Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế hoạch chiến lược phát triển ngành học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.39 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TP. HỒ CHÍ MINH, 2006

2


MỞ ĐẦU
1. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số
426/TTg ngày 27/10/1976 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở sáp nhập Trường Đại học
Luật khoa Sài Gòn và các trường đại học kinh tế khác của miền Nam trước ngày giải
phóng. Đến tháng 7/1996, Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số 2819/GDĐT ngày 09/7/1996 hợp nhất Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học
Tài chính - Kế tốn TP. Hồ Chí Minh và Khoa Kinh tế thuộc Trường Đại học Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh, thành Trường Đại học Kinh tế hoạt động dưới sự quản lý điều hành của
Đại học Quốc gia TP.HCM. Ngày 10/10/2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 118/2000/QĐ-TTg về việc thay đổi tổ chức của Đại học Quốc gia TP.HCM, theo quyết
định này Trường Đại học Kinh tế tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP.HCM, thành Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Địa chỉ: 59C Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3, TP.HCM.
- Năm thành lập: 1976
- Tên tiếng Anh: University of Economics Ho Chi Minh City (UEH)
- Điện thoại: (84.8) 8295299
- Fax: (84.8) 8250359
- Website: www.ueh.edu.vn
- E-mail:
- Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tổng số cán bộ, công chức: 791 người; trong đó có 5 giáo sư, 32 phó giáo sư, 181
tiến sĩ, 229 thạc sĩ, 202 giảng viên chính, 2 nhà giáo nhân dân, 25 nhà giáo ưu tú, 343 đảng
viên. Ngồi ra cịn hơn 200 nhân viên hợp đồng làm việc tại các trung tâm, dịch vụ thuộc


trường và gần 300 giảng viên hợp đồng thỉnh giảng. Đơn vị trực thuộc: 9 phòng chức
năng, 2 khoa quản lý, 12 khoa đào tạo, 2 ban chuyên môn, 47 bộ môn, 2 viện nghiên cứu, 1
tạp chí, 7 trung tâm, 1 thư viện, 3 ký túc xá, 1 ban quản lý dự án, 1 trạm y tế và 3 công ty
TNHH một thành viên trực thuộc.
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là một trường đại học trọng điểm quốc
gia, với nhiều bậc, hệ đào tạo, đội ngũ giáo sư, giảng viên có trình độ cao, có uy tín khoa
học và chun mơn. Trường có số lượng sinh viên thuộc các bậc đào tạo từ Cử nhân đến
Thạc sĩ, Tiến sĩ được xem là lớn nhất trong các trường đại học của cả nước. Hiện nay,
trường đào tạo bậc đại học theo hai loại hình chính quy và khơng chính quy, đào tạo sau
đại học theo loại hình khơng tập trung. Lưu lượng sinh viên, học viên của trường hàng năm
khoảng gần 50.000 người.
Chức năng, nhiệm vụ của trường là đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp cho xã hội các
nhà hoạch định chính sách kinh tế, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chuyên gia kỹ
thuật trong lĩnh vực kinh tế - quản trị kinh doanh, có trình độ đại học và sau đại học, nhằm
đáp ứng cho q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu thứ hai là nghiên cứu khoa học và tư vấn lĩnh vực kinh tế - quản trị kinh
doanh, nhằm giải quyết những vấn đề về sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời bổ
sung, phát triển lý luận về kinh tế - quản trị kinh doanh. Trường luôn mở rộng mối quan hệ
hợp tác với các trường đại học và các tổ chức trong và ngồi nước, nhằm từng bước hịa
3


nhập công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường với thế giới, quốc tế hóa kiến thức
cho người dạy và người học, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
2. Vai trị, vị trí của kế hoạch chiến lược trong quá trình xây dựng và phát triển
trường: Văn bản kế hoạch chiến lược nhằm định hướng chiến lược cho mọi hoạt động
cũng như các chính sách phát triển của Trường Ðại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh giai đoạn
2006-2020 để thực hiện sứ mạng và mục tiêu của trường; là công cụ quản lý hữu hiệu của
trường nhằm từng bước chuyển sang phương thức quản lý chiến lược; làm cơ sở hoạch
định chính sách và lập kế hoạch xây dựng, phát triển trường trong từng giai đoạn ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn; có vai trị quan trọng như một văn bản có tính pháp quy của trường.
3. Các căn cứ, cơ sở pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược:
- Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
- Điều lệ trường đại học ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày
30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Thơng tư số 18/2004/TT-BGD&ĐT ngày
21/6/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Điều lệ trường đại học;
- Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010;
- Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quy
hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng Việt Nam giai đoạn 2001- 2010;
- Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;
- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020;
- Công văn số 1269/CP-KG ngày 06/9/2004 của Chính phủ về việc đồng ý xây dựng
14 cơ sở đại học trọng điểm quốc gia, trong đó có Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh;
- Cơng văn số 1032/UBND-ĐT ngày 23/02/2007 của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí
Minh về việc đồng ý cho trường lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 dự án xây
dựng trường (diện tích 70 hecta) tại phường Long Phước, quận 9, TP.HCM;
- Ðịnh hướng phát triển của trường giai đoạn 2001 -2010;
- Ngồi ra cịn dựa vào kết quả của các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương pháp
dạy học, về kiểm định chất lượng, các báo cáo điều tra của các đơn vị trong trường.
4. Mục đích xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược: Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế toàn cầu, việc Việt Nam gia nhập WTO đã làm xuất hiện nhiều cơ hội phát triển cũng

như những thách thức trong quá trình phát triển đối với giáo dục đại học nói chung và
trường nói riêng. Chính vì vậy, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cần thiết phải
xây dựng kế hoạch chiến lược. Căn cứ vào văn bản kế hoạch chiến lược giai đoạn 20062020, trường sẽ hoạch định các mục tiêu, các hành động và hệ thống giải pháp để đạt được
các mục tiêu đã định.
5. Quá trình xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược của trường: Văn bản kế hoạch
chiến lược này được xây dựng từ cuối năm 2006 đến đầu năm 2007, dưới sự chỉ đạo của
Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược gồm 7 thành viên do PGS.TS. Phạm Văn Năng,
4


Hiệu trưởng-Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban và được trực tiếp thực hiện bởi Tổ xây dựng
kế hoạch chiến lược gồm 10 thành viên do PGS.TS. Nguyễn Việt, Phó hiệu trưởng làm Tổ
trưởng. Văn bản kế hoạch chiến lược được xây dựng theo 3 giai đoạn chính: 2006-2010,
2011-2015 và 2016-2020.
6. Sự tham gia của các cá nhân, tập thể của trường, các cơ quan quản lý, chuyên gia
tư vấn xây dựng kế hoạch chiến lược: Bên cạnh Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược
và Tổ xây dựng kế hoạch chiến lược, trong quá trình xây dựng văn bản kế hoạch chiến
lược, trường đã tạo mọi điều kiện để các đơn vị và cá nhân thuộc trường tham gia vào việc
thảo luận, góp ý kiến cho văn bản kế hoạch chiến lược. Cụ thể như sau:
- Phát hành phiếu lấy ý kiến CBCC về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị và mục tiêu
phát triển trường;
- Họp lấy ý kiến của lãnh đạo các đơn vị thuộc trường về bản thảo kế hoạch chiến
lược phát triển trường giai đoạn 2006-2020;
- Tổ chức cho CBCC thuộc các đơn vị trong trường tham gia thảo luận, góp ý cho
văn bản kế hoạch chiến lược;
- Mời một số nhà khoa học, nhà giáo có uy tín, có chun mơn; các chun gia
trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược góp ý cho văn bản kế hoạch chiến lược;
- Mời lãnh đạo thành phố, các doanh nghiệp và cựu sinh viên tham gia góp ý.
7. Giá trị sử dụng của văn bản kế hoạch chiến lược:
- Làm định hướng chiến lược phát triển trong tương lai, là kim chỉ nam cho toàn bộ

hoạt động của trường, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cho các giai đoạn ngắn hạn và
trung hạn;
- Làm cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong quản lý và lãnh đạo của các cấp quản lý
thuộc trường;
- Làm cơ sở để giám sát, tổng kết, đánh giá kết quả và điều chỉnh các mặt hoạt động
của trường. Đồng thời, xây dựng các kế hoạch dự phịng nhằm ngăn ngừa các rủi ro có thể
xảy ra trong tương lai;
- Xác định các lĩnh vực ưu tiên cho từng giai đoạn phát triển của trường;
- Xây dựng nhóm thực hiện có năng lực phù hợp và tính chuyên nghiệp cao;
- Xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với các đối tác bên ngoài.
8. Kết cấu của kế hoạch chiến lược phát triển gồm 5 phần:
- Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị;
- Phân tích bối cảnh và thực trạng trường;
- Mục tiêu, chiến lược phát triển và giải pháp;
- Chương trình hành động thực hiện chiến lược;
- Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá kế hoạch và kết quả đạt được;.
Ngoài ra, kế hoạch chiến lược phát triển cịn có mở đầu, kết luận và các phụ lục.

Phần I
SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. Sứ mạng
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là nơi cung cấp cho người học các
chương trình đào tạo chất lượng cao về khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh; đồng thời
5


chuyển giao những kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, góp phần phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu.
2. Tầm nhìn

Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh sẽ trở thành một trung
tâm đào tạo, nghiên cứu và tư vấn về khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh có uy tín
ngang tầm với các cơ sở đào tạo đại học trong khu vực châu Á. Trường cung cấp cho
người học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, có tính chun
mơn cao; đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng
nhanh với nền kinh tế toàn cầu.
3. Các giá trị
- Thấu hiểu nhu cầu của sinh viên và xã hội;
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học cho các tổ chức và doanh nghiệp;
- Quan tâm đến xây dựng đội ngũ có chun mơn cao, năng động, có tinh thần trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp;
- Khuyến khích sử dụng công nghệ một cách sáng tạo trong môi trường làm việc,
giảng dạy và học tập;
- Tự hào và phát huy truyền thống của trường.

Phần II
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG TRƯỜNG
1. Bối cảnh quốc tế và khu vực
1.1. Bối cảnh chính trị quốc tế và khu vực
Tình hình chính trị trên toàn thế giới trong thời gian qua diễn biến tương đối ổn
định, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập về nhiều mặt đang có những ảnh hưởng
tích cực đến sự phát triển của Việt Nam, riêng lĩnh vực giáo dục-đào tạo đã có những bước
phát triển vượt bậc.
Hiện nay trên thế giới có những nước, những khu vực có ảnh hưởng lớn về chính
trị, qn sự như:
- EU với các thành viên hầu hết là các nước phát triển, dự báo EU vẫn duy trì vị trí
hàng đầu về chính trị, kinh tế dựa trên truyền thống là trung tâm giáo dục, khoa học công
nghệ hàng đầu thế giới.
- Hoa Kỳ vẫn có thế mạnh tồn cầu về kinh tế, chính trị. Ưu tiên hàng đầu trong
chiến lược đối ngoại của Hoa Kỳ là đại lục Âu - Á.

