Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn quản trị nhân lực Kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Sơn La giai đoạn 2011 – 2020, định hướng tầm nhìn đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.85 KB, 51 trang )

Đề tài: Kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Sơn La
giai đoạn 2011 – 2020, định hướng tầm nhìn đến 2030
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã và đang bước vào Thế kỷ XXI - một kỷ nguyên mà mỗi quốc gia, mọi
dân tộc và các cộng đồng đều đứng trước những vận hội và thách thức lớn của thời đại
với các đặc trưng cơ bản:
- Khoa học - công nghệ phát triển với những bước tiến nhảy vọt đã đưa thế giới
chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế trí thức.
- Vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển
và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn
hoá và truyền thống của mỗi dân tộc.
Những đặc trưng trờn đó tác động và làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đến tư
duy và phương thức của mọi hoạt động xã hội, trong đó nổi bật là vấn đề giải quyết hiệu
quả mối quan hệ giữa phát triển giáo dục với phát triển kinh tế - xã hội.
Đứng trước những cơ hội, thách thức và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nêu
trên, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khoá XI đã khẳng
định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững", “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo".
Những định hướng trên thể hiện rõ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán
bộ. Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Mọi thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong".
Cùng với cả nước, tỉnh Sơn La cần có nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm phát
triển kinh tế - xã hội thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
vùng kinh tế khu vực Tây Bắc. Vì thế, phát triển giáo dục nói chung và xây dựng các cơ
sở giáo dục tiên tiến hiện đại tnúi riờng của Sơn La là một tất yếu khách quan nhằm đáp
ứng kịp thời nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội không những của đất nước
mà còn của chính Tỉnh nhà. Vấn đề đú đó được Tỉnh uỷ và Hội đồng Nhân dân Tỉnh đưa
vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, trong đó đã nhấn mạnh chủ trương
xây dựng và thực thi Dự án nâng cấp trường Cao đẳng Sơn La thành trường Đại học tại
tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020.


Thành lập Trường Đại học tại tỉnh là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh, nó mang tính khách quan cấp thiết, nhưng cũng không ít khó khăn đối
với Tỉnh nhà; bởi vì khi đó cú Đề án tiền khả thi thì cần phải có một quá trình chuẩn bị
công phu để giải quyết đồng bộ và kịp thời những lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, vật
1
chất kỹ thuật, nguồn tuyển sinh và vấn đề mang tính tiên quyết là nguồn nhân lực (cán
bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên và nhân viên kỹ thuật) của Trường.
Từ những vấn đề về lý luận, thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu để đề xuất “Kế
hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Sơn La giai đoạn
2011 – 202, định hướng tầm nhìn đến 2030” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm góp
phần thực thi Đề án nâng cấp từ trường Cao đẳng Sơn La thành trường Đại học vào
năm 2013.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận chủ yếu về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội cho hoạt động của một cơ sở giáo dục tiên tiến, hiện đại nói
riêng.
- Tìm hiểu nhu cầu, yêu cầu về tiêu chuẩn nguồn nhân lực của Trường cao đẳng và
đánh giá thực trạng đội ngũ nhân lực (nguồn, cơ cấu, chất lượng, ) và các điều kiện xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực Trường cao đẳng Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng các hoạt động của trường Cao đẳng Sơn La.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu để cú cỏc luận cứ và luận chứng đề xuất các giải pháp xây
dựng và phát triển nguồn cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên kỹ thuật nhằm đáp ứng
các hoạt động của cao đẳng Sơn La và hướng đến Trường Đại học Sơn La khi được
thành lập.
- Tập trung vào nghiên cứu nhu cầu và tiêu chuẩn nhân lực (Cán bộ quản lý, giảng
viên và nhân viên kỹ thuật) cho Trường cao đẳng Sơn La trong giai đoạn 2011 - 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ

nghĩa Mác - Lờnin, khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi phối hợp sử dụng một số phương
pháp chủ yếu dưới đây:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bằng việc nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, công trình
khoa học đó cú và các tài liệu khác; phương pháp này được sử dụng nhằm xây dựng
hoặc chuẩn hoá khái niệm, thuật ngữ; chỉ ra cơ sở lý luận, thực hiện phán đoán và suy
luận nhằm xác định bản chất của các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng hoạt động xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho các
hoạt động của cao đẳng học Sơn La nói riêng.
4.2. Nhúm cỏc phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
2
4.2.1. Các phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, chuyên gia và tổng kết kinh
nghiệm.
Bằng việc điều tra xã hội học nhờ hệ thống các câu hỏi, quan sát, phỏng vấn các
chuyên gia và đúc rút kinh nghiệm trong và ngoài nước, nhóm phương pháp này được
sử dụng với mục đích tìm hiểu và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong tỉnh Sơn La,
các điều kiện để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho việc hoạt động của Trường
cao đẳng Sơn Lam và định hướng phát triển của trường.
4.2.2. Các phương pháp hỗ trợ khác.
Bằng việc sử dụng một số phần mềm tin học và sử dụng các thuật toán thống kê
trong việc xử lý và đánh giá sự tin cậy của phương pháp nghiên cứu; các phương pháp
này được sử dụng nhằm đánh giỏ đỳng thực trạng nguồn nhân lực của Tỉnh và bước đầu
xem xét tính hợp lý và khả thi của các giải pháp đã được đề xuất trong đề tài.
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Vai trò lập kế hoạch chiến lược trương trong giai đoạn hiện nay
Thực hiện Kết luận của Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội
nghị triển khai thực hiện Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó yêu
cầu các trường đại học, cao đẳng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn
2011 - 2020, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, trường Cao đẳng Sơn La
huy động lực lượng của trường và sự trợ giúp của các chuyên gia để xây dựng Chiến

lược phát triển trường giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn 2030. Bản Chiến lược phát triển
trường nhằm hiện thực hóa chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhõn nhõn, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc phát triển trường Cao đẳng Sơn
La thành Trường Đại học cộng đồng Sơn La, đào tạo đa ngành và đa hệ, là nhân tố quan
trọng giúp tỉnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật đồng bộ về cơ
cấu, thích ứng với việc làm, phục vụ tốt yêu cầu phân công lại lao động, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh, cho xuất khẩu lao động, đảm bảo cho kinh tế
phát triển bền vững, đồng thời góp phần cung ứng nguồn nhân lực cho vùng Tây Bắc,
cho cả nước và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.
Trong thời gian qua, trường Cao đẳng Sơn La đã đạt được những thành tựu đáng
ghi nhận, tuy nhiên để tiến bước vững chắc vào tương lai, nhà trường cần có chiến
lược phát triển cho thời gian tới.
Nước ta đang từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường.
Cách làm kế hoạch, trong đó có việc xây dựng chiến lược đang thay đổi một cách cơ
bản, giúp định hướng hành động trong môi trường phức tạp, đầy biến động hiện nay.
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động có vai trò quan trọng, có quy mô to lớn, có những
3
mục đích lâu dài rất cần được định hướng về chiến lược. Việc đẩy mạnh hội nhập và
hợp tác quốc tế trong giáo dục đòi hỏi các tổ chức giáo dục phải có chiến lược phát
triển để tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức.
Chiến lược phát triển là bản thiết kế sự phát triển dài hạn của trường trong đó
chỉ ra mối quan hệ với môi trường, định hướng hành động tương lai, mục tiêu dài hạn,
nguồn lực, các ưu tiên, các giải pháp chiến lược và chương trình hành động. Để tăng
giá trị thực tiễn, chiến lược được xây dựng như là một kế hoạch, gọi là kế hoạch chiến
lược.
Kế hoạch chiến lược của Trường trả lời 4 câu hỏi: Trường hiện đang ở đâu?
Trường muốn đi đến đâu trong tương lai? Trường sẽ đi đến đó bằng cách nào? Sẽ đo
sự tiến đến mục tiêu đó như thế nào?
Trường đảm bảo 2 điều kiện của lập kế hoạch chiến lược thành công là:
1) Sự cam kết với quá trình và kết quả lập kế hoạch chiến lược từ lãnh đạo cao

