanh đặc biệt vừa mang
tính chất sản xuất kinh doanh vừa mang tính phục vụ văn hoá, xã hội. Hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các
hoạt động: Kinh doanh hớng dẫn du lịch, kinh doanh vận chuyển du lịch,
kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh các dịch vụ
khác nh ; tắm hơi, masage, giặt là, chụp ảnh, bán hàng l niệm....
Sản phẩm dịch vụ du lịch thờng không mang hình thái cụ thể, quá
trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ. Khách hàng mua
sản phẩm du lịch trớc khi họ nhìn thấy sản phẩm đó. Đặc điểm này làm cho
việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong ngành du
lịch phải dựa vào các bản dự toán, các bản hơp đồng, các đơn đặt hàng thoả
thuận của 2 bên đó là nhà cung cấp và khách du lịch.
Lê Hùng Cờng _KT2A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt dộng kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ và phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thiên nhiên, môi trờng, điều kiện văn hoá, kinh tế-xã
hội của từng vùng. Vì vậy quá trình tập hợp chi phí không ổn định phụ
thuộc vào từng điều kiện.
Sản phẩm du lịch rất đa dạng nhng lại mang tính đơn chiếc. Mổi
hoạt động kinh doanh du lịch có tính chất khác nhau do đó nội dung
chi phí của từng hoạt động cụ thể cũng khác nhau. Sản phẩm tiêu
thụ theo giá dự toán hoắc tho giá thoả thuận với khách hang từ khi
ký hợp đồng. Nếu quản lý chi phí tốt thì Công ty có thể giảm bớt chi
phí và tăng lợi nhuận.
Chính những đặc trng riêng của ngành du lịch đã có tác động lớn

đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm du lịch nói riêng.
2, Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm du lịch
Trong công tác quản trị DN nói chung đặc biệt là trong Công ty dịch
vụ du lịch nói riêng chi phí và giá thành sản phẩm các dịch vụ là những chỉ
tiêu quan trọng luôn đợc các DN quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả
sản xuất kinh doanh.Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
hạch toán chi phí đợc chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
dịch vụ. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho
lảnh đạo Công ty biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hình
hoạt động kinh doanh. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng vật t, lao
động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lảng phí. Từ đó có biện pháp
thích hợp, chặt chẻ chi phí sản xuất tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất
Lê Hùng Cờng _KT2A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để hạ giá thành sản phẩm nhng chất lợng sản phẩm không giảm mà vẩn thu
đợc nhièu lợi nhuận. Để làm đợc điều đó một mặt phải cải tiến cơ sở vật
chất kỷ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cờng quản lý kinh tế
mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc vì vậy là một công cụ
quan trọng của quản lý. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm du lịch để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí
cấu thành trong giá thành, lợng giá trị các yếu tố.
3, Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính tính giá thành sản
phẩm đối với công tác quản lý kinh tế trong Công ty du lịch.
Giá thành và chất lợng sản phẩm luôn là hai đièu quyết định sự tồn