- Nhật Bản có vị trí quan trọng trong khu vực. Mục tiêu chiến lược của Nhật Bản là
duy trì một cường quốc hàng đầu về ứng dụng khoa học - cơng nghệ thơng qua chính sách
phát triển giáo dục đại chúng và đầu tư thích đáng cho khoa học - công nghệ. Hiện Nhật
Bản đang từng bước gia tăng sức mạnh quân sự và vị thế chính trị trong khu vực.
- Trung Quốc đang nổi lên như là một đối trọng lớn về kinh tế, chính trị. Sự phát
triển của Trung Quốc rõ ràng có ảnh hưởng rất đáng kể đến nước ta trên nhiều mặt với vị
trí là cửa ngõ của Trung Quốc để vào khối ASEAN.
1.2. Bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực

6


Nền kinh tế thế giới hiện đang trong đà tăng trưởng và ổn định với mức khoảng
5%/năm trong bốn năm qua. Những xu thế về kinh tế trong giai đoạn sắp đến là:
- Tồn cầu hóa về kinh tế với vai trò của WTO: Hội nhập về kinh tế là nội dung
quan trọng nhất của tồn cầu hóa. Nền sản xuất hiện nay mang tính tồn cầu do có sự tự do
về thương mại, đầu tư, tài chính dẫn đến sự phân bổ hợp lý hơn các nguồn lực sản xuất. Sự
bất hợp lý trong quản lý kinh tế bị loại trừ dần thông qua cạnh tranh và hợp tác. Đối với
các nước nghèo, điều này là cơ hội tranh thủ được các nguồn lực quốc tế về yếu tố sản xuất
(tư bản, khoa học kỹ thuật, quản lý), tuy nhiên cũng là thách thức lớn không kém khi mở
cửa thị trường.
- Xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh chóng. Đối với các nước phát
triển, cơ cấu kinh tế chuyển đổi dần từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Trong khi
đó, các nước nghèo đang dần chuyển từ kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang kinh tế công
nghiệp. Một số ngành công nghiệp thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường như dệt
may, giày da, đóng tàu, hóa chất, cơ khí, chế biến gỗ, chế biến thủy hải sản… đang được
chuyển dần sang các nước đang phát triển.
- Hiện trên thế giới có ba khối kinh tế phát triển mạnh có ảnh hưởng đến kinh tế
toàn cầu là Hoa Kỳ, EU, và các nước Đông và Nam Á. Dự báo kinh tế Hoa Kỳ vẫn tăng
trưởng dù chậm và sẽ còn duy trì vị trí hàng đầu trong dài hạn. EU đang nổi lên như là vị

trí kinh tế thương mại hàng đầu thế giới nhưng thiếu sức mạnh tổng hợp của một liên
minh. Các quốc gia Đông và Nam Á hiện đang là những biểu tượng về tăng trưởng kinh tế
(Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam…). Dự báo những quốc gia này sẽ giữ vững tốc độ
tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Với đà tăng trưởng như hiện nay, Trung Quốc được dự
báo sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới vào năm 2020 (sau Hoa Kỳ và Nhật
Bản).
- Một số yếu tố có thể tác động mạnh mẽ đến kinh tế thế giới trong thời gian tới là
giá dầu thơ, tình trạng ơ nhiễm mơi trường và leo thang xung đột - không loại trừ khả năng
xung đột hạt nhân do mức độ phổ biến ngày càng cao.
Tóm lại, sự phát triển của các quốc gia, khu vực có vị trí chi phối nền kinh tế chính trị thế giới rõ ràng giữ vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và giáo dục của
nước ta trong thời gian tới. Sự ảnh hưởng về giáo dục từ những nước như Hoa Kỳ và EU là
hết sức đáng kể, đặc biệt là giáo dục đại học thể hiện trên hai lĩnh vực: kiến thức và quản
lý giáo dục.
Các mơ hình giáo dục của EU, Hoa Kỳ đang từng bước được nghiên cứu và áp
dụng nhằm thu ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước tiên tiến. Bên cạnh đó, tính
hiệu quả và sự rèn luyện vượt trội về tinh thần, đạo đức trong nền giáo dục Nhật Bản cũng
cần phải được quan tâm và triển khai áp dụng.
1.3. Một số vấn đề xã hội cần quan tâm trong kế hoạch chiến lược
- Phát triển hài hịa, cơng bằng và bền vững xã hội. Yêu cầu bảo vệ môi trường sinh
thái, tài nguyên thiên nhiên đang là mục tiêu mà tất cả các nước hướng đến bên cạnh sự
tăng trưởng kinh tế. Tất cả những yếu tố đó phải được thể hiện trong chính sách và chiến
lược giáo dục nhằm đào tạo ra những cơng dân có ý thức trách nhiệm với gia đình, cộng
đồng và xã hội bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp.
- Vấn đề việc làm ở các nước đang phát triển sẽ gay gắt hơn trong hai thập kỷ tới
do: quy mô dân số tăng đều trên thế giới và chủ yếu là ở các nước đang phát triển; di dân
cùng với hệ quả là đơ thị hóa và sự bành trướng của những đô thị lớn; sự dịch chuyển lao
động từ nông nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ hướng đến nền kinh tế tri thức.
- Tỷ lệ khoảng cách giữa các nước giàu nhất với các nước nghèo nhất tăng nhanh
chóng từ 30:1 (1960) tới 60:1 (1990) và hiện nay đã là hơn 74:1, dẫn đến sự chênh lệch
7



ngày càng lớn về chất lượng giáo dục giữa nước giàu và nước nghèo. (Nguồn: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư).
- Giao lưu, đa dạng văn hóa nhưng phải đảm bảo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
là yêu cầu đặt ra cho các nước đang phát triển nhằm tránh nguy cơ bị đồng hóa bởi nền văn
hóa của các nước phát triển. Chương trình và mơi trường giáo dục phải là nơi vừa dung
nạp được những kiến thức và văn hóa tiên tiến trên thế giới, vừa xóa bỏ những yếu tố lạc
hậu, cũng như đề cao những yếu tố tiên tiến trong văn hóa dân tộc. Điều đó giúp hình
thành một nền văn hóa dân tộc đương đại vừa tiếp thu, dung nạp yếu tố tiên tiến mới vừa
loại bỏ yếu tố cũ, lạc hậu.
1.4. Hiện trạng phát triển khoa học - công nghệ trên thế giới
Khoa học - cơng nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng trên quy mơ tồn cầu là
một xu hướng tất yếu. Sự thay đổi về khoa học - công nghệ luôn nhanh chóng hơn sự thay
đổi chương trình giáo dục, đang đặt ra thách thức lớn cho ngành là phải luôn ở thế nắm bắt
và cập nhật kiến thức mới vào nội dung, chương trình giáo dục. Những xu thế sau đây của
phát triển khoa học - công nghệ tác động trực tiếp đến giáo dục và đào tạo:
- Hướng đến một xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức: Sự nắm bắt kịp thời về
thông tin và tri thức cũng như năng lực chuyển đổi nhanh chóng của tư duy đã trở thành
yếu tố then chốt cho sự thành công của cá nhân. Một chiến lược giáo dục hiệu quả là tạo ra
được những cá nhân có năng lực như vậy.
- Sự phát triển liên tục của khoa học - cơng nghệ địi hỏi cá nhân phải học tập suốt
đời, hình thành các tổ chức học tập và xã hội học tập thường xuyên. Nền giáo dục phải đáp
ứng được nhu cầu đó và trường đại học phải là môi trường học tập, nghiên cứu mở cho
người học suốt đời.
- Định hướng nhân văn cho sự phát triển khoa học - cơng nghệ: Khoa học - cơng
nghệ có thể bị lạm dụng để phục vụ các mục tiêu cá nhân phi đạo đức, do đó giáo dục phải
định hướng người học tới những mục tiêu nhân văn.
2. Bối cảnh trong nước
2.1. Bối cảnh chính trị

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2006) thành
công là một sự kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại trong đời sống tinh thần xã hội ta. Với
chủ đề “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển”, đại hội đã thể hiện ý chí sắt đá của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, triệu
người như một, nêu cao năng lực sáng tạo, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm
đổi mới toàn diện đất nước. Đại hội đã nêu rõ mục tiêu phát triển giáo dục trong phương
hướng phát triển đất nước 5 năm 2006-2010 đó là:
- Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Chấn hưng giáo dục Việt Nam, làm cho giáo dục cùng khoa học và công nghệ thực
sự là quốc sách hàng đầu.
Với những mục tiêu đó, đại hội đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp lớn:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung,
phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
- Chuyển sang mô hình giáo dục mở – mô hình xã hội học tập, học tập suốt đời, đào
tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học.
- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo, nghiên cứu khoa
học, công nghệ với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động.
8


- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo. Tiếp cận với chuẩn mực giáo dục
tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam.
2.2. Bối cảnh kinh tế
Kinh tế nước ta đã qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát
triển tương đối tồn diện. Chúng ta đang thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo

hướng hiện đại vào năm 2020.
Gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam thâm nhập nhiều hơn vào nền kinh tế thế giới. Thực
tế này mang tính hai mặt, vừa hợp tác, vừa đấu tranh trên nhiều phương diện. Sự cạnh tranh
kinh tế với các quốc gia ngày càng quyết liệt, đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng hàng hoá và đổi mới cơng nghệ một cách nhanh chóng… Cơ hội và thách thức đan
xen nhau không chỉ về mặt kinh tế mà cả về văn hố, xã hội. Thực chất đó là cơ hội và thách
thức về yếu tố con người và về nguồn lực, đặc biệt về năng lực trí tuệ sáng tạo và ý chí vươn
lên bền vững của con người, của cộng đồng và của toàn xã hội.
2.3. Bối cảnh xã hội
Xã hội ổn định, các giá trị truyền thống của dân tộc được bảo vệ. Đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt. Nhu cầu học tập phát triển. Nhu cầu nguồn lực trình độ cao xuất
hiện ở nhiều ngành, đặc biệt là khu vực dịch vụ và quản lý doanh nghiệp. Việc gắn kết
giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có những chuyển biến tốt: 5 năm
qua đã tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động. Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt được
nhiều kết quả: hoạt động y tế dự phòng được đẩy mạnh; khống chế và đẩy lùi được một số
dịch bệnh nguy hiểm. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tăng từ 67,8 (năm 2000) lên
71,5 (năm 2005). Hoạt động văn hóa thơng tin, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao… có
tiến bộ trên một số mặt. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và các phong trào đền ơn đáp nghĩa, hoạt động nhân đạo, từ thiện thu hút sự tham gia rộng
rãi của các tầng lớp nhân dân. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra
thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Vị thế nước ta trên
trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Lĩnh vực giáo dục tiếp tục được sự quan tâm của mọi người dân, đặc biệt là những
thay đổi trong giáo dục. Luật Giáo dục sửa đổi có hiệu lực từ tháng 7/2005 đang phát huy
tác dụng trong đời sống xã hội. Đề án đổi mới giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đã
được Thủ tướng phê duyệt. GDĐH đang đứng trước những thách thức gay gắt đó là
khoảng cách ngày càng xa so với nền GDĐH của các nước tiên tiến; là sự thiếu nhạy bén,
thiếu năng động của GDĐH để đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. GDĐH Việt Nam trong bối cảnh này cũng đang thay đổi mạnh mẽ theo xu thế chung
của GDĐH thế giới, cùng với những cuộc cải cách đổi mới GDĐH ở các nước trên quy mơ

tồn cầu. Đó là cơ hội tốt để GDĐH Việt Nam có thể tiếp cận nhanh chóng với những xu
thế mới, ý tưởng và tri thức mới, kinh nghiệm tốt của GDĐH thế giới, vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn GDĐH nước ta. Đồng thời GDĐH nước ta cũng phải vượt qua nhiều thách
thức trong đó có những thách thức chung cho GDĐH thế giới mà chúng ta có thể học tập
kinh nghiệm giải quyết, đồng thời có những thách thức riêng của GDĐH Việt Nam mà
chúng ta cần tập trung tìm ra giải pháp phù hợp.
2.4. Bối cảnh khoa học - công nghệ
9