nhất của trường;
2) Huy động sự tham gia rộng rãi của mọi thành viên trong trường.
1.2. Những cơ sở pháp lý và nguồn tư liệu xây dựng chiến lược trường
1.2.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI
(2011) một lần nữa khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, có vai trò quyết định
trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển giáo dục - đào tạo
là nhu cầu bức thiết để phát triển đất nước;
- Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam, công bố theo Quyết định số
38/2005/QH11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục
năm 2009 quy định các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó có xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;
- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ
2006-2020.
- Đề án đổi mới giáo dục đại học Vịờt Nam giai đoạn 2006-2020 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của
Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-
2020;
- Điều lệ trường cao đẳng, ban hành theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT
ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4
- Kết luận của Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị
triển khai thực hiện Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó yêu cầu
các trường đại học, cao đẳng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn
2011-2020;
- Quyết định số 5521/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13 tháng 12 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cấp trường Trung học Sư phạm Sơn La

thành trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La;
- Quyết định số 7599/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi tên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La thành trường
Cao đẳng Sơn La;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII (Nhiệm kỳ 2010-2015);
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trường Cao đẳng Sơn La lần thứ XXX (nhiệm kỳ
2010-2015).
- Đề án khả thi xây dựng Trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo và UBND tỉnh Sơn La phê duyệt tháng …/1996.
- Nghị quyết số…. của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về phát triển nguồn
nhân lực đến năm 2020.
1.2.2. Nguồn tư liệu
- Dự thảo ngày 07-11-2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020;
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ
2006 - 2020;
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo Tỉnh Sơn La giai đoạn 2008-2020;
- Đề án đổi tên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La thành trường Cao đẳng
Sơn La đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
- Báo cáo về cung cấp số liệu thông tin phục vụ công tác xây dựng Kế hoạch
chiến lược phát triển của trường giai đoạn 2011- 2020;
- Kết quả các cuộc khảo sát trong quá trình xây dựng Kế hoạch chiến lược trường;
- í kiến đóng góp tại các cuộc thảo luận trong xây dựng Kế hoạch chiến lược
Trường;
- Trang Web tỉnh Sơn La, Trang Web trường Cao đẳng Sơn La.
5
CHƯƠNG 2. THỰC TẾ TÌNH HÌNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
2.1. Quá trình thành lập trường Cao đẳng Sơn La
Tiền thân của trường Cao đẳng Sơn La là trường Sư phạm Dân tộc Sơn La,
được thành lập ngày 15/10/1963, năm học 1973-1974 được Bộ Giáo dục quyết định

chuyển thành trường Trung học Sư phạm cấp 1 tỉnh Sơn La; đến tháng 12/2000 được
nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La theo Quyết định số 5521/QĐ-
BGD&ĐT-TCCB ngày 13/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (đồng
thời sáp nhập trường Trung cấp Mầm non tỉnh và trường Bồi dưỡng Cán bộ quản lý
giáo dục tỉnh vào trường), tháng 11/2008 đổi tên thành trường Cao đẳng Sơn La theo
Quyết định số 7599/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
2.2. Hiện trạng cơ cấu tổ chức Trường
Hiện nay trường Cao đẳng Sơn La có các tổ chức, bộ phận: Đảng ủy; Ban
Giám hiệu gồm Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng; Hệ thống các đoàn thể gồm:
Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Hội khuyến
học và các Hội đồng tư vấn. Trường có 10 phòng, ban chức năng; 14 khoa đào tạo;
02 bộ môn trực thuộc; 07 cơ sở phục vụ đào tạo - nghiên cứu. Các đơn vị được sắp
xếp trong sơ đồ dưới đây:
6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
12/11/2008
TRƯỜNG CĐSP SƠN LA
13/10/2000
TRƯỜNG THSP SƠN LA
TRƯỜNG SP DÂN TỘC SƠN LA
15/10/1963
Trường Bồi dưỡng Cán bộ
Quản lý Giáo dục Tỉnh
Trường Trung cấp
Mầm non tỉnh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
7
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG

CÔNG ĐOÀN
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
ĐOÀN THANH NIÊN
HỘI SINH VIÊN
BAN GIÁM HIỆU
1 Hiệu trưởng
Các Phó hiệu trưởng
CÁC HĐ TƯ VẤN
1. Phòng Tổ chức Cán bộ
2. Phòng Đào tạo
3. Phòng Tổng hợp - Hành chính
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính
5. Phòng Công tác HSSV
6. Phòng Thanh tra - Pháp chế
7. Phòng QLKH và QHQT
8. Phòng Thiết bị - Công nghệ
9. Phòng Khảo thí và ĐBCL
10. Phòng Quản trị - Đời sống
CÁC KHOA ĐÀO TẠO
1. Khoa SP Tự nhiên
2. Khoa SP Xã hội
3. Khoa ST Tiểu học - Mầm non
4. Khoa SP Nghệ thuật
5. Khoa Kỹ thuật - Công nghệ
6. Khoa Kinh tế
7. Khoa Nông Lâm
8. Khoa Văn hóa - Du lịch
9. Khoa GD Thể chất - QP
10. Khoa Lao động - Xã hội
11. Khoa Lý luận chính trị

