Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp của công ty Thương Mại.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.65 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên
quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của
Nhà nớc và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh
Nghiệp phải nắm bắt đợc kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt
động đó chi phí đầu vào và kết quả đầu ra. Tất cả những thông tin kinh tế
liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán với chức năng
phản ánh( thông tin) va kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời,
chính xác bằng một hệ thống các phơng pháp khoa học của mình.
Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của
nền kinh tế đất nớc cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn
diện. Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và sự đổi mới phát triển
của nền kinh tế đất nớc Bộ tài chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ
kế toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bớc cải cách triệt để, toàn
diện hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm qua.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan
trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng thực hiện cơ chế hạch toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các
đơn vị xây lắp phải trang trải đợc chi phí bỏ ra và phải có lãi hơn nữa, hiện nay
các công trình xây dựng cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu đòi
hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không
lãng phí vốn đầu t. Mặt khác chi phí sản xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi
phí vào giá thành, giúp cho Doanh Nghiệp tính toán đợc kết quả hoat động kinh
doanh. Từ đó có các biện pháp kịp thời để đề ra nhằm tiết kiệm đợc chi phí hạ
giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất


kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tổng hơp chi phí sản xuất và
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều
kiện hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập Công ty vật liệu xây
dựng và xây lắp Thơng Mại em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có những bớc tiến bộ và phát triển đáng kể , tuy nhiên
nó có những bớc tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài Kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty vật liệu và xây lắp Thơng
Mại cho chuyên đề của mình.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận cũng nh trong thực tiễn em đã
nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn, các cô chú
phòng kế toán, các bạn bè cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân mình. Nhng
do nhận thức và trình độ có giới hạn nên trong bài viết của em còn nhiều thiếu
sót, vì vậy em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, các ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo để em có điều kiện bổ sung kiến thức của mình.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368


phần thứ nhất
những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I.1 Khái Niệm và phân loại Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.Khái niệm chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản
xuất ngoài xây lắp .Cụ thể :
Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực động hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phân cơ bản để hình
thành giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuât ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát
sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp nh hoạt động sản xuất công
nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ
2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản
xuất để chia ra các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế nh thế nào . Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi
phí theo khoản mục . Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là chi phí ( đã tính đến hiện trờng
xây lắp ) của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân
chuyển bán thành phẩm.......và giá trị vật liệu luân tính vào chi phí
trong kỳ tạo nên sản phẩm xây lắp .
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lơng của công
nhân trực tiếp xây lắp và tiền công thuê ngoài để thực hiện khối lợng
xây lắp .
Chi phí sử dụng máy thi công : là chi phí sử dụng máy thi công để

hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm 6 điều khoản
-Chi phí nhân công
-Chi phí vật liệu
-Chi phí dịch vụ sản xuất
-Chi phí khấu hao máy thi công
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác để sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung : là những chi phí là những chi phí quản lý,
phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài sản xuất bao gồm 5 khoản
mục:
-Chi phí nhân viên phân xởng
-Chi phí vật liệu
-Chi phí dụng cụ sản xuất
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xởng sản xuất phục vụ cho nhu cầu
sản xuất chung của các đội sản xuất và các khoản trích theo lơng tính
vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
khiển máy thi công , nhân viên phân xởng.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Nếu trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng thì phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội xây dựng.
Cuối tháng, chi phí sản xuất chung đợc tập hợp kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm, công việc của đội xây dựng đó. Trờng hợp đội xây dựng trong kỳ có xây
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368


dựng nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ

cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Ngoài cách phân loại trên trong doanh nghiệp còn phân loại chi phí theo
mối quan hệ với đối t ợng chịu chi phí :
Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá
trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm
nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng công nhân sản xuất, khấu hao máy
móc thiết bị thi công.
Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất có lien quan đến việc
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thờng phát sinh ở bộ
phận quản lý. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng
liên quan theo một tiêu thức thích hợp
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định ph-
ơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác và
hợp lý.
I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1 .Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lợng
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bọ chi phí chi ra nh nh chi phí nguyên
liệu, chi phí máy thi công..... tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công trình hay một công trình
hoàn thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loạin tài sản, vật t, lao động, tiền
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368