Với sự phát triển nhanh như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên
thế giới, đào tạo nguồn nhân lực như thế nào để vừa thích ứng với kinh tế thị trường vừa
đáp ứng nhu cầu phát triển của khoa học - công nghệ không chỉ là địi hỏi bức xúc mà cịn
mang tính chiến lược của giáo dục đại học Việt Nam trong quá trình hội nhập. Nhà nước ta
luôn đặt giáo dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Bước vào thế kỷ
XXI, thế kỷ mà trí tuệ con người giữ vai trị có tính quyết định sự phát triển với những xu
thế tồn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao nhất là công nghệ thơng tin, xã
hội học tập hình thành nền văn minh trí tuệ.
Đại hội X của Đảng đã khẳng định: “Những năm tới đất nước có cơ hội lớn để tiến
lên, tuy khó khăn cịn nhiều. Địi hỏi bức bách của toàn dân tộc lúc này là phải tranh thủ cơ
hội, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh
và bền vững”.
Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đóng góp xứng đáng cho việc thực hiện thành cơng các
chiến lược, phương hướng, kế hoạch mà Đại hội X đề ra.
3. Đánh giá tác động chung và phân tích cạnh tranh/tác động chéo
3.1. Đánh giá tác động chung
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là trường đại học có quy mơ lớn, những
năm gần đây quy mơ đào tạo của trường đã phát triển rất nhanh để phù hợp với sự phát

triển của nền kinh tế đất nước. Tuy đã có q trình phát triển khá lâu nhưng trường cần
phải được quan tâm đầu tư mới có thể vượt qua được những thách thức của chính mình
cũng như những thách thức của điều kiện kinh tế - xã hội khu vực và thế giới đặt ra, đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay. Đồng thời bên cạnh đó, nhu cầu
học tập nâng cao trình độ chun mơn nhằm góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả của mọi hoạt động kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống, đã đặt ra yêu cầu rất lớn
cho trường trong điều kiện hiện nay.
Xu hướng tồn cầu hố giáo dục thế giới, tác động của việc gia nhập WTO mở ra
cơ hội liên kết với các trường đại học nổi tiếng của nước ngồi, đồng thời cũng tạo ra mơi
trường cạnh tranh gay gắt giữa các trường đại học trong nước. Đây sẽ là cơ hội cho những
trường đại học lớn, có uy tín như Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trong việc thu
hút nguồn vốn đầu tư và khả năng liên kết với các trường đại học danh tiếng trong khu vực
và thế giới. Đồng thời nó cũng là nguy cơ chia sẻ nguồn lực và thị trường giáo dục khi có
nhiều đối thủ cạnh tranh hơn.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ, cùng với sự ra đời của nhiều
khu công nghiệp, khu chế xuất ... địi hỏi phải có một lực lượng lao động được đào tạo kỹ
càng, đặc biệt là chất lượng chuyên môn, để dễ dàng tiếp cận với những công nghệ mới.
Mặt khác, thích ứng với sự linh hoạt của cơ chế thị trường, sản phẩm đào tạo của trường
phải hết sức năng động, sáng tạo. Điều đó địi hỏi trường phải nhanh chóng áp dụng và
nhân rộng các phương pháp giảng dạy tích cực. Việc nhân rộng phương pháp giảng dạy
tích cực đã đặt ra yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy về số lượng và chất lượng,
yêu cầu đầu tư về mơi trường học tập: giáo trình, tài liệu tham khảo, internet, e-learning,
phòng học đa phương tiện... là không thể thiếu được. Song song với thay đổi phương pháp
là nhu cầu tăng nguồn tài chính để cho việc áp dụng được khả thi.
Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là một hoạt động không
thể thiếu trong trường đại học. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính cho cơng tác này từ Nhà
10



nước cịn ít, khơng đáp ứng được nhu cầu mở rộng nghiên cứu. Ngoài ra, một thực trạng
cần quan tâm là mức độ triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ chưa cao. Nhiều công trình khoa học có giá trị thực tiễn cao nhưng chưa được ứng
dụng, do đó chưa khai thác hết hiệu quả nghiên cứu khoa học của trường.
Những vấn đề nêu trên chỉ là những khía cạnh tiêu biểu, tác động khá trực tiếp đến
mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh. Đi sâu vào từng vấn đề, trường còn phải đối mặt với rất nhiều thách
thức và cạnh tranh từ các trường khối ngành kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh và trên cả
nước, cũng như khu vực châu Á và thế giới.
3.2. Phân tích cạnh tranh/tác động chéo
Đến năm 2020 sẽ có thêm nhiều trường đại học và cao đẳng tư thục ra đời theo chủ
trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước. Do đó, chắc chắn thị phần và nguồn
đầu tư của Nhà nước bị chia sẻ. Khi đó sự cạnh tranh về chương trình, nội dung và phương
pháp đào tạo để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng; sự hấp dẫn đối với đội ngũ giảng viên
(điều kiện sống và làm việc, thu nhập, cơ hội bồi dưỡng nâng cao trình độ....); sự cạnh
tranh trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn và chuyển giao công nghệ... sẽ ngày càng
trở nên khốc liệt. Mặc dù các trường liên tục được mở ra ở khắp các tỉnh thành, nhưng nhìn
chung trong giai đoạn tới chỉ một số trường cơng có truyền thống lâu đời mới có khả năng
cạnh tranh thật sự, vẫn khó có trường tư thục nào có thể bắt kịp được với ưu thế hiện có
của trường.
Đồng thời, trong xu thế tồn cầu hóa giáo dục, các trường, viện nước ngồi có xu
hướng đầu tư vào Việt Nam bằng các hình thức đầu tư trực tiếp như RMIT hay các chương
trình liên kết đào tạo bậc đại học, thạc sĩ của các đại học Hoa Kỳ, Australia… Song song
đó, một tầng lớp dân cư Việt Nam có xu hướng cho con mình đi du học nước ngồi bằng
nhiều hình thức tự túc tài chính hoặc được tài trợ, những trường nước ngồi mà họ nhắm
đến khơng chỉ là các trường ở Âu, Mỹ mà cịn có các trường ở những quốc gia lân cận như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore… Một số trường cạnh tranh rất
mạnh trong khu vực hiện nay có thể kể đến là: RMIT của Úc, NUS và NTU của Singapore,
Viện Công nghệ châu Á (AIT)... trong thời gian gần đây ln có những chương trình cấp
học bổng lơi kéo sự chú ý của rất đông các sinh viên Việt Nam. Với cơ sở trang bị khá tốt,

được đánh giá cao về chất lượng đào tạo, cùng với những chính sách thu hút sinh viên
quốc tế hấp dẫn, lại khá gần với Việt Nam, đây sẽ là những đối thủ rất lớn và rất mạnh đối
với trường. Đây cũng là một điểm đến thuận lợi, không quá đắt đỏ, và cũng có những giá
trị văn hóa tương đồng phù hợp với du học sinh Việt Nam. Đặc biệt các trường này cũng
đang có xu hướng đầu tư vào Việt Nam và chắc chắn sẽ tạo ra những thách thức rất lớn
cho giáo dục đại học Việt Nam, trong đó có Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
4. Thực trạng nhà trường hiện nay
4.1. Về đào tạo
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh sau 30 năm thành lập thực sự là một cơ
sở đào tạo đa ngành trong lĩnh vực kinh tế - quản trị kinh doanh, gồm nhiều bậc đào tạo từ
Cử nhân đến Tiến sĩ, với cả hệ chính quy và hệ khơng chính quy (Bảng 1, 8, 10 và 11).
Hiện nay, đối với hệ đào tạo chính quy, trường có 7 ngành đào tạo với 23 chuyên ngành
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, trong đó có 4 chuyên ngành mới thành lập ở giai đoạn
2001-2005 là Quản trị chất lượng, Kinh tế thẩm định giá, Luật kinh tế và Kinh doanh quốc
tế (Bảng 2, 3, 4 và 7). Một số chuyên ngành có sức cuốn hút sinh viên tham gia học tập và
nghiên cứu như Kế tốn, Ngân hàng, Tài chính doanh nghiệp, Quản trị kinh doanh... Đối
với một số chuyên ngành ít sức cuốn hút sinh viên nhưng thực sự cần thiết cho quá trình
11


cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trường có nhiều chính sách ưu tiên để thu hút sinh viên vào
học những chuyên ngành này, như Kinh tế chính trị, Kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn… Đối với hệ đại học khơng chính quy, ngành và chun ngành đào tạo do
người học tự chọn từ khi bắt đầu chuẩn bị chiêu sinh do địa phương đề nghị (Bảng 5, 6 và
7).
Cùng với đào tạo đại học chính quy và khơng chính quy, hoạt động đào tạo sau đại
học (Thạc sĩ, Tiến sĩ) của trường ngày càng giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị trường. Tác động của đào tạo sau đại học đối với sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng trở nên mạnh mẽ và có thể thấy dấu ấn này ở khắp mọi nơi. Đào tạo sau
đại học đã và đang đáp ứng sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, chính trị, an ninh quốc phịng... đồng thời tạo ra sức mạnh bên trong hệ thống
giáo dục, thúc đẩy hệ thống giáo dục phát triển. Chính vì lý do đó, trong những năm gần