12. Khoa Ngoại ngữ
13. Khoa Nội vụ
14. Khoa Đào tạo quốc tế
CÁC BỘ MÔN TRỰC THUỘC
1. Bộ môn Quản lý Giáo dục
2. Bộ môn Tiếng Dân tộc thiểu số
CÁC CƠ SỞ PHỤC VỤ
ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU
1. Ban quản lý Khu nội trú
2. Trung tâm Bồi dưỡng - DN
3. Trung tâm Tin học
4. Trung tâm Ngoại ngữ
5. Trung tâm Hướng nghiệp và
Xúc tiến việc làm
6. Thư viện
7. Trạm Y tế
Ghi chú: Mối quan hệ trực tiếp:
Mối quan hệ phối hợp:
2.3. Hiện trạng đội ngũ giảng viên, nhân viên (Tính đến 31/7/2011)
- Tổng số lao động toàn trường: 339 (Hợp đồng lao động: 62), trong đó GV: 292,
CBVC hành chính - phục vụ: 47.
- Trình độ giảng viên: Tiến sĩ và NCS: 07 (chiếm 1,7%), thạc sĩ và cao học: 174
(chiếm 58,6%), đại học: 114 (chiếm 39%).
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp và tương đương: 33, trung cấp: 145.
- Cán bộ quản lý: Tổ phó, Phó trưởng môn trở lên 115.
Trường Cao đẳng Sơn La không ngừng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng
viên vững mạnh về mọi mặt, phấn đấu để mỗi cán bộ giảng viên, nhân viên trở thành
một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo. Để làm được điều đó trường đã
thực hiện các biện pháp:
- Phổ biến đầy đủ các nghị quyết, chính sách của Đảng về xây dựng Đảng trong

sạch và vững mạnh. Mỗi đảng viên có quan hệ gắn bó và tích cực đóng góp xây dựng
cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú;
- Quán triệt trong toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên Chỉ thị 40/CT/TW về việc
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cử cán bộ giảng viên đi
đào tạo sau đại học và năng cao trình độ lý luận chính trị; có cơ chế, chính sách tạo điều
kiện cho cán bộ giảng viên đạt trình độ sau đại học;
- Phổ cập ngoại ngữ, tin học trong giảng viên, phát động phong trào cán bộ
giảng viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Hiện
nay hầu hết các giảng viên đều biết ngoại ngữ và sử dụng thành thạo máy tính phục
vụ công tác chuyên môn.
2.4. Hiện trạng cơ sở vật chất, tài chính
2.4.1. Cơ sở vật chất
2.4.1.1. Đất đai
Diện tích đất được giao là 12,6 ha, có đủ điều kiện về diện tích đất để xây dựng
các hạng mục công trình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển trường trong giai đoạn tới, UBND tỉnh Sơn La
cho chủ trương bổ sung quỹ đất cho trường tại Công văn số 848/UBND-KTN ngày
19/04/2009 về việc đất xây dựng cơ sở II của Trường Cao đẳng Sơn La.
2.4.1.2. Xây dựng
Tổng diện tích sàn xây dựng: 21.259 m2, bao gồm các công trình phòng học,
phòng làm việc, phòng máy tính, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng thường trực
giảng dạy, phòng kho, ký tỳc xỏ sinh viên, phũng khách, nhà ăn sinh viên. Diện tích
sàn xây dựng đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức đào tạo.
8
2.4.1.3. Tổng tài sản
Khái toán tổng giá trị tài sản của nhà trưởng theo thời giá, bao gồm nhà cửa,
vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, tài sản khác (chưa tính giá trị
của đất vào giá trị tài sản) khoảng 200.000.000,00 VNĐ.
2.4.2. Tài chính

2.4.2.1.Các nguồn tài chính chủ yếu
- Ngân sách nhà nước cấp (đào tạo HSSV trong nước, đào tạo Lưu học sinh
Lào, đào tạo HSSV hệ cử tuyển; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nghiên cứu
khoa học, đầu tư phát triển…).
Ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo trong nước: Ổn định và có xu hướng
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2009: Định mức chi cho đào tạo cao đẳng chính quy là 8.000.000,0
đồng/SV/năm; Trung cấp là 6.000.000,0 đồng/HS/năm.
Năm 2010 và năm 2011: Định mức chi cho đào tạo cao đẳng là 12.000.000,0
đồng/SV/năm; Trung cấp là 10.000.000,0 đồng/HS/năm.
Ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo Lưu học sinh Lào.
Năm 2009: Định mức chi cho đào tạo là 6.000.000,0 đồng/LHS/năm và tiền
phụ cấp sinh hoạt phí chi trực tiếp cho Lưu học sinh là 1.320.000,0 đồng/thỏng.
Năm 2010 và năm 2011: Định mức chi cho đào tạo là 12.000.000,0
đồng/LHS/năm và phụ cấp cho Lưu học sinh là 2.320.000,0 đồng/thỏng
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị (học phí, liên kết đào tạo, lệ phí tuyển sinh,
thu từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, lệ phớ…).
Nguồn thu năm sau luôn cao hơn năm trước, đạt và vượt mức 10% tổng thu của
đơn vị đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính. Mức thu, cơ chế thu thực hiện
đúng theo chế độ chính sách hiện hành.
- Nguồn thu khác ổn định và có mở rộng, tăng trưởng qua các năm.
Các số liệu trên cho thấy tỉnh Sơn La đã thực sự quan tâm đến sự nghiệp đào
tạo của địa phương nói chung và nhà trường nói riêng, đảm bảo nguồn lực tài chính
cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo có chất lượng và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, giảng viên. Ngân sách cấp cho đầu tư phát triển và thực
hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đều ổn định và có xu hướng năm sau cao hơn
năm trước; tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phát triển của nhà trường.
2.4.2.2. Quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính được quan tâm, tổ chức triển khai đúng quy định của
nhà nước và đạt hiệu quả tốt. Nguồn lực tài chính được phân bổ hợp lý để tổ chức

thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác, các nhiệm vụ của nhà trường.
9
- Đảm bảo tổ chức đào tạo có chất lượng tốt, không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội .
- Đảm bảo triển khai nghiên cứu khoa học - ứng dụng và chuyển giao tiến nộ
khoa học - công nghệ có hiệu quả;
- Đầu tư phát triển về cơ sở vật chất - trang thiết bị đảm bảo đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học - ứng dụng công nghệ;
- Đảm bảo đời sống vất chất, tinh thần của cán bộ, giảng viên, công nhân viên;
đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ viên chức về mọi mặt.
- Đảm bảo phục vụ công tác quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học quản lý để
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý;
- Có tích lũy tài chính để đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp.
Nhà trường có nguồn lực tài chính ổn định và không ngừng được mở rộng,
nâng cao. Hoạt động tài chính lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật. Công
tác quản lý tài chính được quan tâm, đạt hiệu quả tốt. Các cơ quan quản lý tài chính
cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán đều đánh giá khá tốt về công tác
quản lý tài chính của nhà trường.
2.5. Thành tích và kết quả hoạt động từ khi thành lập trường đến nay
Sau 48 năm hoạt động (1963 - 2011), Trường Cao đẳng Sơn La đã đào tạo
10.773 giáo viên tiểu học, 3.927 giáo viên THCS; gần 2000 cử nhân cao đẳng xác
ngành ngoài sư phạm (nông - lâm nghiệp, kinh tế, văn hóa - du lịch, thể dục thể thao,
lao động - xã hội, nội vụ, kỹ thuật - công nghệ, tài nguyên - môi trường…); đào tạo
lại 5.678 giáo viên tiểu học và mầm non, 947 giáo viên THCS; bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ cho gần 10.000 giỏo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT; bồi
dưỡng về quản lý giáo dục cho gần 1000 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và khối trưởng, tổ trưởng chuyên môn) các trường mầm non, tiểu học, THCS.
Kết quả đào tạo của nhà trường đã góp phần quan trọng phát triển sự nghiệp giáo dục
- đào tạo nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh Sơn La, vùng Tây Bắc và
các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.