vốn trong quá trinh sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí ít nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.
-Khoản mục chi phí máy thi công
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu :
Giá thành kế hoạch: là giá thánh sản phẩm đợc xác địng trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và số lợng kế hoạch . Việc tính giá thành do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp và là cơ sở phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
Giá thành dự toán: đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
Giá thành dự toán Giá trị dự toán
của từng công trình = của từng công trình - Lãi định mức
hạng mục công trình hạng mục côngtrình
Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nớc qui
định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể .
Thông qua giá thành dự toán của công tác xây lắp ngời ta có thể đánh giá
đợc thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà
đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu

hạ giá thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu t thanh toán cho doanh nghiệp khối
lợng hoàn thành đã nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của từng công trình,
hạng mục công trình đợc xác định theo các định mức ( vật liệu, nhân công,
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368


máy......) đơn giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và sát đợc giá trị
thực tế, không phản ánh đợc giá trị thực chất của công trình. Do vậy doanh
nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối l-
ợng xây dựng nhất định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá
thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh : mất
mát, hao hụt vật t.... do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau
nhng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong
quá trình so sánh, đồng thời sự so sánh này phải thể hiện trên cùng một đối tợng
xây lắp.
Xét theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng.Giá thành công tác xây lắp còn đợc xác
định theo hai loại là : giá thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành
của khối lợng qui ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lợng và kỹ thuất đúng thiết kế,
đúng hợp đồng bàn giao ; đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.

Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phản ánh kịp thời chi phí
sản xuất cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công, xây lắp. Từ đó giúp
cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng
để có biện pháp quản lý phù hợp, cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhợc
điểm không phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công
trình, hạng mục công trình. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải
sử dụng hai chỉ tiêu trên để đảm bảo các yêu cầu quản lý về giá thành.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng
với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập
hợp chi phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi
phí sản xuất và lợng giá trị sử dụng cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành
biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về bản chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất không dều nhau nên
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó thể hiện trên
sơ đồ sau:
CPSXDDĐK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C D

Tổng giá thành sản phẩm CPSXDDCK
Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD - CD

Hay:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Tổng giá thành=sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn
liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định
đợc nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm
những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan
đến hoạt động sản xuất, những chi phí sinh ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau.
Nhng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang,
những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi
phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Giữa 3 loại chi phí sản xuất xây lắp và 4 khoản mục giá thành sản phẩm
xây lắp có mối quan hệ với nhau thể hiện ở sơ đồ sau:
CPNVLTT Chi phí vật t cho thi công xây lắp Khoản mục
vật liệu
Chi phí vật t cho máy thi công trực tiếp
Lơng công nhân trực tiếp xây lắp Khoản mục
CPNCTT Lơng công nhân điều khiển máy thi công nhân công
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân hợp trực tiếp
đồng dài hạn

CPSXC Khấu hao máy thi công,chi phí thuê máy Khoản mục
chi độnglực chạy máy máy thi công
Chi cho bộ phận quản lý tổ đội thi công

Khoản mục
CPSXC
4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
xây lắp
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Xác định đúng đối tợng tập chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và ph-
ơng pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368


chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch ngoài kế hoạch, các
khoản đền bù thiệt hại, mất mát, hao phí.... trong sản xuất .
Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, dịch
vụ, vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu
quả.
Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng
qui định.
Đánh giá đúng dắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ của từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi
phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu
theo yêu cầu quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và ra
quyết định kịp thời, hợp lý.
I.2 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp
I.2.1 Đối t ợng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất
1. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tợng tập hợp chi phí có thể đợc
xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xởng sản xuất hay
từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Xác định đối tựơng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tợng tập
hợp chi phí phải căn cứ vào:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản
xuất giản đơn, sản xuất phức tạp.
Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt .
Đặc điểm tổ chức sản xuất : có phân xởng hoặc không có phân x-
ởng, đội sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ
Các chi phí có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó, cuối kỳ kết chuyển

trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành.
Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì tập
hợp chung, cuối kỳ áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối
tợng liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, giờ công định mức.... tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ đợc tiến hành theo công thức:
Chi phí phân bổ cho Tổng chi phí Hệ số
từng đối tợng cần phân bổ phân bổ
Trong đó :
Hệ số Tổng số tiêu thức cần phân bổ của từng đối tợng
phân bổ Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
I.2.2 Ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu khác...... đợc sử
dụng để cấu tạo công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368


dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định
mức hoặc dự toán.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- "Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Kết cấu:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.