đây, lãnh đạo trường đã ln chú trọng đến việc phát triển công tác đào tạo sau đại học tại
trường. Bậc đào tạo Thạc sĩ trường đang đào tạo 6 chuyên ngành, bậc Tiến sĩ có 9 chuyên
ngành đào tạo (Bảng 9). Trong thời gian tới, trước nhu cầu của xã hội và thực trạng đào tạo
sau đại học của các viện, trường trong và ngoài nước, trường sẽ điều chỉnh mã ngành đào
tạo sau đại học, theo hướng mở rộng các chuyên ngành hẹp ở bậc sau đại học.
Về quy mô đào tạo (Bảng 17), từ năm học 2000-2001 đến năm học 2005-2006 quy
mô đào tạo hệ chính quy của trường tương đối ổn định, dao động trong khoảng 22.000 đến
23.000 sinh viên. Quy mô tuyển sinh tăng dần từ 3.800 sinh viên năm học 2000-2001 đến
5000 sinh viên năm học 2006-2007 và dự kiến tuyển sinh ổn định hàng năm đến năm 2020
với chỉ tiêu tuyển sinh khoảng 5.000 sinh viên/năm.
Quy mô đào tạo khơng chính quy của trường các năm qua có xu hướng giảm, năm
2004-2005 số sinh viên khơng chính quy giảm gần 10 ngàn sinh viên so với năm 20002001. Tuy vậy, nhu cầu học tập của người học cũng như yêu cầu về việc đào tạo cán bộ
cho các ngành kinh tế có trình độ đại học thuộc các chun ngành Kế tốn, Tài chính Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Thống kê cịn rất lớn.
Quy mơ đào tạo sau đại học của trường khoảng 750 học viên cao học và nghiên cứu
sinh, trên 100 học viên đang theo học các chương trình sau đại học hợp tác với nước ngồi
(chương trình cao học Việt Nam - Hà Lan, chương trình Pháp - Việt, chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright, chương trình Curtin…). Chủ yếu trường đào tạo sau đại học theo
hình thức khơng tập trung, quy mơ đào tạo sau đại học có xu hướng tăng dần qua các năm
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động trình độ cao của đất nước. Đối với chương trình đào tạo
trong nước, số học viên, nghiên cứu sinh tuyển mới tăng từ 400 (năm 2000-2001) lên đến
750 (năm 2004-2005), trong đó quy mô đào tạo thạc sĩ tăng gấp 2,6 lần. Năm năm qua, số
lượng thí sinh dự thi liên tục tăng, do đó trong các năm tiếp theo, trường sẽ tiếp tục đề nghị
Bộ cho phép mở rộng chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học.
Trong năm học 2005-2006 tổng số sinh viên, học viên các bậc, hệ đào tạo là 48.250
người, đạt 116,09% so với năm học trước (năm học 2004-2005 là 41.562 người) và đạt
104,65% so với dự kiến.
Chất lượng đào tạo hệ chính quy của trường có nâng lên và chuyển biến theo hướng
tích cực nhưng chưa đáng kể. Việc nâng chất lượng vẫn còn chậm, tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp loại khá, giỏi vẫn chưa cao. Ở hệ đại học chính quy, số lượng sinh viên tốt nghiệp
loại khá và loại giỏi chiếm khoảng 26% (Bảng 12, 13, 15 và 16). Đối với hệ đại học khơng

chính quy nhìn chung về chất lượng đào tạo chưa được cao. Tỷ lệ được dự thi tốt nghiệp
cuối khóa khoảng 70%. Kết quả thi tốt nghiệp sau hai lần theo quy chế đạt khoảng 80%.
Trong đó, tỷ lệ tốt nghiệp được xếp loại qua các năm tính bình qn tốt nghiệp loại Giỏi,
Xuất sắc là 3,7%; loại Khá là 16,7%; Trung bình là 79,6%. Ở các bậc đào tạo sau đại học,
tỷ lệ tốt nghiệp chủ yếu là loại Khá (khoảng 85%) (Bảng 14). Tỷ lệ xếp loại Giỏi và Xuất
12


sắc của các chương trình thạc sĩ liên kết với nước ngồi cao hơn đối với các chương trình
trong nước. Tình hình xếp loại tốt nghiệp cũng được cải thiện trong thời gian qua. Đơn cử,
đối với chương trình đào tạo thạc sĩ trong nước, tỷ lệ số học viên đạt loại Giỏi và Xuất sắc
tăng từ 3% (2000-2001) lên 5% (2002-2003), tỷ lệ đạt loại Trung bình giảm từ 10% (20002001) xuống còn 7% (2002-2003).
4.2. Về hoạt động khoa học, chuyển giao công nghệ và dịch vụ cộng đồng
Với đội ngũ cán bộ khoa học đông đảo, tâm huyết, giàu kinh nghiệm và năng động,
trong những năm qua nhiều đề tài, dự án đã được triển khai nghiên cứu và ứng dụng. Hoạt
động thông tin, phổ biến khoa học kinh tế đã được đẩy mạnh để kịp thời phục vụ nâng cao
chất lượng đào tạo, góp phần giúp doanh nghiệp và địa phương áp dụng tiến bộ khoa học.
Trường đã đạt được một số kết quả ban đầu rất khả quan trong nghiên cứu khoa học
(NCKH) và chuyển giao công nghệ (Bảng 18). Trường đã thực hiện một số đề tài thuộc
các chương trình khoa học cơng nghệ (KC) và khoa học xã hội (KX) cấp Nhà nước giai
đoạn 2001-2005, trong đó có 2 đề tài KC và 1 đề tài KX. Từ năm học 2001, trường đã
đăng ký 114 đề tài cấp Bộ, trọng điểm cấp Bộ, trọng điểm ưu tiên cấp Bộ. Trường đã
nghiệm thu được 78 đề tài (trong đó 11 đề tài là đề tài trọng điểm và trọng điểm ưu tiên
cấp Bộ). Các đề tài cấp cơ sở chủ yếu tập trung vào những chủ đề phục vụ cho hoạt động
giảng dạy, giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận. Trong năm 2006, trường đã phê duyệt 24 đề tài cấp cơ sở và nghiệm thu được
25 đề tài.
Sự chủ động, năng động của các khoa đào tạo đã phát huy rõ rệt cơng tác NCKH,
góp phần nâng cao năng lực nội sinh của giảng viên, gắn công tác NCKH với giảng dạy đại
học và sau đại học. Phong trào NCKH của sinh viên luôn đi đầu trong các trường đại học

cả nước (trung bình mỗi năm học có trên 220 đề tài đăng ký tham dự). Năm học nào
trường cũng có nhiều sinh viên đạt giải thưởng sinh viên NCKH cấp Bộ, Eureka, cấp
trường (Bảng 19).
Trong năm học 2005-2006, thông qua hệ thống các trung tâm nghiên cứu và tư vấn,
giảng viên và cán bộ nghiên cứu của trường đã thực hiện nhiều đề tài với các địa phương
như TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bình Định, Vĩnh Long, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Bình Dương... Các đề tài này tập trung vào những vấn đề đặc thù của địa phương như
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn, tăng cường khả năng
cạnh tranh cho các hàng hóa chủ lực của các tỉnh (nơng sản, thủy hải sản...), nghiên cứu
tâm lý khách du lịch để đề xuất chính sách thu hút khách du lịch...
Để trao đổi và tăng cường thông tin khoa học, trường có tạp chí Phát triển kinh tế
phát hành bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh, là một trong những tạp chí khoa học có uy tín
hàng đầu trong cả nước về khoa học kinh tế. Số bài báo khoa học của giảng viên trong
trường đăng tải trên các tạp chí khoa học trong nước trung bình mỗi năm là 220 bài, ngồi
ra, trường có nhiều giảng viên thường xun đăng tải bài viết của mình trên các tạp chí
quốc tế. Nhiều bài báo đã được giới học thuật đánh giá cao. Hoạt động xuất bản giáo trình
của trường được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã
hội và góp phần vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo đất nước nói chung.
Từ năm học 2001-2005, số đầu sách và tài liệu giảng dạy của trường được phát
hành chính thức trong cả nước là 104. Trung bình mỗi năm, trường xuất bản khoảng 25
đầu sách. Ngồi ra cịn có nhiều tài liệu phát hành trong nội bộ trường, nhiều tài liệu học
tập mới nhất được đăng tải trên trang web thuộc các chương trình hợp tác quốc tế (Bảng
20). Ngồi một số hoạt động thường xuyên như tham gia các chương trình nghiên cứu hợp
tác với nước ngồi, các hoạt động nổi bật nhất về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ các năm qua gồm: tổ chức các hội thảo quốc tế tại trường, báo cáo chuyên đề,
13


seminar về các môn học, ứng dụng các phần mềm mới vào q trình giảng dạy. Các hoạt
động này có tác dụng nâng cao trình độ cho giảng viên, hiện đại hóa phương pháp giảng
dạy và nghiên cứu, đồng thời từng bước hội nhập khu vực cũng như quốc tế trong lĩnh vực

NCKH.
4.3. Về hợp tác quốc tế
Công tác hợp tác quốc tế (HTQT) của trường trong những năm vừa qua có những
thay đổi cơ bản. Hầu hết các hình thức hợp tác đã chuyển thành hợp tác hai bên cùng có
lợi. Bên cạnh đó có nhiều trường đại học và các tổ chức đến trao đổi, thiết lập các mối
quan hệ mới với trường, đặc biệt họ muốn khai thác những thế mạnh của trường trong lĩnh
vực kinh tế và nguồn lực con người. Các hoạt động HTQT được tiếp tục mở rộng và đi vào
chiều sâu, nhiều dự án HTQT đã được khai thác triệt để. Qua đó trình độ chun mơn của
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đã được nâng lên; nội dung và phương pháp giảng dạy
được đổi mới, chuyển sang phương pháp lấy người học làm trung tâm. Cơ sở vật chất,
phòng học, giảng đường, thư viện, trang thiết bị của trường được tăng cường từ nguồn vốn
nước ngồi. Uy tín của trường trước các đối tác quốc tế đã được nâng lên đáng kể; cơ hội
hợp tác đào tạo, NCKH với các trường đại học, các cơ sở giáo dục đào tạo ở trên thế giới
và trong khu vực ngày càng tăng.
Hiện tại, trường tiếp tục thực hiện các chương trình HTQT trong đào tạo và NCKH
mà trường tham gia quản lý cùng với các đối tác như: chương trình liên kết đào tạo chuyên
viên tính phí bảo hiểm (Actuary) với Đại học Lyon 1 (Pháp), chương trình liên kết đào tạo
đại học (2+2) với ĐH Victoria (Wellington-New Zealand), chương trình Cao học Kinh tế
phát triển Việt Nam- Hà Lan, chương trình Curtin, chương trình Fulbright, chương trình
đào tạo cơng nghệ thơng tin Việt-Hàn… Ký kết các chương trình trao đổi sinh viên, giảng
viên với các đại học: Georgetown (Mỹ), Woosong (Hàn Quốc), Osaka Sangyo (Nhật),
Hogesschool University (Hà Lan). Ký một số thỏa thuận ghi nhớ về hợp tác trong liên kết
đào tạo với các đại học khác của Mỹ, Nga, Pháp, Trung Quốc, Hungari, Hàn Quốc, Hà
Lan, Anh và Czech (Bảng 21).
Tuy nhiên nhìn ở góc độ tổng quan, thì các dự án hợp tác chỉ ở quy mô vừa và nhỏ,
đồng thời phân bố không đồng đều giữa các đơn vị trong trường. Theo đó, một số khoa có
đội ngũ cán bộ mạnh, có trình độ chun mơn cao, thì có cơ hội tranh thủ được nhiều dự
án mới hơn các đơn vị khác.
4.4. Về tổ chức và quản lý trường
Việc tổ chức quản lý và điều hành các mặt hoạt động của trường được thực hiện