Với những thành quả nêu trên, nhà trường đã được Đảng và Nhà nước phong tặng
nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý:
- 07 Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba cho tập thể và cá nhân.
- 22 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể, cá nhân.
- 02 Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ.
- 02 Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- 03 Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Sơn La.
- 02Nhà giáo ưu tú.
10
- 01 Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- 06 Bằng lao động sáng tạo.
- 02 Bằng khen của tỉnh Hủa Phăn và … nước CHDCND Lào
- Nhiều bẳng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Tỉnh ủy - UBND
tỉnh Sơn La, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Công đoàn Giáo dục Việt Nam,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Sinh viên Việt Nam… cho
các tập thể và cỏc nhõn trong nhà trường.
- Nhà trường 04 lần liên tục đạt Giải ba toàn đoàn tại Hội thi Nghiệp vụ sư phạm -
Văn nghệ - Thể thao các trường sư phạm toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
vào các năm 1997, 2001, 2005, 2009.
- Nhiều cỏ nhân trong nhà trường được tặng thưởng Huy chương vì sự nghiệp
giáo dục; Huy chương vì thế hệ trẻ; Huy chương vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ; Huy
chương vì sự nghiệp thể thao; Huy chương vì sự nghiệp khuyến học; Huy chương vì sự
nghiệp khoa học và công nghệ; Huy chương vì phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; Huy
chương vì sự nghiệp xây dựng Công đoàn.
2.5.1. Về chính trị, tư tưởng, thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước
- Nhà trường xác định, công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ giảng
viên và HSSV là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng hàng đầu, do đó đã giáo dục cho cán
bộ giảng viên và HSSV của trường ý thức sống và làm việc theo pháp luật, nhận thức
và thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nước, tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước và
của Ngành Giáo dục và Đào tạo; thành lập các Ban Chỉ đạo và tổ chức cho cán bộ,
giảng viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của Bộ Chính trị:
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Hai khụng”
với 04 nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội luôn được đảm bảo và nhiệm vụ bảo
vệ chính trị nội bộ của nhà trường được thực hiện có hiệu quả;
- Hàng năm, Đảng bộ và các tổ chức đoàn thể của nhà trường đều được cấp ủy
đảng và các tổ chức đoàn thể cấp trên công nhận trong sạch vững mạnh; nhà trường
liên tục được cơ quan quản lý cấp trên công nhận hoàn thành xuất sắc chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2.5.2. Về đào tạo
2.5.2.1. Ngành nghề đào tạo
a) Trình độ cao đẳng và cao đẳng nghề
11
Hiện nay nhà trường được phép đào tạo … ngành trình độ cao đẳng và 02 nghề
trình độ cao đẳng.
- Năm học 2007 - 2008: Đào tạo 16 ngành, trong đó có 11 ngành sư phạm và 5
ngành ngoài sư phạm thuộc các lĩnh vực Công nghệ thông tin, Ngoại ngữ, Văn hóa và
Nông - Lâm nghiệp.
- Năm học 2008 - 2009 và 2009 - 2010: Đào tạo 24 ngành, mở thêm 08 ngành
ngoài sư phạm thuộc các lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế, Kỹ thuật - Công nghệ,
Văn hóa - Du lịch, Nội vụ, Lao động - Xã hội và 02 nghề.
- Năm học 2010 - 2011: Tiếp tục mở thêm 06 mã ngành ngoài sư phạm thuộc các lĩnh
vực Sư phạm, Kỹ thuật - Công nghệ và Nông - Lâm nghiệp phù hợp với yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực của tỉnh và khu vực.
b) Trình độ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
Hiện nay nhà trường được phép đào tạo … ngành trình độ trung cấp chuyên
nghiệp và 02 nghề trình độ trung cấp.

- Năm học 2007 - 2008: Đào tạo 02 ngành trung cấp chuyên nghiệp thuộc lĩnh
vực sư phạm (trung cấp sư phạm tiểu học, trung cấp sư phạm mầm non).
- Năm học 2008 - 2009: Đào tạo … ngành, mở thêm …ngành ngoài sư phạm
thuộc các lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế, Kỹ thuật - Công nghệ, Văn hóa - Du
lịch, Nội vụ, Lao động - Xã hội và 02 nghề.
- Năm học 2009 - 2010: Đào tạo … ngành, mở thêm …ngành ngoài sư phạm
thuộc các lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế, Kỹ thuật - Công nghệ, Văn hóa - Du
lịch, Nội vụ, Lao động - Xã hội và 02 nghề.
2.5.2.2. Tuyển sinh, tốt nghiệp và quy mô đào tạo
Số lượng tuyển sinh của nhà trường không ngừng tăng lên qua các năm (các năng
gần đây tăng khá nhanh do mở rộng ngành nghề đào tạo), hàng năm nhà trường đều
tuyển đủ chỉ tiêu tuyển sinh được giao, quy mô đào tạo không ngừng được mở rộng cả
về ngành nghề đào tạo và số lượng HSSV, tỷ lệ HSSV tốt nghiệp hàng năm đạt tỷ lệ khá
cao so với số lượng tuyển sinh.
12
Bảng 1. Số lượng học sinh, sinh viên tuyển sinh và tốt nghiệp
từ năm 2005 đến năm 2010
Năm học
2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
TS TN TS TN TS TN TS TN TS TN TS TN
Cao đẳng
chính qui
530 302 445 442 817 530 978 445 1135 817 1138 978
Trung cấp
chính qui
135 0 426 220 376 175 732 277 779 446 646 712
Cao đẳng
VLVH
217 795 561 272 503 217 505 561 389 503 0 391
Trung cấp

VLVH
149 0 66 0 80 149 0 66 0 80 80 0
Cao đẳng
nghề
0 0 0 0 0 0 0 0 125 0 135 0
Trung cấp
nghề
0 0 0 0 0 0 0 0 30 0 30 30
Tổng
1.03
1
1.09
7
1.49
8
934
1.77
6
1.07
1
2.21
3
1.34
9
2.458
1.84
6
2.029 2.211
Bảng 2. Quy mô đào tạo từ năm 2005 đến năm 2010
Năm học

Hệ
2005 -
2006
2006 -
2007
2007 -
2008
2008 -
2009
2009 -
2010
2010 -
2011
Cao đẳng chính qui 1274 1417 1792 2240 2930 3251
Trung cấp chính qui 447 873 1029 1586 2088 1425
CĐ vừa làm vừa
học
1284 1050 1281 1064 503 892
TC vừa làm vừa học 149 215 295 146 80 80
Cao đẳng nghề 0 0 0 0 125 260
Trung cấp nghề 0 0 0 0 30 60
Tổng 3.154 3.555 4.397 5.036 5.756 5.968
Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp tại trường có việc làm và việc làm đúng
ngành nghề đào tạo đạt tỷ lệ khá cao.
13
Bảng 3. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và
việc làm đúng ngành nghề đào tạo từ năm 2005 đến năm 2010
Năm học
2005 -
2006