+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính
giá thành.
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 không có số d.
Ph ơng pháp hạch toán
Theo thông t hớng dẫn của Bộ Tài Chính, các doanh nghiệp có thể sử dụng
2 phơng pháp để hạch toán kế toán. Đó là: ke khai thờng xuyên và kiểm kê định
kỳ. Tuy nhiên ở phần lớn các đơn vị chỉ sử dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên là chủ yếu nên ở đây em chỉ xin giới thiệu phơng pháp hạch toán kế toán
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng cho
hoạt động xây lắp sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ căn cứ vào Phiếu
xuất kho, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152, 153
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112.
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (có thuế)
Có TK 331,111,112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị

nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về
giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - tạm ứng
3.Trờng hợp số nguyên liệu, công cụ, dụng cụ xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152, 153.
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm: lơng chính, lơng phụ,các khoản phụ cấp.....
Chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí có
liên quan.
Chú ý: Riêng trong hạch toán xây lắp, không đợc hạch toán vào chi phí
NCTT các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lơng của công nhân
trực tiếp của hoạt động xây lắp và các khoản tiền lơng, tiền công của công nhân
sử dụng máy thi công, nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý doanh nghiệp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622- "Chi phí
nhân công trực tiếp".
*Kết cấu:
- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số d và đợc mở chi tiết cho các đối tợng
Ph ơng pháp kế toán:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368



1.Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp lơng ) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công
nhân thuê ngoài ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bảng quyết
toán tạm ứng về khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 141-tạm ứng (1413)
3.Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ( chỉ đối
với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, hoặc hoạt động cung cấp dịch
vụ ) ghi
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK - 338 phải trả, phải nộp khác
3.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Kế toán sử dụng TK 627-" Chi phí sản xuất chung" đẻ tập hợp, phân bổ chi
phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.
Kết cấu:
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
- Bên có : +) các khoản chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung.
+) kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
chịu chi phí.
TK 627 không có số d và đợc mở chi tiết để tập hợp cho từng phân xởng
sản xuất theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các TK :
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu

6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368


6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí khác bằng tiền
Ph ơng pháp kế toán:
1. Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp vào chi phí trong tháng của
nhân viên phân xởng, công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
2.Tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt ghi :
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413)
3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành
trên tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi
công và nhân viên qủan lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp )ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 )
4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng ghi :
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ
vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153

6. Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng
phảI phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ ghi: Nợ TK 627 (6273 )
Có TK 142 (1421)
7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .. .. thuộc đội xây dựng ghi:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nợ TK 627 (6274 )
Có TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009
8. Chi phí điện, nớc, điện thoại.. .. thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK 335, 112.. ..
9.Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc phân bổ dần số đã chi về sửa
chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 335, 142
- Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:
Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT )
Có TK 331, 241, 111, 112
10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :
Nợ TK 111, 112, 138.. ..
Có TK 627
4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp
cho sản xuất xây lắp nh: máy trôn bê tông, trôn vữa, cần trục, xúc đất....
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác kịp thời
cho các đối tợng sử dụng chi phí, trớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công
việc hàng ngày của máy trên "Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công". Số
liệu tổng hợp từ các phiếu này sẽ đợc lấy làm căn cứ tính, xác định chi phí sử
dụng máy vào các đối tợng xây lắp có liên quan.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623"Chi
phí sử dụng máy thi công". TK 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
xe, máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp
công trình theo công thức thi công vừa hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368


thì doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622,
627. TK 623 không dùng để hạch toán các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp hai:
- TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lơng chính, phụ cấp l-
ơng, lơng phụ phảI trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy thi công, phục
vụ máy thi công nh : vận chuyển, cung cấp nhiên liệu
- TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng
dầu mỡ )vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất dung để phản ánh chi phí dụng cụ
liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
-TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh chi phí dịch vụ

mua ngoàI nh thuê ngoàI sữa chữa xe , máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi
công, chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ .. ..
- TK 6238 Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công .. ..
Kết cấu:
-Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ
-Bên có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 không có số d cuói kỳ và đợc mở chi tiết theo tổ, đội máy thi công
Ph ơng pháp hạch toán :
1.Trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công : Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lợng
thi công bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp.
A.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đ ợc tiến hành nh
sau
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan.
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện TK 154
( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) căn cứ vào giá thành ca máy( theo
giá thành thực tế hoặc giá thành nội bộ ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp
( từng công trình, hạng mục công trình )tuỳ theo phơng thức tổ chức công
tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công
trình để ghi:

Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ lẫn cho nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331)
Có TK 333 thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc
Có TK 512, 511
B. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nh ng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công thì
toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí th ờng xuyên và tạm thời nh phụ cấp
l ơng, phụ cấp l u động của máy thi công sẽ hạch toán nh sau
Căn cứ vào tiền lơng, tiền công ( không gồm BHXH, BHYT, KPCĐ ) phải
trả cho công nhân điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ)
Có TK 152, 153, 111, 112, 131..
Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công , ghi:
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nợ TK 623 (6234 )
Có Tk 214
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh( sửa chữa máy thi công thuê ngoài,

điện nớc, thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ ),ghi:
Nợ TK 623 (6237 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ TK 623 (6238 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán
riêng) Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã
bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 1413
C. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công đ ợc sử dụng cho từng
đội xây dựng công tr ơng để thực hiện các khối l ợng thi công bằng máy, việc
hạch toán khoản mục chi phí máy thi công nh sau:
a. Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi :
- Khi xuất vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 621 (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua kho)
Nợ TK 621(giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
b. Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy, ghi.
Nợ TK 622
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Có TK 334, 338
c. Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phảI trả cho
công nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí sửa chữa máy
thuê ngoàI)
Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338.. ..
D. Tr ờng hợp thuê ca máy thi công:
Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê máy thi công ghi:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK 111, 112, 331
5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của sản xuất xâylắplà thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn vì vậy ngoài việc phải xác định giá trị công trình, hạng mục công trình theo
đúng thiết kế dự toán đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Trong
kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình, khối lợng công việc hay giai đoạn
hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho ngời giao thầuvà đợc thanh toán do vậy
phải tính đợc giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những điều kiện sau:
Nằm trong thiết kế công trình và đảm bảo yêu cầu về chất lợng
Đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Ph ơng pháp kế toán
1. Nếu công tác kế toán do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục
công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
20

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công( kể cả chi phí nhân
công thuê ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy( chi phí ca máy
thực tế) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung, kết chuyển hoặc phân bổ) cho các công trình, hạng mục công
trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
2. Nếu công tác xây lắp doanh nghiệp giao cho nhà thầu phụ :
Căn cứ vào giá trị khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh
nghiệp (cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ), kế toán ghi:
Nợ TK 154 Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ( cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111 ,112, 331 Tổng số tiền thanh toán .
Nếu giá trị khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh nghiệp
đợc xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 - Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ ( cha có thuế ).
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền thanh toán.
3. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành xây lắp thực tế hoàn thành bàn
giao cho bên A ( kể cả khối lợng xây lắp hoàn thành giao cho nhà thầu phụ),

kế toán ghi :
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nợ TK 632
Có TK 154 Kết chuyển giá vốn với khối lợng xây lắp bàn giao.
4.Tr ờng hợp khối l ợng xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ( xây dựng nhà để
bán, khối lợng hoàn thành cha bàn giao ) căn cứ vào giá thành khối lợng xây
lắp hoàn thanh ,kế toán ghi :
Nợ TK 155
Có TK 154 Kết chuyển giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành
cha tiêu thụ.
5.Phản ánh doanh thu của khối l ợng xây lắp đ ợc xác định là tiêu thụ trong
kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 111 ,112 ,131 Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 333 Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511 Doanh thu của hoạt động xây lắp.
6. Các khoản chiết khấu, giảm giá tính cho bên A phát sinh (nếu có), kế toán
ghi :
Nợ TK 521 ,532
Có TK 111 ,112 ,131 Số tiền giảm giá ,chiết khấu tính cho bên A.
7. Cuối kỳ ,kết chuyển các khoản giảm giá ,chiết khấu phát sinh ,kế toán ghi
:
Nợ TK 511 Kết chuyển số tiền giảm giá trừ vào doanh thu .
Nợ TK 811 Kết chuyển chiết khấu tính vào chi phí hoạt động TC
Có TK 521, 532- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá & chiết khấu
8. Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ khối l ợng xây
lắp, kế toán ghi :
Nợ TK 511