theo tinh thần “dân chủ - công khai - công bằng”. Quan hệ giữa các tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, chính quyền, Cơng đoàn, Đoàn TNCSHCM, Hội Sinh viên trong trường đã thể
hiện sự phân công và hợp tác; phát huy được động lực phát triển. Trên tinh thần đó trường
đã phân cấp nhằm tăng cường tính chủ động cho các đơn vị trong hoạt động, từ đó thực
hiện tốt “Quy chế dân chủ trong hoạt động của trường”. Trường luôn chủ động đáp ứng sự
thay đổi đang diễn ra để bổ sung, sửa đổi quy trình phân bổ nguồn lực, cấu trúc tổ chức
quản lý, các chương trình giảng dạy một cách toàn diện nhất (Bảng 22).
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là trường đại học đầu tiên ở khu vực phía
Nam được trao quyền tự chủ về tài chính. Điều này cho phép trường thích ứng tốt hơn với
thay đổi của mơi trường bên ngồi và năng động hơn trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo, đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý. Công tác tổ chức bộ máy được tổ chức thực
hiện tốt, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của bộ máy. Sự hợp tác và hoạt động tích
cực là một đặc trưng nổi bật của trường. Một trong những nhiệm vụ quan trọng là hợp lý
hóa thế mạnh của trường hiện có để mở ra những cơ hội mới cho việc hợp tác đào tạo,
14


nghiên cứu, phát triển các phần mềm ứng dụng kinh tế và tiết kiệm trong quản lý điều
hành.
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cũng là một trong những trường đại học
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế - quản trị kinh doanh được đánh giá cao về chất
lượng đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy. Giảng viên của trường được đào tạo
từ nhiều nguồn trong và ngồi nước, trong đó có một số lượng lớn được đào tạo từ các
nước tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó trường ln chú trọng đến công tác giáo dục ý
thức cộng đồng và trách nhiệm xã hội cho đội ngũ giảng viên, cán bộ công chức và sinh
viên của trường.
4.5. Về cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và NCKH
Trường có tổng cộng 6 cơ sở, 3 ký túc xá, bên cạnh đó cịn th khoảng 10 cơ sở
khác để làm phòng học cho sinh viên. Hiện tại 100% phịng học trang bị micro (hai hệ
thống khơng dây và có dây), 15 phịng lắp đặt máy lạnh sử dụng cho các lớp sau đại học,

hội thảo. Hệ thống điều khiển, kiểm tra quản lý các phòng học như âm thanh, điện, quạt...
mỗi cơ sở (kể cả cơ sở th ngồi) đều thiết lập 01 phịng máy âm thanh có chức năng theo
dõi, điều chỉnh âm thanh từng phịng học; theo dõi việc chấp hành thời gian và ghi âm bài
giảng của giảng viên mà không cần phải đến từng phịng học để kiểm tra… Các phương
tiện nghe nhìn được trang bị tương đối đầy đủ cho các phòng học. Trường có 07 phịng học
tin học với 424 máy, công suất 848 sinh viên cho 1 ca học, 03 phòng thực hành ngoại ngữ
với hệ thống LAB chuyên dùng theo tiêu chuẩn EU đủ khả năng thực hành cho cả các lớp
chuyên ngữ. Trường bố trí hai cơ sở cho Thư viện, đáp ứng cơ bản điều kiện phòng máy
lạnh, máy vi tính, sách báo tài liệu…cho nhân viên thư viện làm việc và người đọc (Bảng
23). Ngoài ra ở một số khoa có thư viện chuyên ngành riêng như Khoa Kinh tế phát triển,
Khoa Thương mại - Du lịch, Khoa Quản trị kinh doanh…
Hệ thống mạng máy vi tính của trường hiện nay được kết nối từ cơ sở A đến các cơ
sở B, C, D, E, H đảm bảo việc trao đổi thông tin, dữ liệu trong mạng intranet của trường.
Do hiện nay nhu cầu trao đổi dữ liệu ở các cơ sở của trường chưa nhiều nên hệ thống
đường truyền hiện hữu vẫn đảm bảo được cho tất cả các máy làm việc của trường (khoảng
400 máy) online cùng lúc.
Trong thời gian tới, việc sử dụng hệ thống phần mềm quản lý, việc luân chuyển trao
đổi thông tin sẽ nhiều hơn nên cần phải mở rộng băng thông, nâng tiêu chuẩn kỹ thuật cao
hơn cho hệ thống và thiết bị mạng.
4.6. Về nguồn lực tài chính và hoạt động tài chính
Từ năm 2001-2006, kinh phí hoạt động của trường được hình thành từ hai nguồn:
ngân sách Nhà nước cấp và từ các hoạt động sự nghiệp (Bảng 24). Nguồn kinh phí đào tạo
cấp từ ngân sách chiếm khoảng 22% trong tổng nguồn thu của trường. Nguồn kinh phí từ
các hoạt động sự nghiệp chiếm khoảng 78% tổng nguồn thu, nguồn thu này tăng dần qua
các năm do trường cố gắng quản lý tập trung mọi nguồn thu về một đầu mối, trong đó,
nguồn thu từ học phí chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 70%), tuy nhiên nguồn thu từ học phí
bị giới hạn do quy định về mức thu học phí và quy mơ đào tạo, nguồn thu từ các hoạt động
lao động sản xuất, NCKH chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Trường đã quản lý tốt các nguồn quỹ, đảm bảo chi kịp thời, đúng chế độ không để
xảy ra tiêu cực, mất mát. Các khoản thu đều vượt kế hoạch, các khoản chi đảm bảo chấp

hành theo Luật Ngân sách, theo dự toán được Bộ Giáo dục và Đào tạo xét duyệt và theo sự
kiểm soát của Kho bạc. Công tác chi tuân thủ đúng quy định về tài chính của Nhà nước và
những mục tiêu tài chính do hội nghị cán bộ, cơng chức đề ra.
15


5. Phân tích mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
5.1. Điểm mạnh
- Lịch sử truyền thống 30 năm xây dựng và phát triển của trường đã tạo dựng được
uy tín và vị thế trong xã hội;
- Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chun mơn cao, nhiều năm gắn bó với trường.
Đội ngũ giảng viên có học vị cao, tâm huyết với nghề dạy học, nhiều người có kinh
nghiệm trong thực tiễn, có uy tín khoa học, nhiều giảng viên là một trong những người đầu
ngành ở Việt Nam. Đội ngũ cán bộ trẻ tích cực, năng động, ham học hỏi và thường xuyên
được nâng cao trình độ;
- Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là trường cơng lập có giá trị văn bằng
cao. Văn bằng, chứng chỉ của trường được xã hội kiểm nghiệm và thừa nhận. Thương hiệu
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã được khẳng định trong xã hội;
- Đã xây dựng và thực hiện có hiệu quả những biện pháp về đổi mới đào tạo và
quản lý đào tạo. Hệ thống chương trình đào tạo cho tất cả các ngành, các hệ, các bậc được
thực hiện đồng bộ;
- Mối liên hệ của trường với các tổ chức, doanh nghiệp được thiết lập, đã đem lại
chất lượng và hiệu quả, đồng thời giúp cho trường nhanh chóng nắm bắt được những u
cầu của thực tế nhằm hồn chỉnh chương trình đào tạo;
- Công tác NCKH của trường phát triển mạnh trong thời gian qua. Hoạt động
HTQT đa dạng và phong phú đã đáp ứng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH,
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ;
- Đội ngũ của trường có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ khá cao (trên 60%).
5.2. Điểm yếu
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện giảng dạy, học tập của trường chưa đáp ứng

và chưa theo kịp với sự phát triển của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Thiếu phòng làm việc cho giảng viên, chưa có nhiều phịng học đa phương tiện và chun
dùng. Số m2/sinh viên còn thấp so với quy định chung;
- Chương trình đào tạo cịn nặng về lý thuyết, chưa có nhiều mơ hình mơ phỏng để
gắn lý luận với thực tiễn. Số lượng các môn học để người học tự chọn cịn ít; một số mơn
cịn thiếu tài liệu, giáo trình;
- Cơ cấu đào tạo theo chun ngành cịn bất cập, có sự trùng lặp trong đào tạo một
số chuyên ngành, một số chuyên ngành tỷ lệ giảng viên trên sinh viên còn cao;
- NCKH và tư vấn phát triển chưa tương xứng với vị thế và tiềm năng của trường.
Cịn q ít việc trao đổi cán bộ khoa học với các nước tiên tiến. Đóng góp từ NCKH và tư
vấn vào nguồn thu của trường chưa cao;
- Hệ thống quản lý hành chính mặc dù có cải tiến nhưng vẫn còn phải tiếp tục để
đáp ứng tốt yêu cầu của sự phát triển trường trong những năm tới;
- Cơng tác phân tích, dự báo về nhu cầu xã hội và địa phương chưa cao.
5.3. Cơ hội
- Trường được sự ủng hộ của lãnh đạo Bộ, thành phố và các địa phương, được xã
hội tín nhiệm trong hoạt động đào tạo và NCKH;
- Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế sau khi đất nước hội nhập nền kinh tế thế
giới, những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục đại
học… tạo ra nhiều cơ hội tốt cho trường phát triển;
- Trường đóng trên địa bàn dân cư lớn và kinh tế năng động bậc nhất đất nước, do
đó nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học chuyên ngành kinh tế quản trị kinh doanh còn rất lớn;
16


- Chính phủ và Bộ có sự phân cấp quản lý theo hướng nâng cao quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm cho các trường đại học trọng điểm quốc gia;
- Q trình thực hiện tốt cơng tác hợp tác quốc tế từ trước đến nay, đã tạo được uy
tín của trường đối với các cơ quan, tổ chức, viện, trường trên thế giới. Kết quả này có ý
nghĩa rất lớn cho việc mở rộng quan hệ quốc tế sau này;