2006 -
2007
2007 -
2008
2008 -
2009
2009 -
2010
2010 -
2011
Tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có
việc làm 100% 100% 100% 100% 98% 80%
Tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có
việc làm đúng ngành nghề
89% 86% 80% 80% 78,4% 75%
Trong quá trình đào tạo nhà trường luôn thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
chính sách cho học sinh, sinh viên; phối hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội
Sinh viên, Hội khuyến học thường xuyên phát động các phong trào thi đua, tạo môi trường
tốt cho HSSV tham gia phấn đầu và rèn luyện về mọi mặt.
Kết quả đào tạo của nhà trường cho thấy những mặt mạnh trong hoạt động đào
tạo của trường là:
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy
định của Nhà nước và của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Trường phát triển nhanh và bền vững về trình độ, quy mô và chất lượng đào
tạo, nâng cấp đào tạo từ TCCN lên cao đẳng, chuyển từ đào tạo cao đẳng sư phạm
sang đào tạo cao đẳng đa ngành; tỷ lệ tốt nghiệp có việc làm đạt khá cao (từ 75% trở
lên) chứng tỏ trường có uy tín trong xã hội, nhờ đó số lượng đăng ký thi tuyển sinh
vào hệ cao đẳng và TCCN của trường ngày càng cao;
- Chương trỡnh các ngành đào tạo của nhà trường được xây dựng trên cơ sở
Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do các bộ môn và các khoa xây

dựng có sự tham gia của đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà giáo, các chuyên gia và các
cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.
- Công tác liên kết đào tạo trình độ đại học được nhà trường quan tâm thực
hiện, có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Chất lượng đào tạo, liên kết đào tạo được các cơ quan quản lý đánh giá tốt,
các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động chấp nhận;
- Nhà trường tích cực góp phần nâng cao dân trí, đào tạo dự bị cao đẳng cho
học sinh dân tộc thiếu số, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh cử truyển theo
quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
- Nhà trường làm tốt công tác quan hệ quốc tế, chú trọng đào tạo tiếng Việt, đào
tạo giáo viên và cán bộ các chuyên ngành trình độ cao đẳng cho nước CHDCND Lào
theo chương trình hợp tác của tỉnh.
14
Bên cạnh những thành tưự đã đạt được, hoạt động đào tạo của trường còn bộc
lộ một số khiếm khuyết cần được tích cực khắc phục trong thời gian tới để đảm bảo
cho nhà trường tiếp tục phát triển bền vững, đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực của tỉnh
Sơn La, vùng Tây Bắc, cả nước và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào:
- Đẩy mạnh công tác đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp tổ chức dạy
học theo hướng hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế; đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Nâng cao hiệu quả công tác lấy ý kiên khách hàng (nội bộ và bên ngoài) để
đổi mới chương trình đào tạo, đáp ứng tốt nhu cầu xã hội; tăng cường công tác đảm
bảo chất lượng đào tạo, chủ động tham gia kiểm định chất lượng đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới công tác phát triển ngành nghề đào tạo theo hướng đa ngành
- đa hệ, mở rộng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của cộng
động - xã hội nhằm thu hút đông đảo con em các dân tộc, người lao động trong tỉnh,
ngoài tỉnh và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào vào học tại trường.
2.5.3. Về nghiờn cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và các mối quan hệ
hợp tác trong nước, ngoài nước
2.5.3.1. Về nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ

Đã triển khai sâu rộng các hoạt động nghiên cứu khoa học đến CBGV và
HSSV. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường không ngừng tăng lên
qua các năm học. Các đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường đều được nghiệm
thu và áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn hoạt động của nhà trường, của ngành giáo
dục - đào tạo và các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảng 4. Số lượng các đề tài nghiên cứu của trường qua các năm
Năm học
Đề tài, kinh phí
2005
-2006
2006 -
2007
2007 -
2008
2008 -
2009
2009 -
2010
2010 -
2011
Cấp Trường 19 28 21 18 20 42
Kinh phí (triệu đồng) 130 135 130 130 145 286
Cấp Tỉnh 01 01 01 01 01 01
Kinh phí (triệu đồng) 350 226,630 202 216 368 421,333
Đã triển khai thực hiện thành công 02 đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Dự án
Việt - Bỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo với kết quả tốt.
Nhà trường đã triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhiều dự án ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học - công nghệ như:
- Ứng dụng Công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lý và dạy học;

- Áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2008;
15
- Xây dựng Thư viện điện tử;
- Xây dựng Trạm thực hành Nông - Lâm nghiệp công nghệ cao;
- Xây dựng Trung tâm Hướng nghiệp và Gia nhập thị trường lao động cho
thanh niên tỉnh Sơn La (hợp tác với Vùng Midi nước Cộng hòa Pháp).
Tham gia thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý: Dự án Phát triển giáo viên Tiểu học, Dự án Trung học cơ sở, Dự án giáo dục
THCS cho vùng khó khăn nhất, Dự án mở rộng cơ hội học tập cho thanh niên dân tộc
thiểu số.
Duy trì đều đặn các Hội thảo khoa học hàng năm (03 hội thảo cấp trường và 03
hội thảo cấp khoa trong năm học 2009 - 2010; 04 hội thảo cấp trường: và 04 hội thảo
cấp khoa trong năm học 2010 - 2011); khuyến khích cán bộ, giảng viên của nhà
trường có bài báo khoa học đăng tải trên tạp chí khoa học Trung ương (15 bài trong
năm học 2009-2010; 16 bài trong năm học 2010 - 2011).
2.5.3.2. Các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước
a) Hợp tác trong nước
Hoạt động liên kết đào tạo được mở rộng và nâng cao chất lượng. Trường đã liên
kết đào tạo với các đại học, học viện, trờng đại học: Đại học Thỏi Nguyờn, Trường đại
học Công nghệ thông tin và Truyền thông; Học viện Quản lý giáo dục; Học viện Hành
chính Quốc gia; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên, Trường Đại học Lao động - Xã hội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường
Đại học Tây Bắc, Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương, Trường Chính trị Tỉnh Sơn La.
b) Hợp tác ngoài nước
Hoạt động hợp tác ngoài nước, hợp tác quốc tế được nhà trường triển khai
đỳung quy định, đạt hiệu quả tốt. Nhà trường đã triển khai thực hiện thực hiện có kết
quả cao Dự án Việt - Bỉ; Dự án Xây dựng Trung tâm Hướng nghiệp và Gia nhập thị