Có TK 911 Kết chuyển doanh thu tiêu thụ để xác định kq kinh
doanh.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368


9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng (tính cho khối l ợng xây lắp hoàn
thành và dở dang cuối kỳ), kế toán ghi ;
Nợ TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng cho khối lợng xây lắp
hoàn thành để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 142 Phân bố chi phí quản lý doanh nghiệp cho khối lợng
xây lắp dở dang.
Có TK 642 Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng.
10. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp ( tính cho khối l ợng
xây lắp hoàn thành và dở dang cuối kỳ ), kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 632 Giá vốn của khối lợng xây lắp đã tiêu thụ .
11. Xác định kết quả kinh doanh xây lắp trong kỳ :
Nếu lãi, kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 421 Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh xây lắp.
Nếu lỗ , kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911 Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh xây lắp .
I.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1. Đối t ợng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phỉa
tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất,
công việc tính giá thành nhằm xác định giá thành thực tế của từng lọai sản

phẩm đã hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành. Trong các Doanh nghiệp xây lắp công việc tính giá thành th-
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368


ờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình hay hạng
mục công trình.
2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây dựng là các công
trình, hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành, hay khối lợng công tác xây
lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá
sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối
lợng sản phẩm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Nếu trong hợp đồng ký
kết quy định các đơn vị xây lắp bàn giao thanh toán công trình khi hoàn thành
( thờng đối với các công trình có giá trị nhỏ ) thì toán bộ chi phí tập hợp đợc
đến thời điểm báo cáo là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nếu trong trờng hợp hợp đồng quy định bàn giao thanh toán theo từng
giai đoạn hoàn thành ( hay điểm dừng kỹ thuật ) thì những giai đoạn xây lắp cha
hoàn thành bàn giao là sản phẩm dở dang. Thông thờng các Doanh nghiệp xây
dựng áp dụng một số các biện pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán :
Đối với đơn vị thi công xây lắp:

Giá trị thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị
Chi phí KLXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL
thực tế DDCK
của KLXL Giá trị của KLXL KLXLDDCK hoàn theo
DDCK hoàn thành theo + thành theo chi phí chi phí

chi phí dự toán dự toán dự toán

Đối với đơn vị thi công lắp đặt tính theo khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ qui đổi theo khối lợng hoàn thành:

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Giá trị thực tế Chi phí thực tế cho Giá trị của
Giá trị KLLĐ DDĐK + KLLĐ P/S TK KLLĐ
KLLĐ DDCK
DDCK Giá trị KLLĐHT Giá trị của KLXL qui đổi về
theo chi phí dự toán + DCK qui đổi về KL KLHT theo
HT theo chi phí dự toán CP dự toán

Đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Đối với đơn vị thi công xây lắp:
Giá trị thực tế của Giá trị thực tế Giá trị
Giá trị KXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL
thực tế DDCK
của KLXL Giá trị của KLXL KLXLDDCK hoàn theo
DDCK hoàn thành theo + thành theo chi phí chi phí
dự toán dự toán dự toán
Đối với đơn vị thi công lắp đặt tính theo khối lợng lắp đặt dở dang cuối kỳ
qui đổi theo khối lợng hoàn thành:

Giá trị thực tế Chi phí thực tế cho Giá trị của
Giá trị KLLĐ DDĐK + KLLĐ P/S TK KLLĐ
KLLĐ DDCK

DDCK Giá trị KLLĐHT Giá trị của KLXL qui đổi về
theo chi phí dự toán + DDCK qui đổi về KL KLHT theo
HT theo chi phí dự toán CP dự toán
Ngoài ra còn có thể tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo chi phí
trực tiếp, khối lợng sản phẩm dở dang. Tập hợp đối tợng tính giá thành là các
công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kỳ tính giá thành phù hợp với chu
kỳ sản xuất thì chi phí sản xuất dở dang là luỹ kế chi phí sản xuất phát sinh thực
tế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm đánh giá
sản phẩm dở dang.
25

×