- Cơ sở vật chất của trường chắc chắn sẽ được tăng cường và trang bị hiện đại trong
thời gian sắp tới;
- Trường có nhiều cựu sinh viên hiện đang giữ chức vụ cao trong các cơ quan quản
lý nhà nước, nhiều cựu sinh viên là những doanh nhân thành đạt; luôn sẵn sàng hỗ trợ
trường phát triển.
5.4. Thách thức
- Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đang đứng trước một áp lực lớn trong
đào tạo kiến thức chuyên môn và quản lý kinh tế - quản trị kinh doanh đạt trình độ khu vực
và thế giới, sau khi Việt Nam gia nhập WTO;
- Mặc dù có những bước phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây nhưng
trường vẫn phần nào chưa đáp ứng kịp nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
đất nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phía Nam;
- Các trường đại học, các viện, các trung tâm nghiên cứu trong nước và quốc tế mới
được thành lập và sẽ được thành lập trong thời gian tới là thách thức cạnh tranh lớn của
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
- Xu hướng tồn cầu hóa địi hỏi trường phải đa dạng hóa loại hình và nâng cao chất
lượng đào tạo để có thể hịa nhập trong cộng đồng thế giới. Sản phẩm đào tạo của trường
phải được công nhận ở nước khác. Đây là thách thức rất lớn của trường, địi hỏi phải làm
thế nào để hiện đại hóa công tác giáo dục đại học;
- Trường phải tự chủ tồn diện, do đó trường sẽ gặp khó khăn về đảm bảo tài chính
trong q trình phát triển trường;
- Với nền kinh tế thị trường đang phát triển, việc cán bộ cơng chức chuyển sang làm
việc cho các tập đồn, công ty, doanh nghiệp với mức thu nhập cao hơn cũng là một vấn đề
đáng quan ngại của trường trong hiện tại và tương lai.
6. Phân tích các vấn đề chiến lược phát triển trường
Với sứ mạng cung cấp cho người học các chương trình đào tạo chất lượng cao về
khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh; đồng thời chuyển giao những kết quả NCKH vào
thực tiễn, trong giai đoạn 2006-2020, trường cần tập trung các vấn đề chiến lược sau đây:
- Trước tiên, trường tiếp tục mọi nguồn lực để cải tiến nội dung giáo trình, tài liệu
tham khảo, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, tạo điều kiện cho sinh

viên có thể áp dụng phương pháp học chủ động, mang lại kết quả cao trong hoạt động đào
tạo. Mở rộng các chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngoài, đạt tới chất lượng cao với
chi phí phù hợp. Chú trọng chất lượng đào tạo hệ đại học chính quy và sau đại học. Áp
dụng và dần hồn thiện học chế tín chỉ cho tất cả các bậc, hệ đào tạo theo lộ trình thích
hợp;
- Tăng cường cơng tác NCKH, gắn NCKH với phục vụ đào tạo và dịch vụ xã hội.
Tăng dần tỷ trọng nguồn thu từ các hoạt động NCKH, sản xuất và dịch vụ;
- Tăng cường năng lực của đội ngũ giảng dạy và quản lý, phục vụ với chuyên mơn
cao, đạo đức tốt, gắn bó với trường. Thường xun tăng cường chất lượng đội ngũ qua các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, liên kết đào tạo...;

17


- Có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy, học tập,
NCKH, phát huy cao nhất năng lực của đội ngũ, chú trọng đặc biệt đến hệ thống quản lý
theo tín chỉ, vận hành bộ máy hoạt động chung của toàn trường với yêu cầu ngày càng cao;
- Đẩy mạnh HTQT phục vụ cho đào tạo, NCKH và phát triển đội ngũ.
Trong các vấn đề nêu trên, lĩnh vực đào tạo và NCKH cần đặt ưu tiên hàng đầu, để
tương xứng với tầm vóc của một trường đại học trọng điểm quốc gia và để đảm bảo năng
lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Dĩ nhiên, trong thực hiện một số vấn đề chiến lược của trường trên một số lĩnh vực
cụ thể, có thể nảy sinh nhiều vấn đề phải giải quyết như:
- Chuyển sang học chế tín chỉ, thì việc quản lý sinh viên, điều hành cơng tác giảng
dạy sẽ phải tăng cường và đổi mới. Cách quản lý cũ với nhiều đơn vị quản lý đào tạo trong
trường sẽ phải điều chỉnh cho phù hợp trong giai đoạn 2011-2020;
- Khi tiếp cận và tăng cường các chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngồi, một
bộ phận rất lớn trong đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý, phục vụ sẽ có điều kiện tham
gia, học tập phương pháp giảng mới, tiếp cận cách xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến,
chất lượng cao. Tuy nhiên, sẽ có một bộ phận ngại thay đổi, khơng theo kịp sự hội nhập,

cần có chính sách hỗ trợ kịp thời của trường.

Phần III
MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu chiến lược
1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là xây dựng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trở thành
trường đại học có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo, NCKH và tư vấn khoa học kinh
tế - quản trị kinh doanh ở Việt Nam và khu vực châu Á; xây dựng đội ngũ cán bộ giảng
dạy và quản lý có chun mơn cao, có năng lực NCKH; đảm bảo cơ sở vật chất và trang
thiết bị hiện đại phục vụ mọi hoạt động của trường; các chương trình đào tạo bắt kịp trình
độ giáo dục đại học trong khu vực và tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến
trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao và thích ứng hội nhập tồn cầu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo cho người học được học tập
kiến thức chuyên môn hiện đại; được ứng dụng khoa học - công nghệ cao; được rèn luyện
kỹ năng và trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
- Phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý, đặc biệt tăng dần quy mô và chất lượng
đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ. Tích cực sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông và áp dụng các
công cụ dạy học hiện đại trong quá trình dạy và học;
- Phát triển nhiều chương trình đào tạo theo chương trình tiên tiến của các trường
đại học tiên tiến trên thế giới; kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo tiến tới kiểm
định chất lượng trường theo tiêu chuẩn kiểm định quốc tế;
- Thực hiện triệt để phương pháp giảng dạy tích cực với phương châm “dạy cách
học, phát huy tính chủ động của người học”. Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị giảng
dạy và quốc tế hóa chương trình đào tạo;
- Đẩy mạnh NCKH, gắn kết NCKH với đào tạo và phục vụ xã hội. Tăng cường
nguồn thu từ các hoạt động khoa học, sản xuất và dịch vụ;

18



- Tăng cường HTQT để hỗ trợ hoạt động đào tạo, chuyển giao khoa học - công
nghệ, khai thác tối đa các lợi ích từ HTQT để phục vụ xã hội;
- Thực hiện kiểm định chất lượng trường đại học và các giải pháp cụ thể để bảo
đảm chất lượng đào tạo của trường;
- Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất đạo
đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản
lý tiên tiến;
- Tin học hóa cơng tác quản lý hành chính, đáp ứng yêu cầu chính quy, hiện đại, tiết
kiệm kinh phí và lao động;
- Xúc tiến nhanh các dự án xây dựng trường theo chuẩn một trường đại học ngang
tầm với các trường đại học trong khu vực và thế giới.
2. Chiến lược phát triển đào tạo
2.1. Mục tiêu phát triển đào tạo
Chất lượng đào tạo cao, thể hiện rõ giá trị của trường là mục tiêu chung trong chiến
lược phát triển đào tạo của trường suốt giai đoạn 2006-2020.
2.2. Chỉ tiêu phát triển đào tạo
 Loại hình, cấp đào tạo
Trường duy trì các cấp đào tạo đại học, cao học, nghiên cứu sinh, trong đó có loại
hình đạo tạo chính quy và khơng chính quy. Trong giai đoạn 2006-2010, tồn tại hai loại
hình đào tạo đại học chính quy và khơng chính quy; tiến tới giai đoạn 2010-2015 chỉ một
chuẩn, một loại văn bằng cho bậc đào tạo đại học.
 Quy mô đào tạo
Chủ trương của trường là giữ vững quy mơ đào tạo đại học chính quy ở mức ổn
định như hiện nay. Chú trọng tăng cường đào tạo trình độ sau đại học với chất lượng cao,
đồng thời trường cũng đáp ứng yêu cầu đào tạo của hệ khơng chính quy, văn bằng 2 và
hồn chỉnh đại học với chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo thích hợp (Bảng 25).
 Cơ cấu ngành, nội dung, chương trình đào tạo
Bên cạnh các ngành, chuyên ngành kinh tế, trường triển khai và hồn thiện chương

trình đào tạo các ngành khác như: Luật, tiếng Anh thương mại; từng bước đa dạng hóa
ngành đào tạo trong trường. Các chuyên ngành mới được mở theo đúng quy định của
trường, đảm bảo chương trình, nội dung đào tạo theo chương trình khung của Bộ ban hành,
có tiếp cận chương trình của các trường đại học nổi tiếng trên thế giới.
2.3. Giải pháp thực hiện
- Định kỳ rà soát, đổi mới chương trình đào tạo, nội dung giảng dạy trên cơ sở ý
kiến đóng góp của giảng viên, của sinh viên và của đại diện cựu sinh viên, đặc biệt là các
nhà tuyển dụng;
- Thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, học tập. Đầu tư và sử
dụng có hiệu quả cao cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH, trong đó chú trọng việc sử
dụng các trang thiết bị phục vụ, hệ thống thông tin-thư viện, phịng thực hành các mơ hình
kinh tế ảo, các trung tâm máy tính của trường;
- Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngồi.
Thực hiện thí điểm và nhân rộng đào tạo theo học chế tín chỉ, đổi mới cách quản lý, điều
hành dạy và học;
- Tăng cường năng lực của đội ngũ giảng dạy, quản lý, phục vụ công tác đào tạo
thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, đảm bảo đội ngũ cán bộ nhà
trường tiếp cận nhanh, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới công tác phát triển đào tạo;
19


- Xây dựng quy định tuyển sinh, nội dung chương trình đào tạo, đánh giá, xét tốt
nghiệp hệ đại học khơng chính quy theo mặt bằng đại học chính quy, tiến tới giai đoạn
2010-2015 thống nhất một loại văn bằng tốt nghiệp;
- Xây dựng chương trình đào tạo sau đại học theo hướng hội nhập và nâng cao chất
lượng, tiến tới có đủ tài liệu tham khảo cho bậc đào tạo sau đại học. Mục tiêu đến năm
2008 có tất cả sách tham khảo của các môn học cao học. Hướng tới chương trình đào tạo
chuyên ngành sâu cho bậc cao học;
- Nâng cao chất lượng trong tuyển chọn nghiên cứu sinh, phân cấp mạnh cho các
khoa chuyên ngành trong đào tạo tiến sĩ;