trường lao động cho thanh niên tỉnh Sơn La (hợp tác khoa học - kỹ thuật với Vùng
Midi nước Cộng hòa Pháp).
Thực hiện có hiệu quả công tác hợp tác đào tạo với các tỉnh phía Bắc nước
CHDCND Lào. Đào tạo tiếng Việt cho 477 lưu học sinh Lào, đào tạo trình độ cao đẳng
cho 113 Lưu học sinh Lào; cử 02 giảng viên sang đào tạo tại nước CHDCND Lào, tiếp
nhận 4 giảng viên tốt nghiệp Đại học quốc gia Lào.
2.5.4. Các hoạt động phục vụ cộng đồng
Tích cực tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương, cộng
đồng và các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện trong tỉnh, tại các điạ bàn hoạt động
16
khác của nhà trường; tham gia tích cực vào các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, các hoạt động phong trào trong tỉnh và trong cả nước.
- Tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, của các địa phương (phát triển cây cao su, tái định cư thủy điện Sơn La,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, dạy nghề cho lao động nụng thụn…).
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền, các cơ quan, đoàn thể, doanh
nghiệp, trường học tại địa phương để thực hiện và nâng cao hiệu quả các họat động
phục vụ cộng đồng.
- Đạt được những kết quả nổi bật trong việc tham gia các hoạt động văn hóa -
văn nghệ - thể dục thể thao tại cộng đồng, địa phương, tại tỉnh và do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức.
- Thưc hiện có hiệu quả công tác xây dựng nhà tình nghĩa, giúp đỡ gia đình có
công với Cách mạng, gia đình thương binh liệt sĩ, trợ giúp đồng bào bị thiên tai, gia
đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tham gia giữ gìn an ninh trật tự; đặc biệt là
chương trình hiến máu nhân đạo do Hội Chữ thập đỏ phát động.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Điểm mạnh
- Xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Cụng tác giáo dục chính trị tư
tưởng được coi trọng đặc biệt, được đặt ở vị trí hàng đầu đã tạo nên sự đoàn kết, nhất
trí cao trong nội bộ nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực hiện nghiêm túc và

sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trong nhà trường được phát huy, huy
động được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, viên chức, học
sinh - sinh viên để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhà trường.
- Đã xây dựng được cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, hệ thống quản lý từ Ban
Giám hiệu đến các đơn vị trực thuộc và các tổ chức đoàn thể phối hợp hoạt động nhịp
nhàng, hiệu lực và hiệu quả quản lý không ngừng được nâng cao. Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 của nhà trường đang hoạt động rất
hiệu quả trên cả hai phương diện hiệu lực và hiệu quả quản lý, góp phần tích cực nâng
cao chất lượng đào tạo.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, cơ bản đồng bộ về cơ cấu,
vững vàng chính trị, mạnh về chuyên môn - nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao,
năng động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu của công tác đào
tạo trong giai đoạn hiện nay và đang được hoàn thiện để thích ứng với giai đoạn mới.
Các đơn vị và cán bộ, viên chức trong trường chủ động, tích cực và hợp tác có hiệu
17
quả để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của nhà trường. Đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ viên chức, HSSV không ngừng nâng cao.
- Trường luôn coi trọng đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng ngành nghề
đào tạo, phát triển bền vững theo hướng đào tạo đa ngành nghề và đa cấp, coi đó là
điều kiện để thích ứng với sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Lãnh đạo trường có
tầm nhìn chiến lược, hoạt động của trường luôn được điều chỉnh phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và định hướng của ngành giáo dục, sản phẩm
của trường ngày càng được cac đơn vị sử dụng lao động chấp nhận;
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường liên tục được đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp; phòng học đảm bảo theo quy định; hệ thống trang thiết bị - cơ sở thực hành
đồng bộ, từng bước hiện đại; các công trình phục vụ cho dạy - học, vui chơi, giải trí
tương đối đầy đủ; quan hệ hợp tác trong đào tạo với các cơ quan quản lý, đơn vị và
cơ sở sử dụng lao động khá chặt chẽ đã tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh và hiệu
quả.

2.6.2. Điểm yếu
- Chương trình đào tạo của trường mặc dù thường xuyên được cải tiến, song
chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu hội nhập sâu với khu vực và quốc tế;
- Một số thiết bị thí nghiệm thực hành chưa đồng bộ; hoạt động nghiên cứu
khoa học chưa được mở rộng, chủ yếu trong phạm vi tỉnh.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên chưa đồng đều, giáo viên trẻ chưa có nhiệu kinh
nghiệm thực tế, hiệu quả giảng dạy còn có mặt hạn chế.
2.7. Những giá trị cốt lõi của Trường Cao đẳng Sơn La
Trải qua quá trình hoạt động, xây dựng và trưởng thành trong gần nửa thế kỷ
và qua, nhà trường đó tớch luỹ và hình thành được các giá trị của mình:
- Xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh; bộ máy tổ chức khoa học,
đồng bộ và thích ứng với nhiệm vụ; cơ chế quản lý lãnh đạo hiệu quả; bộ máy quản
lý của nhà trường đã kết hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng hoạt động nhịp
nhàng, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý các mặt hoạt động của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên mạnh về chính trị, vững vàng về chuyên
môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo, bồi
dưỡng trong giai đoạn hiện nay. Các đơn vị và các thành viờn trong trường luôn đoàn
kết, có ý thức trách nhiệm cao và khát vọng vươn lên; hoạt động đào tạo của nhà
trường đã hướng mạnh tới người học và người sử dụng lao động.
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học - công nghệ
và phục vụ cộng đồng của nhà trường đã được xã hội thừa nhận, tạo nên uy tín của
18
nhà trường đối với các cơ quan quản lý, với cộng đồng nhân dân địa phương, với cả
nước và nước bạn Lào.
Giỏ trị cốt lõi của nhà trường là Năng động, đổi mới và trách nhiệm.
CHƯƠNG 3. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
3.1. Bối cảnh đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế
- Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự
phát triển kinh tế tri thức. Tốc độ đổi mới và trình độ ứng dụng tri thức quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học và công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự

phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học và công nghệ làm thay đổi
mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi
giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao về khoa học và công
nghệ cho sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là
quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Cạnh
tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động,
điều đó tạo ra vị thế mới hết sức quan trọng của giáo dục. Giáo dục cho mọi người và
giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của các quốc gia.
- Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Sự phát triển của công
nghệ thông tin, của các phương tiện truyền thông và mạng viễn thông tạo thuận lợi
cho nền giáo dục đại chúng vừ hội nhập, cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng
nếu không có sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ thỡ khú ngăn chặn sự du nhập những
văn hóa phẩm và những tư tưởng độc hại. Hiện nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay
gắt trong lĩnh vực này, trong đó giáo dục đóng vai trò quyết định để bảo tồn bản sắc
văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
- Nước ta tiếp tục quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm thay thế
hoàn toàn nền sản xuất thủ công bằng nền sản xuất dựa trên cơ khí và cơ điện tử, cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng cường công nghiệp và dịch vụ. Tăng
GDP/người một cách ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Việc chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tạo thuận lợi
cho quá trình phát triển giáo dục đào tạo nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nói chung.
- Nước ta tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày càng trở nên đồng bộ, bao gồm
cả thị trường sức lao động. Sự đóng góp của giáo dục - đào tạo vào việc nâng cao sức
19
canh tranh của nên kinh tế trên cơ sở gia tăng giá trị sức lao động sẽ được thị trường