tại và phát triển của Công ty. Để thực hiện đợc mục tiêu phẩn đấu tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty du lịch phải sử dụng
nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ.Trên góc độ quản lý cần phải biết
nguồn gốc, nội dung cấu thành của giá thành, để tìm ra những nguyên nhân
cơ bản tác động làm tăng hoặc giảm thành, có nh thế ngời quản ký mới đề
ra đợc biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ những yếu tố tiêu cực và khai
thác khả năng tiềm tàng, kích thích thúc đẩy yếu tố tích cực. Mặt khác giá
thành đợc là cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên Công ty
du lịch cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nớc quy định, thực hiện đúng
chuẩn mực kế toán quốc tế .
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý Công ty biết
đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh doanh du
lịch, để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi
phí, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn tiết kiệm hay lảng phí, tình
Lê Hùng Cờng _KT2A
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hửu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm du lịch. Qua đó
da ra các quyết dịnh phù hợp với yêu cầu quản trị Công ty du lịch.
4, Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực du lịch,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để sản phẩm
của Công ty có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng. Để tổ chức tốt
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phát huy đợc vai trò
của kế toán đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành sản phẩm của từng hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch. phù hợp với tình hình thực tế của công ty, vận dụng ph-
ơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành phù hợp,
phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí xản xuất thực tế phát
sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, chi phí nhân
công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác,
phát hiện và đề xuất những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất phat sinh
ngoài dự toán.
Tính toán, đánh giá chính xác số lợng sản phẩm làm dở dang, tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm du lịch, kiểm tra tình hình thực hiện
Lê Hùng Cờng _KT2A
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm vụ hạ giá thành bà giao thanh toán kịp thời số lợng sản phẩm hoàn
thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành các hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch. Cung cấp kịp thời, đsầy đủ chính xác thông tin
cho lãnh đạo công ty và các đối tọng có liên quan.
II, những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1, Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1, Chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất
hàng hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất
hàng hoá ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao

động và đối tợng lao động. Do đó sự hình thành nên các chi phí sản xuất để
tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Để biết đợc số chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm
tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho hu cầu quản lý thì toàn
bộ hao phí (lao động sống và lao động vật hoá, hao phí khác) mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm đều phải đợc biểu hiện bằng tiền.
Nh vậy: chi phí sản xuất trong công ty du lịch là biểu hiện bằng tiền
của tòan bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí
cần thiết khác mà công ty phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời ky nhất định.
Lê Hùng Cờng _KT2A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2, Phân loại chi phí sản xuất .
Trong công ty du lịch, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Do đó quản lý đối
với từng loại chi phí cũng khác nhau.Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng
cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể đợc
phân loại theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
xếp vào một yếu tố khong phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực
nào. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị vật
liẹu xuất kho sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nó bao
gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: là biểu hiện bằng tiền mà công ty phải trả cho

công nhân (thờng xuyên hay tạm thời) bao gồm:lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo l-
ơng(bao gồm BHXH, KPCĐ, BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí công cụ dụng cụ, là phần giá trị hao mòn của các loại công
cụ,dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là biểu hiện bằng tiền của hao mòn
tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
Lê Hùng Cờng _KT2A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp
dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
kỳ báo nh: Điện, nớc, điện thoại, vệ sinh, và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha
đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: Tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chung
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà công ty chi ra trong hoạt
động sản xuất kinh doanh va cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo, tài
chính cung cấp thông tin cho qản trị DN và phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí, lập dự toán chi phícho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục chi phí).
Theo cách này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, môĩ khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào, toàn bộ chi phí sản xuất trong
công ty du lịch đợc chia thành các khoản mục:
- Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vât
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên

sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng cơ bản các khoản
phụ cấp lơg, lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất: và các khoản trích
theo lơng (BHXH, BHYT, CPCĐ).
Lê Hùng Cờng _KT2A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khoản mục chi phí trực tiếp chung: Bao gồm những chi phí trự tiếp
khác, chi phí cho bộ máy quản lý:Tổ, đội, xí nghiệp. Ngoài 2 khoản mục
trên
+ Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất
chung bao gồm chi phí xản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định là nhng chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí kết hợp theo
phơng pháp bình quân, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng..vv và
chi phí hành chính ở các phân xởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp th-
ờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất
nh chi phí nguyên liệu vật liẹu giántiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm
các nội dung:
Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lợng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành:
- Chi phí cố định (bất biến): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động của xuất hoặc khối lợng của sản

phẩm sản xuất trong kỳ.
Lê Hùng Cờng _KT2A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ nh: Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp
vv....
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vấn và phục vụ cho vệc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và
mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khỏan chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp
đến sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn
cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phan bổ cho
các đối tợng có liên quan theo một chỉ tiêu thích hợp.
Phân loại chiphí sản xuất theo cách này có tác dụng tốt với việc xác
định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu
chi phí một cách đung đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản suất chia thành 2 loại:
Lê Hùng Cờng _KT2A
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu

thành nh chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công
nhân sản xuất, chi phíkhấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhng
có cùng một công dụng, chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí thích
hợp với từng loại.
1.3, ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong qúa trình hoạt
động sản xuấtd kinh doanh ở công ty du lịch.
- Nhằm góp phần tích cực đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế
hoạch dự trữ vật t, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động...kỳ kế
hoạch.
- Xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các
đối tợng chịu chi phí một cách đùng đắn hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm nghng chất lợng vẩn không thay đổi.
2, Giá thành sản phẩm phân loại giá thành sản phẩm
2.1, Giá thành sản phẩm
Để cung cấp một dịch vụ du lịch cho kháchhàng thì Công ty du lịch
phải bỏ vào quá trình cung cấp một lợng chi phí nhất định. Những chi phí
ma Công ty chi ra trong trình cung cấp đó sẻ tham gia cấu thành nên giá
thành sản phẩm hoàn thành của quá trình đó.
Lê Hùng Cờng _KT2A
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịchvụ là chi phí sản
xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm công việc,lao vụ do
DN sản xuất đã hoàn thành trong điều kện công suất bình thờng.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm du lịch đợc xác định phù hợp với
mọi; loại hình hoạt động kinh doanh.

2.2, Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm du lịch.
Để thấy rỏ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm du lịch cần phân
biệt giửa giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá
thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản
xuất là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về
chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà DN bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giửa chi phí và giá thành sản phẩm co sự
khác nhau về số lợng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một kỳ(tháng,quý, năm) không tính đén chi phí đó liên quan
đén sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành sản phẩm là chi phí sản
xuất tính cho một loại hình hoạt động hoàn thành theo quy định.
Giá thành có mối quan hệ mật thiết với giá trị và giá bán hàng hoá,
đây là mối quan hệ nhân quả. Giá thành đợc coi là diểm xuất phát đẻ xây
dựng giá bán. Trong cơ chế thị trờng giá bán của sản phẩm du lịch là giá
quy định của Công ty hoặc giá do 2 bên thoả thuận với nhau đó là nhà cung
cấp và khách du lịch.
2.3, Phân loại giá thành sản phẩm.
Lê Hùng Cờng _KT2A
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số hiệu tính giá
thành: theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3
loại.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở
định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất,
kinh doanh sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của

DN, là thớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao
động giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giả pháp kinh tế, kỷ thuật mà
DN thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số
hiệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản
phẩm thực tế đã sảnr xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi
kết thúc đợc quá trình sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
* Phân loại chi phí theo phạm vi tính toán: Theo cách phân loại này
giá thành sản phẩm chia làm 2 loại.
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thàh sản xuất đợc sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm dã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là
căn cứ để DN tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Lê Hùng Cờng _KT2A
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
Giá thành giá thành chi phí chi phí quản lý
Toàn bộ
=
Sản xuất
+
bán hàng

+
doang nghiệp
3, Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du
lịch
- Căn cứ và đặc điểm của các loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm của Công ty để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thòi những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy
định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
và giá thành đơn vị của từng đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục
quy định và dúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cho các cấp quản lý Công ty, tiến hành phân tích tình hình thực
hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tinh hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế
và khả năng tiềm tang, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm.
4, Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Lê Hùng Cờng _KT2A
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1, Nguyên tắc hạch toán sản xuất và tính sản phẩm.
Cũng giống nh các DN sản xuất khác, đối với các Công ty du lịch
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch
cũng phải tuân theo chế độ tài chính và chế độ hiện hành.
4.2, Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập

hợp các chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứnh yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí và yêu cầ tính giá thành sản phẩm. Nh vậy thực chất của việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi các chi phí đã
phát sinh và nơi gánh chịu chi phí.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh và yêu cầu hạch toán kinh doan, quy trình công nghệ sản xuất chế
tạo sản phẩm của DN là đơn giản hay phức tạp mà đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có thể là; từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, toàn bộ quy
trình công nghệ hay từng công nghệ, từng xi nghiệp....
Đối với Công ty du lịch đối tợng tập hợp chi phí là từng hoạt động
kinh doanh ( hớng dẫn viên du lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng
ngủ...) hoặc là từng sản phẩm dịch vụ của mổi hoạt dộng kinh doanh đó.
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh thì đối tợng
tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh (hớng dẫn viên du lịch, vận
chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ...)
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ thì đối tợng tập
hợp chi phí là từng đơn vị phụ thuộc (từng địa điểm, bộ phận kinh doanh)
Chi phí kinh doanh du lịch đợc tập hợp cho từng đối tợng theo ph-
ơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Những chi phí liên quan trực
tiếp đến một đối tợng đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Những chi phí
Lê Hùng Cờng _KT2A
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liên quan đến nhiều đối tợng thì đợc tỏng hợp, sau đó phân bổ cho từng đối
tợng theo tiêu thức thích hợp.
4.3, Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có 2 phơng pháp tập hợp chi phí
Phơng pháp tập hợp trực tiếp
áp dụng đối với những chi phí sản xuất co liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đàu

theo đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế
toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tợng có liên quan.
Phơng pháp tập hợp gián tiếp
áp khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, không thể tập hợp cho từng đói tợng chịu chi phí đợc. Sau khi
tập hợp toàn bộ chi phí này, kế toán lựa chon tiêu chuẩn phù hợp để tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đàu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa
điểm phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo
địa điểm phát sinh chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính
toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên
quan.
Công thức tính:
Lê Hùng Cờng _KT2A
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C
H =
n
Ti
i= 1
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí dã tập hợp đợc cần phân bổ
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Chí phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan ( C
i
) đợc

tính theo công thức:
C
i
= T
i
x H
Tiêu thức phân bổ thờng sữ dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế
hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản phẩm
sản xuât...
Lê Hùng Cờng _KT2A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.4, Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng.
Hệ thống chứng từ:
Trong Công ty du lịch đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản
phẩm, từng đơn đặt hàng. Kế oán trởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán
ban đàu cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Đối với vật t thì chứng từ góc là
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao TSCĐlà
bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho kế toán chỉ áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và để tập hợp chi phí kinh doanh du
lịch kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK621 chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm du lịch.TK
621 đợc mở chi tiết cho tng hoạt động kinh doanh du lịch.
- TK 622 chi phí nhân công trực tiếp.dùng đểphản ánh các khoản l-
ơng phải trả cho công nhân phục vụ lễ tân, buồng, hớng dẫn viên, nhân
viên bán hàng....TK 622 đợc mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh du
lịch.

- TK 627chi phí sản xuất chung. Dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ du lịch. TK 627 đợc mửo chi tiết theo từng bộ phận. TK 627 có
5TK cấp 2.
+ TK 6271 chi phí nhân viên
+ TK6272 chi phí vật liệu
+ TK6273 chi phí công cụ dụng cụ
+ TK6274 chi phí KHTSCĐ
+ TK6275 chi phí sữa chữa
+ TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài
Lê Hùng Cờng _KT2A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ TK6278 chi phí bằng tiền khác
-TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Dùng để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuấtkinh doanh hạch toán trên TK154 đợc chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí. Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí sau:chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu,cchi phí sản xuất chung.
4.5, Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất: Kế toán chi phí sản xuất
phải mở bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo bộ phận sản xuất, theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc co
liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hoặc Bảng phân bổ
(bảng ke chứng từ) để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kế
toán kết chuyển các khoản mục chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
theo tnnngf đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ dã hoàn thành theo nguyên tắc sau:
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thờng thì chi phí sản xuât đã tập hợp đợc trong kỳ đợc kếtd chuyển
toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.

- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thờng thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ đợc phân bổ vào chi
phío sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất binh th-
ờng.phần chi phí đã tập hợp còn lại không đợc tính vào trị giá hàng tồn
kho, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4.5.1, Kế toán tập hợp và chi phí NL,VL trực tiếp.
Chi phí NL,VL trực tiếp là chi phí NL,VL chính, vật liệu phụ sử
dụng trực tiếp để sản xuất chế taoj sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ:
Lê Hùng Cờng _KT2A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí NL,VL trực tiếp thờng liên quan trực tiếp đến đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu
và báo cáo sử dụng vật liệuở từng phân xởng sản xuất để tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng liên quan.
Trờng hợp chi phí Nl,VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng
chịu chi phí thf đợc tập hợp theo phơng pháp gián tiếp cho từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp chính xác, hợp lý
kế toán cần xác định đợc trị giá NL,VL của kỳ trớc chuyển sanng sử
dụng và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)để tính chi phí NL,VL trực tiếp
thực tế tiêu hao trong kỳ

Chi phí NL,VL trị giá NL,VL trị giá NL.VL còn Trị giá
NL,VL trị giá
Trực tiếp thực = xuất dùng + lại đầu kỳ ở địa _ còn
lại _ phế liệu tiêu hao trong kỳ trong kỳ
điểm sản xuất cuối kỳ thu hồi
Cuối kỳ kế toán, chi phí NL.VL trực tiếp đã tập hợp sẽ đợc kết

chuyển.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621 chi phí NL,VL trực
tiếp:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế NL,VL xuất dung trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiên dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho;
Lê Hùng Cờng _KT2A
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kết chuyển chi phí Nl,VL trực tiếp trên mức bình thơng không đợc
tính váo trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh ở mức bìng thờng vào
bên nợ TK154- CP SXKD dở dang
Tk621 không có số d cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Phơng phát kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu, phiếu báo vật
liệu còn lai cuối kỳ trớc để lai sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê
NL,VLcòn lai cuối dể xác định giá trị thực tế NL,VL sử dụng trc tiếp cho
sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí
Có TK 152
( 2) Trờng hợp mua NL, VLsử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí)
Nợ TK133 (thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK111,112,113
(3) a. Trờng hợp NL,VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng để
lại ở bộ phân sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm NL,VL trực tiếp kỳ này

bằng bút đỏ:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí ) (xxx)
Có TK 152 (xxx)
Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL,VL trực tiếp:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK152
(4) Cuối kỳ, trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho(nếu có)
Nợ TK152
Có Tk621 (chi tiết cho từng đối tợng)
Lê Hùng Cờng _KT2A
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(5) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK154 (theo mức bình thờng,chi tiết theo đối tợng tập hợp
chi phí)
Nợ TK632 (số vợt trên mức bình thờng, chi tiết theo đối tợngtập
hợp chi phí)
Có Tk621 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)

Lê Hùng Cờng _KT2A
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S¬ ®å kÕ to¸n tæng hîp CPNL,VL trùc tiÕp
TK611 TK621 TK154
(1)
(5)
TK152 TK632

(3.1)

(3.2)
(XXX) (XXX)
(4)
TK111,112,331

(2)
TK133
Lª Hïng Cêng _KT2A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.5.2, Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: Lơng, các khản phụ cấp tiền
ăn giữa ca, các khoản trích theo lơng.
+ Kết cấu và nội dung của TK622 chi phí nhân công trực tiếp;
Bên Nợ: CP NCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm
Bên Có: - Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thờng không đợc tính
vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thờng vào bên Nợ TK154 chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính vào giá thành của sản phẩm dịch
vụ.
TK622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
chịu chi phí.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng,
tiền ăn giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK622 (chi iết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK334
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng phải trả công nhân trực

tiếp sản xuất, tính vào chi phí sản xuất:
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK338
(chi tiết TK3382 KPCĐ;TK3383- BHXH; TK3384 - BHYT)
(3) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK335
Lê Hùng Cờng _KT2A
25

×