- Tiếp tục triển khai các chương trình đã liên kết và tích cực tìm kiếm các đối tác có
thế mạnh về đào tạo đại học và sau đại học trên thế giới và khu vực để liên kết.
3. Chiến lược phát triển hoạt động khoa học và công nghệ
3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động khoa học và công nghệ
- Nâng cao năng lực giảng dạy cho giảng viên;
- Phát triển mối quan hệ giữa trường và các tổ chức kinh tế - xã hội cũng như các
trường đại học khác trong và ngồi nước thơng qua hoạt động hợp tác nghiên cứu;
- Chuyển giao các kết quả NCKH cho các tổ chức, doanh nghiệp;
- Góp phần đổi mới chương trình đào tạo dựa trên những kết quả NCKH trong và
ngoài nước;
- Nâng cao năng lực quản lý của trường;
- Thu hút các nguồn lực xã hội cho cơng tác NCKH và đóng góp vào ngân sách của
trường (Bảng 26).
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ
- Phát triển năng lực nghiên cứu cho cán bộ - giảng viên;
- Tổ chức các hình thức hoạt động khoa học - cơng nghệ đa dạng nhằm thúc đẩy
công tác NCKH như: hội nghị, hội thảo chuyên môn; đăng cai tổ chức các hội nghị, hội
thảo do các bộ, ban ngành và các tổ chức khác chủ trì;
- Xây dựng từng bước cơng tác quan hệ đối tác chiến lược trong hoạt động khoa học
và công nghệ với các tổ chức kinh tế - xã hội trong nước nhằm tư vấn, chuyển giao kết quả
NCKH;
- Gắn kết hoạt động khoa học và công nghệ với hoạt động đào tạo, đặc biệt là đào
tạo sau đại học;
- Cải tiến chất lượng công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ;
- Xây dựng các chương trình tư vấn doanh nghiệp, các chương trình nghiên cứu
triển khai và cho thuê chuyên gia tư vấn khoa học - công nghệ.
4. Chiến lược phát triển hợp tác quốc tế
4.1. Mục tiêu phát triển hợp tác quốc tế
Mục tiêu của hoạt động HTQT trong thời gian tới của trường là tiếp tục duy trì, phát
triển các mối quan hệ hợp tác đã có; mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức trong và

ngồi nước; đa dạng hóa loại hình và đa phương hóa đối tác, để phát huy hơn nữa HTQT
với tinh thần hỗ trợ công tác đào tạo và NCKH, qua đó NCKH và đào tạo sẽ tạo lại điều
kiện cho HTQT phát triển (Bảng 27).
4.2. Giải pháp phát triển hợp tác quốc tế
- Tăng cường ký kết và triển khai thực hiện các văn bản hợp tác với các trường đại
học, các tổ chức quốc tế, nâng cao chất lượng HTQT ở tất cả các khâu, các mặt nhằm tranh
20


thủ sự hỗ trợ tối đa của các tổ chức, cơ quan nước ngoài để phát triển sự nghiệp đào tạo và
NCKH của trường;
- Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao cho
hoạt động HTQT để thực hiện HTQT trong điều kiện hợp tác đơi bên cùng có lợi vì phát
triển trong điều kiện đa phương hóa HTQT hiện nay;
- Tích cực tạo nguồn tài chính để có khả năng mở rộng cơng tác cho HTQT, một
mặt sẽ trích một phần kinh phí tương xứng cho HTQT từ quỹ chi tiêu nội bộ, mặt khác cần
chủ động tìm và tạo nguồn hỗ trợ cho HTQT từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và
các nhà hảo tâm trong và ngoài nước;
- Tăng cường cử giảng viên, cán bộ quản lý ra nước ngoài học tập, giảng dạy và
nghiên cứu; đồng thời mở rộng việc nhận chuyên gia các nước đến trường để giảng dạy và
nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ của trường có cơ hội tiếp cận và hịa nhập trình
độ khoa học kỹ thuật của khu vực và thế giới. Khai thác triệt để các quan hệ HTQT nhằm
mở rộng hình thức "du học tại chỗ" cho sinh viên và cán bộ, giảng viên;
- Xây dựng một số chương trình đào tạo quốc tế giảng dạy bằng ngoại ngữ theo tiêu
chuẩn quốc tế, có thể liên thông được với các trường đại học khác trong khu vực nhằm
cung cấp cho sinh viên tại chỗ có nhu cầu cũng như sinh viên quốc tế. Qua đó, kết nối hệ
thống đào tạo của trường với các hệ thống đào tạo trong khu vực và trên thế giới.
5. Chiến lược nâng cao chất lượng
5.1. Mục tiêu chiến lược nâng cao chất lượng
Chiến lược nâng cao chất lượng trong giai đoạn 2006-2020 được xác định là chiến

lược trọng tâm của trường, nhằm khẳng định và giữ vững vị thế Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học kinh tế hàng đầu Việt Nam.
Chiến lược nâng cao chất lượng được thực hiện đồng bộ từ các đơn vị cấp khoa, phòng,
ban, trung tâm, viện nghiên cứu... gắn kết chặt chẽ với hoạt động đào tạo, công tác NCKH
và HTQT của trường.
5.2. Các chỉ tiêu thực hiện
- Quản lý và năng lực quản lý: Ðổi mới tư duy quản lý, linh họat, chủ động và sáng
tạo, tạo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống quản lý trong trường. Coi trọng hiệu quả quản
lý, đề cao nguyên tắc tự quyết định và tự chịu trách nhiệm. Cải cách cơ chế quản lý hành
chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.
- Chất lượng đào tạo là trung tâm, đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào
tạo theo hướng đảm bảo sức cạnh tranh với các cơ sở đào tạo cùng lĩnh vực trong nước,
xác định các hướng đào tạo mũi nhọn, tập trung nguồn lực để giữ vững và không ngừng
nâng cao chất lượng để làm nên thương hiệu của trường. Coi trọng hiệu quả của các hoạt
động đào tạo, NCKH phát triển công nghệ và phát triển dịch vụ;
- Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý: Làm tốt cơng tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ, có giải pháp tích cực để đào tạo cán bộ trẻ đảm trách tốt công tác giảng dạy, và
NCKH. Ðào tạo, bồi dưỡng các cán bộ khoa học đầu đàn. Làm tốt công tác quy hoạch, bổ
nhiệm cán bộ quản lý các cấp;
- Phát triển chương trình và thương hiệu: Tiếp tục tăng cường nâng cao chất lượng
dạy và học, tiến đến thực hiện các dịch vụ đo lường, đánh giá các hoạt động trong toàn
trường theo chuẩn quốc gia và quốc tế;
- Phân khúc thị trường và sức cạnh tranh: Giữ vững những thế mạnh truyền thống
của trường đã được khẳng định và được thị trường chấp nhận. Chủ động trong cạnh tranh
với các lĩnh vực mới trên cơ sở lấy chất lượng đào tạo làm thước đo, chủ động mở rộng thị
21


trường đào tạo ra ngoài khu vực và quốc tế (trước hết là các nước trong khu vực, các nước
có mối quan hệ truyền thống với trường).

5.3. Giải pháp thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng
- Xây dựng thể chế và chính sách: Bám sát các nghị quyết, luật, các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ để cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn thực
hiện phù hợp với điều kiện đặc thù của trường. Xây dựng hệ thống những chính sách chiến
lược cho những lĩnh vực ưu tiên của trường theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích
phát triển cá nhân đi kèm với các chế tài trong khn khổ pháp luật;
- Kiện tồn cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của trường cần theo hướng tinh giản,
gọn nhẹ và hiệu quả. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị trong trường theo chuẩn ISO 9001-2000;
- Kiểm định chất lượng: Tiến hành kiểm định chất lượng ở các cấp khác nhau đồng
thời từng bước đăng ký kiểm định chất lượng theo chuẩn của các nước trong khu vực
(AUQNA - Asean University Quality Network Assurance);
- Phát triển đội ngũ giảng viên và nhân sự quản lý: Đối với đội ngũ cán bộ giảng
dạy phải tăng cường công tác đào tạo để có cán bộ trình độ cao nhằm hình thành các
hướng mũi nhọn trong đào tạo và NCKH - phát triển công nghệ. Đối với cán bộ quản lý
phải tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đảm bảo tính chuyên
nghiệp trong điều hành các hoạt động của trường;
- Phát triển chương trình và học liệu: Phát triển chương trình đào tạo trên cơ sở
chương trình khung của Bộ, phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ bảo đảm
mềm dẻo, linh hoạt và gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Phát triển các loại học liệu,
nhất là các học liệu điện tử, có đủ tài liệu, giáo trình cho người học, mở rộng cổng thông
tin của trường với các cơ sở đào tạo đại học trên thế giới;
- Đổi mới phương pháp đào tạo: Chú trọng các phương pháp dạy học tích cực theo
3 tiêu chí: tăng cường tính chủ động của người học, trang bị cách học, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học. Đa dạng hóa các loại hình kiểm tra, đánh giá theo
hướng đảm bảo tính chính xác, khách quan, tiếp cận với phương thức kiểm tra, đánh giá
của các nước, tạo điều kiện cho sinh viên khi học tập, trao đổi với nước ngoài;
- Xây dựng cơ sở vật chất, thông tin, thư viện: Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất,
trang bị các phòng chuyên dùng đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hướng tăng cường thực
hành. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, mạng nội bộ và nâng cấp website của

trường;
- Quảng bá và xây dựng thương hiệu của trường: Lấy chất lượng đào tạo và nghiên
cứu làm cơ sở để quảng bá thương hiệu của trường. Có biện pháp huy động tồn thể cán
bộ, công chức, sinh viên hướng tới mục tiêu chung của trường, đạt kết quả cao trong các
lĩnh vực công tác làm cơ sở cho việc giới thiệu và quảng bá trường. Sử dụng các phương
tiện truyền thơng một cách thích hợp;
- Gắn kết chặt chẽ với cộng đồng và các đối tác: Duy trì mối liên hệ với các đối tác
truyền thống, giữ vững, ổn định và mở rộng thị trường trên cơ sở tơn trọng lợi ích cùng có
lợi của trường với các đối tác;
- Hợp tác quốc tế: Chủ động mở rộng HTQT, trước hết là với các nước trong khu
vực ASEAN, từng bước mở rộng quan hệ quốc tế với các nước phát triển ở châu Âu và thế
giới. Hợp tác quốc tế nhằm góp phần đào tạo đội ngũ, mở rộng liên kết đào tạo với nước
ngồi và góp phần tăng nguồn thu tài chính cho trường.