đánh giá ngày càng chớnh xác và thừa nhận rộng rãi.
- Nước ta đã bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Theo dự báo dân số 2009-
2049, với phương án mức sinh trung bình, dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người
vào năm 2019; 102,7 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu người vào năm 2049.
Về cấu trúc tuổi và giới tính, Việt Nam đã bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” có
nghĩa là cứ 02 hoặc hơn 02 người trong độ tuổi 15-64 gánh 01 người trong độ tuổi
phụ thuộc. Thời kỳ này chỉ xảy ra duy nhất một lần trong lịch sử nhân khẩu học của
mỗi quốc gia, vì vậy các chuyên gia cho rằng “cơ cấu dân số vàng sẽ đóng góp vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nếu Chính phủ có những chính sách phát
triển nguồn nhân lực và tạo cơ hội việc làm phù hợp, đặc biệt chú trọng đến lực
lượng lao động trẻ”.
3.2. Bối cảnh ngành giáo dục
Trong 10 năm qua, ngành giáo dục thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn
2001-2010 vàđã đạt được những thành tựu sau:
- Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu xã hội. Trong 10 năm qua, tỷ lệ học sinh so với dân số trong độ tuổi tăng nhanh,
học sinh mẫu giáo trong độ tuổi tăng từ 72% lên 98%, tiểu học từ 94% lên 97%,
THCS từ 70% lên 83%, THPT từ 33% lên 50%, quy mô đại học tăng gần 2 lần,
TCCN tăng 3,5 lần, đào tạo nghề tăng hơn 2 lần. Năm học 2009-2010 đạt 195 SV/1
vạn dân; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%;
- Chất lượng giáo dục ở các cấp và trình độ đào tạo có tiến bộ, công tác quản lý
chất lượng đã được chú trọng. Tính đến tháng 7/2010 cả nước có 148 trường đại học
và 139 trường cao đẳng có đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng giáo dục, đạt
70% so với tổng số trường đại học, cao đẳng; 94 trường đại học, 81 trường cao đẳng
(43% so với tổng số trường đại học, cao đẳng trong cả nước) hoàn thành báo cáo tự
đánh giá;
- Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ, phổ cập tiểu học và đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. Đến tháng 7/2010
toàn quốc có 52/63 (83,5%) tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi. Đến ngày 30/6/2010 tất cả 63/63 tỉnh, thành phố, tất cả 687 huyện,

10.338/10.344 (99,9%) xã trong toàn quốc đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS; tỷ lệ
người trong độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS là 87,3%;
- Cụng tỏc xó hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã đạt
được những kết quả bước đầu. Tỷ lệ ngân sách Nhà nước cho giáo dục tăng dần qua
các năm, đến năm 2009 đạt 20% tổng ngân sách. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập
20
ngày càng phát triển. Trong năm học 2009-2010 tỷ lệ người học ở các cơ sở giáo dục
ngoài công lập ở nhà trẻ đạt 58,9%, mẫu giáo 42,3%, THPT 15,6%, TCCN 24,8%,
dạy nghề 32,2%, cao đằng, đại học 14,1%;
- Công bằng trong giáo dục được cải thiện, tăng thêm cơ hội học tập cho trẻ em
gái, trẻ em dân tộc ít người, trẻ em nghèo và trẻ khuyết tật. Về cơ bản nước ta đã đạt
được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông. Giáo dục vùng dân tộc thiểu số,
vựng sõu, vựng xa tiếp tục phát triển;
- Công tác quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến; quản lý chất lượng được chú
trọng; cơ chế tài chính trong giáo dục được đổi mới; phân cấp quản lý giáo dục cho
địa phương và cơ sở được đẩy mạnh; cải cách hành chính trong giáo dục được tăng
cường.
Những thành tựu đó của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước trong thời kỳ đổi mới,
tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu cơ bản, trọng tâm nhưng giáo dục nước ta
vẫn còn những bất cập và yếu kém:
- Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các
cấp học và các trình độ đào tạo. Tình trạng mất cân đối giữa cơ cấu trình độ và cơ cấu
ngành nghề đào tạo chậm được khắc phục, chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhân lực của sự
phát triển kinh tê - xã hội;
- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới và so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng cao
chất lượng. Năng lực của một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa

đáp ứng yêu cầu công việc. Nghiên cứu khoa học trong ngành giáo dục chưa tương
xứng với tiềm năng của ngành và chưa đáp ứng tốt nhu cầu xã hội;
- Chương trình, nội dung giáo dục lạc hậu, chậm đổi mới, chưa gắn với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, chưa phù hợp với đặc thù vùng miền và đối tượng người
học, nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa
khuyến khích tính sáng tạo, chưa chú trọng rèn luyện năng lực thực hành nghề nghiệp
của người học;
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ
giáo dục trong thời kỳ mới. Còn thiếu quy hoạch tổng thể đào tạo đội ngũ nhà giáo từ
mầm non đến đại học dẫn đến tình trạng đội ngũ nhà giáo không đồng bộ về cơ cấu,
chỗ thiếu chỗ thừa, ngành thiếu ngành thừa. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ chính
21
sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên
trong bản thân mỗi người thầy.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu, vẫn còn tình
trạng lớp học tạm, phòng học cấp 4 cũ nát; thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học bộ
môn và các phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu.
Nguyên nhân của những yếu kém:
- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt đúng
mức ở các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục;
- Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN trong quá trình hội nhập quốc tế;
- Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập;
- Những tác động khách quan của môi trường trong nước và quốc tế làm tăng
thêm những yếu kém bất cập của giáo dục.
Từ những ưu, nhược điểm của ngành giáo dục như đã phân tích ở trên; ngành
giáo dục - đào tạo đã và đang xây dựng, thực hiện Chiến lược phát triển giai đoạn
2011-2020 với mục tiêu sau:
- Mục tiêu chung:

+ Đổi mới căn bản nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa, thích hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hướng tới
một xã hội học tập, có khả nămg hội nhập quốc tế.
+ Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Đào tạo những con người Việt Nam có phẩm chất, năng lực và sức
khỏe trong xã hội hiện đại.
+ Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đối với giáo dục đại học: Mở rộng quy mô, nõng tỷ lệ sinh viên lên 450 trên
một vạn dân vào năm 2020.
Sinh viên được đào tạo phải là những con người có đạo đức nghề nghiệp, bản
lĩnh, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; có ý chí lập thân, lập nghiệp; có sức khoẻ tốt; có kiến thức
hiện đại và kỹ năng cơ bản vững chắc; có tư duy độc lập, phê phán và năng lực sáng
tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề thực tiễn; có tác phong lao động công nghiệp; có khả
năng thích ứng cao với những biến động của thị trường lao động; có năng lực tự học,
22
tự nghiên cứu, sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin trong học tập, nghiên cứu
khoa học và hoạt động nghề nghiệp.
Đồng thời với việc nâng cao chất lượng đại trà, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, đủ sức cạnh tranh
trong khu vực và trên thế giới.
+ Đối với giáo dục nghề nghiệp: Tái cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tê - xã hội, nhu cầu học tập
của nhân dân và phân luồng sau trung học (THCS và THPT). Vào năm 2020 các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp THCS
và khoảng 30% học sinh tốt nghiệp THPT vào học.
Sau khi hoàn thành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, học sinh có năng

lực và đạo đức nghề nghiệp tốt, có kỷ luật lao động và tác phong lao động công nghiệp,
có khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh và công nghệ thông tin trong học tập
và làm việc, có năng lực tự học, có sức khỏe, có khả năng và sức canh tranh tốt khi tham
gia vào thị trường lao động quốc tế.
Ngành giáo dục đại học tiếp tục thực hiệnQuy hoạch mạng lưới đại học, cao
đẳng giai đoạn 2006 - 2020 ban hành theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TT ngày
27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ với quan điểm quy hoạch:
“Phỏt triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với chiến
lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất
nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ
đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số trung tâm đào tạo nhân lực
trình độ cao, gắn với cỏc vựng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực; hình thành
một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung theo vùng, một số khu đại học,
đáp ứng yêu cầu di dời của các trường trong khu vực nội thành Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu đầu tư mới”.
Các chỉ tiêu cho giai đoạn tới:
- Phấn đấu đạt 300 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/1 vạn
dân vào năm 2020. Đến năm 2020 có khoảng 70 - 80% sinh viên đại học được đào tạo
theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20 - 30% sinh viên được đào tạo
theo các chương trình nghiên cứu;
- Đến năm 2015: 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có
trình độ thạc sĩ trở lên; cú trờn 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao
đẳng có trình độ tiến sĩ;
23
- Đến năm 2020 cú trờn 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao
đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; cú trờn 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng
viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
- Sau năm 2010 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt
chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình thành các
khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;

- Thu hút số lượng sinh viên là người nước ngoài đến học tập, nghiên cứu tại
Việt Nam đạt tỷ lệ 1,5% vào sau năm 2015 và 5% vào năm 2020 so với tổng số sinh
viên cả nước.
3.3. Bối cảnh tỉnh Sơn La
Sơn La là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, có lịch sử hình thành
và phát triển đến nay đó trờn 110 năm. Tỉnh có diện tích 14.125 km
2
, chiếm 4,27%
tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố. Địa giới giỏp cỏc
tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Phú Thọ, Hoà Bình, Thanh Hoá và nước
CHDCND Lào. Đường biên giới chung với nước CHDCND Lào dài 250 km. Tỉnh
Sơn La có 01 thành phố và 10 huyện với 206 xã, phường, thị trấn;
Thành phố Sơn La là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế của
cả tỉnh, có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá,
trao đổi thông tin, tiếp thu các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến và thu hút vốn
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Tỉnh có 02 cửa khẩu quốc gia với
nước CHDCND Lào là Chiềng Khương và Pa Háng.
Tỉnh Sơn La được xác định là trung tâm của vùng Tây Bắc theo Quyết định số
384/QĐ-TTg ngày 09/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020.
a) Dân số
Hiện nay, tỉnh Sơn La có khoảng 1.100 nghìn người, gồm 12 dân tộc anh em,
trong đó dân tộc Thái chiếm 54,76%, dân tộc Kinh 17,48%, Mông 12%, dân tộc Mường
8,53%. Mật độ dân số năm 2009 trung bình là 76 người/km
2
, nhưng phân bố không đều.
Ở huyện Sốp Cộp trung bình chỉ có 26 người/km
2
, còn ở Thành phố Sơn La lên đến 238
người/km

2
. Tỉnh Sơn La quỹ đất còn nhiều, có điều kiện để các trường học đảm bảo
chuẩn quy định bình quân diện tích đất trên sinh viên.
b) Điều kiện tự nhiên
Sơn La có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt biển, có 02 cao nguyên
(Mộc Châu và Nà Sản), địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, cho phép phát triển một nền sản
xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu phù hợp với cây
24
trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với phát triển cây rừng
nhiệt đới và nuôi trồng thủy sản.
Sơn La có diện tích đất canh tác khoảng 1.405.500 ha, trong đó 39,08%
(549.273 ha) đang được sử dụng. Đất đai màu mỡ, tầng canh tác dày với nhiều loại
thổ nhưỡng khác nhau cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao, mạng lưới sông suối khá dày với 2 con sông lớn là sông Đà và sụng Mó
chảy qua cùng hàng trăm con suối với nhiều thác lớn. Diện tích các hồ chứa đạt gần 2
vạn ha là tiềm năng lớn cho ngành công nghiệp thủy điện, cho khai thác nuôi trồng
thủy sản. Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh chiếm 73% đất tự nhiên. Đất đai phù hợp
với nhiều loại cây tạo rừng phòng hộ và nhiều vùng kinh tế hàng hóa có giá trị cao.
Rừng có nhiều nguồn động vật quý hiếm, cú cỏc khu rừng đặc dụng phục vụ nghiên
cứu khoa học và du lịch sinh thái.
Sơn La có 150 mỏ và điểm khoáng sản gồm than đá (trữ lượng trên 40 triệu
tấn), đá vôi và đất sét (riờng mỏ Nà Hũ cú trữ lượng trên 18 triệu tấn), ni ken, đồng,
vàng, bu tan… tạo điều kiện phát triển ngành khai thác khoáng sản.
c) Tình hình kinh tế - xã hội:
Theo Báo cáo Chính trị tại Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh Sơn La, trong 5 năm (2006-
2010) tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh tăng bình quân 14,2 %/năm; GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt 650USD (12,4 triệu đồng), gấp 2,5 lần so với năm 2005. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại gắn với thị trường và
phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 50,81% năm 2005

xuống 39,6%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,78% lên 22,12%; thương mại, dịch vụ
tăng từ 33,41% lên 38,28% năm 2010.
Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch tích cực và
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đảm bảo an ninh lương thực, đẩy mạnh thâm
canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chương trình phát triển các
ngành công nghiệp chủ lực được mở rộng với quy mô hợp lý, phát triển thành cỏc vựng
nguyên liệu tập trung. Công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến bộ, độ che phủ
rừng đã đạt 50%, góp phần tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái.
Sản xuất công nghiệp có bước phát triển mới. Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2010 đạt 1.450 tỷ đồng, tăng 2,9 lần so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 23,1%.
Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường, hàng hóa, đáp
ứng được các yêu cầu kinh tế và đời sống xã hội. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm
2010 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Du lịch phát triển cả về số lượng khách, loại hình và
sản phẩm; hạ tầng du lịch được quy hoạch và đầu tư tập trung.
25

×