22


6. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
6.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số
lượng, mạnh về trình độ, giỏi về chun mơn cả lý thuyết và thực tế, có đủ năng lực tiếp
cận với những kiến thức hiện đại, có khả năng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu
khoa học, phù hợp với xu hướng của các đại học tiên tiến trên thế giới, có phẩm chất và
trách nhiệm của nhà giáo, gắn bó và hết lịng vì sự nghiệp giáo dục;
- Đảm bảo tỷ lệ giảng viên/sinh viên theo quy chuẩn. Đào tạo đội ngũ kế cận có đủ
đức đủ tài, đảm bảo sự kế thừa và phát triển vững chắc để thực hiện tốt mục tiêu chiến
lược phát triển của trường;
- Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cho các lĩnh vực hoạt động, phấn đấu đạt
trình độ khu vực và quốc tế.
6.2. Nhu cầu về nguồn nhân lực

 Về đội ngũ cán bộ, cơng chức, dự kiến:
- Năm 2010 có 1.000 CBCC trong đó 680 là cán bộ giảng dạy, tỷ lệ sinh viên trên
một cán bộ giảng dạy đạt 22:1;
- Năm 2015 là 1.300 CBCC trong đó 950 là cán bộ giảng dạy, tỷ lệ sinh viên trên
một cán bộ giảng dạy đạt 18:1;
- Năm 2020 là 1.600 CBCC, trong đó 1.200 là cán bộ giảng dạy, tỷ lệ sinh viên trên
một cán bộ giảng dạy đạt 16:1.
 Về cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy:
- Năm 2010 đội ngũ cán bộ giảng dạy có 80% đạt trình độ sau đại học, trong đó có
khơng dưới 40% tiến sĩ; 50% có khả năng giao tiếp bằng tiếng nước ngồi;
- Năm 2015 có 90% đạt trình độ sau đại học, trong đó có 50% tiến sĩ; 65% có khả
năng giao tiếp bằng tiếng nước ngồi;
- Năm 2020 có 95% đạt trình độ sau đại học, trong đó có 65% tiến sĩ; 75% có khả
năng giao tiếp bằng tiếng nước ngồi.
6.3. Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực
- Bố trí, sắp xếp, bổ sung, cân đối nguồn nhân lực cho việc sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức một cách tối ưu nhất; bố trí cơng việc đúng với khả năng của từng người, tạo
điều kiện để họ phát huy cao nhất sở trường của mình;
- Đẩy mạnh cơng tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức; nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… đa năng hóa đội ngũ cán bộ;
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Lựa chọn cán bộ giảng dạy trẻ có năng lực
gởi đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận đủ năng lực để tiếp tục sự nghiệp phát triển
trường trong giai đoạn tới;
- Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng
viên vượt chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xây dựng đề án sử dụng nguồn nhân lực của trường cho từng giai đoạn phát triển
đạt hiệu quả tối ưu nhất, sử dụng hiệu quả nhất.
6.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng đề án phát triển và sử dụng đội ngũ giai đoạn 2006-2020, phấn đấu đạt

trình độ khu vực và thế giới;
- Luôn nâng cao phẩm chất đạo đức; tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng về chính trị
và pháp luật cho cán bộ, công chức trong trường ;
23


- Củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có chun mơn, nghiệp vụ phù
hợp với tiêu chuẩn ngạch bậc, chức danh đảm nhiệm. Tạo thế ổn định để phát triển, thực
hiện tốt các chỉ số đo lường đảm bảo đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực tốt nhất, đồng
thời thể hiện tính rõ ràng và tính chịu trách nhiệm của từng thành viên;
- Khai thác triệt để nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài. Thỉnh giảng các
cán bộ khoa học tham gia vào công tác giảng dạy của trường. Lập kế hoạch sử dụng có
hiệu quả đội ngũ cán bộ giảng dạy cơ hữu và thỉnh giảng (Bảng 28 và 29);
- Ưu tiên tuyển dụng người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ loại xuất sắc hoặc giỏi từ nhiều
nguồn để bổ sung cho đội ngũ giảng dạy. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng đội ngũ cán bộ
giảng dạy và cán bộ quản lý;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu của trường qua các dự án
HTQT, bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, kinh phí của trường và các nguồn kinh
phí khác;
- Tích cực phát huy các nguồn tài trợ để tìm học bổng cử cán bộ giảng dạy trẻ đi
học tập và nghiên cứu;
- Nâng cao năng lực điều hành quản lý, nâng cấp trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
quản lý (tin học, ngoại ngữ, quản lý…). Lập kế hoạch và tổ chức định kỳ cho cán bộ, công
chức quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý chun mơn,
nghiệp vụ; làm việc có hiệu quả và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp, bảo đảm tính kế thừa, dân chủ và
cơng khai;
- Chủ động bố trí kinh phí và có cơ chế chính sách ưu đãi thực hiện chủ trương đào
tạo, xây dựng đội ngũ. Có chính sách đãi ngộ thích đáng với các cán bộ thực sự có năng
lực, tâm huyết với nghề nghiệp;

- Xây dựng kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của
giảng viên; chú trọng triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết
quả học tập của người học với hệ thống chỉ số đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ
giảng viên thông qua khối lượng giờ giảng đảm nhận, các cơng trình NCKH, các tài liệu,
giáo trình biên soạn, quỹ thời gian dành cho học tập, NCKH, tự đào tạo, đảm bảo khoa
học, chính xác.
7. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
7.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
- Đẩy mạnh việc mở rộng mặt bằng trong thời gian sớm nhất và khẩn trương thực
hiện việc xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo cơ sở, môi trường, điều kiện giảng dạy, NCKH,
làm việc, học tập và nội trú khang trang, hiện đại. Nhanh chóng kết thúc tình trạng phân
tán về cơ sở và mặt bằng giảng dạy, học tập, NCKH, làm việc…;
- Phát triển cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, phù hợp và đồng
bộ với quy mô, đặc điểm đào tạo, NCKH, đảm bảo hiệu quả cao trong sử dụng, không lạc
hậu về công nghệ (Bảng 30).
7.2. Chỉ tiêu phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật.
- Hoàn tất việc cải tạo, nâng tầng các dãy nhà tại cơ sở A - 59C Nguyễn Đình Chiểu
để mở rộng số lượng phịng và diện tích các phịng học, phịng thực hành vào cuối năm
2012;
- Cuối năm 2010 hoàn tất việc di dời 2 ký túc xá sinh viên (135 Trần Hưng Đạo và
43-45 Nguyễn Chí Thanh) về ký túc xá mới ở ngoại thành với diện tích khn viên khoảng
4.000 m2. Ký túc xá xây mới có quy mơ đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu nội trú của
sinh viên (khoảng 3.500 sinh viên). Ký túc xá có đủ mặt bằng, phương tiện, dịch vụ đảm
24


bảo các hoạt động tự học, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí phù hợp với sinh
viên nội trú;
- Khởi công xây dựng trường tại khu đất mới ở quận 9 với diện tích khn viên
khoảng 70 hecta. Quy hoạch đầy đủ khu vực làm việc, học tập, thư viện, công viên, ký túc

xá sinh viên, nhà công vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý và khu dịch vụ (ngân hàng, nhà
sách, siêu thị, bưu chính viễn thơng, y tế…). Đến năm 2015 đạt được 70% cơng trình xây
dựng cơ bản và hồn tất việc xây dựng trường tại quận 9 vào năm 2020;
- Đảm bảo đầy đủ các phịng thực hành vi tính, thực hành ngoại ngữ theo yêu cầu
đào tạo. Các phòng thực hành vi tính có đầy đủ thiết bị, được cài đặt các chương trình mơ
phỏng cho các chun ngành đào tạo phục vụ nhu cầu NCKH, soạn bài giảng, bài tập tình
huống của giảng viên đồng thời tổ chức thực tập cho sinh viên . Tất cả các phòng học đều
được trang bị đầy đủ máy chiếu đa phương tiện và máy vi tính nối mạng để lượng thơng
tin mà sinh viên, học viên nhận được trong 1 đơn vị thời gian sẽ đạt mức cao nhất;
- Xây dựng hoàn chỉnh một mạng thông tin truyền thông nội bộ kết nối các cơ sở và
ký túc xá. Tại các cơ sở, các ký túc xá có mạng khơng dây nhằm mở rộng phạm vi và khả
năng trao đổi thông tin nhanh chóng, hiệu quả. Hệ thống mạng nội bộ đảm bảo băng thông
và mức độ ổn định phục vụ cho việc truy cập trao đổi thông tin nội bộ giữa các cơ sở, đồng
thời đảm bảo việc truy cập thông tin từ internet và đảm bảo cho đào tạo theo phương thức
e-learning;
- Xây dựng trung tâm tài nguyên thông tin điện tử trên cơ sở thư viện hiện nay bao
gồm hệ thống quản lý tài nguyên số, hệ thống quản lý nghiệp vụ thư viện, hệ thống tạo lập,
cung cấp tài nguyên thông tin nhằm tập trung khai thác, lưu trữ tất cả các tài liệu, thông tin
phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu của trường, đồng thời là nơi cung cấp học liệu
điện tử để phục vụ cho đào tạo theo phương thức e-learning. Trung tâm phải đảm bảo đáp
ứng khả năng sử dụng thư viện trực tuyến đến các điểm thông tin trong trường và cho cả
sinh viên, học viên từ bên ngoài trường;
- Xây dựng hệ thống số hóa tài liệu (tài liệu, âm thanh, hình ảnh…) để thuận tiện
trong việc tra cứu. Hệ thống thiết bị của trung tâm sẽ hoạt động trên hệ thống mạng trường
để đảm bảo mức độ sử dụng lớn và có khả năng liên kết với các hệ thống thư viện điện tử
khác;
- Xây dựng hệ thống e-learning để đào tạo qua mạng với hệ thống thiết bị và các
phần mềm chuyên dùng đảm bảo được hoạt động ổn định của các phân hệ trong hệ thống
e-learning, bao gồm phân hệ dành cho bộ phận quản trị, phân hệ quản lý, phân hệ quản lý
nhân sự, phân hệ giảng viên, phân hệ học viên và phân hệ cho tất cả mọi người tìm hiểu về

thơng tin cơ bản về khóa học không cần đăng nhập hệ thống.
7.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
- Tăng cường năng lực, nguồn lực nhất là nhân lực cho Ban quản lý các Dự án đất
đai của trường, cho các phịng chức năng (Kế hoạch - Tài chính, Quản trị - Thiết bị) để xây
dựng, thực hiện các dự án hiện có; đồng thời tìm kiếm các dự án để phục vụ cho việc phát
triển trường;
- Tập trung chỉ đạo mạnh mẽ việc tìm kiếm đất ở ngoại thành để xây dựng ký túc xá
mới. Xin ý kiến phê duyệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai xây dựng khu nhà mới
tại Văn phòng đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại TP. Hồ Chí Minh ở số 3 Công trường
Quốc tế. Thúc đẩy liên hệ UBND TP. Hồ Chí Minh hồn tất các thủ tục cấp đất tại quận 9
để có thể bắt đầu khởi công xây dựng trong thời gian sớm nhất;
- Căn cứ vào quy mô đào tạo và yêu cầu đào tạo của các chuyên ngành vào mỗi giai
đoạn, lập kế hoạch và xây dựng, trang bị đầy đủ các phòng, thiết bị, phần mềm mô phỏng
25


×