Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.52 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2011-2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN LỘC
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
=========
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban
giám hiệu, khoa quản lý giáo dục, phòng sau đại học, các thầy cô giáo giảng
dạy các chuyên đề lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 20 Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng Khoa học đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Lộc
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên ,trường Cao Đẳng Vĩnh Phúc, cảm ơn bạn bè đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập, nghiên cứu khoa học,
sưu tầm số liệu, đã tham gia ý kiến giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do năng lực có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn này. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý của các nhà khoa học, quý thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2012
TÁC GIẢ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong qúa trình quản lý. Lập kế
hoạch xác định cho các chức năng tiếp theo, đó là quá trình quyết định một
cách chính xác những gì ta muốn thực hiện và cách tốt nhất để đạt được mục
tiêu. Khi việc lập kế hoạch được thực hiện tốt điều đó sẽ tạo nền tảng vững
chắc cho các nỗ lực quản lý tiếp theo trong giai đoạn tổ chức, bó trí các nguồn
lực để hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản; lãnh đạo, chỉ đạo các nỗ lực nguồn
nhân lực để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao; và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ và đưa ra những hành động điều chỉnh cần thiết.
Hiểu được nhiệm vụ trọng tâm này của giai đoạn lập kế hoạch trong
quá trình quản lí là điều kiện vô cùng quan trọng. Trong những môi trường
nghề nghiệp và môi trường tổ chức ngày càng đòi hỏi cao như hiện nay thì
điều thiết yếu là phải luôn luôn đứng ở vị trí đón đầu một bước trong công
cuộc cạnh tranh. Có nghĩa là luôn cố gắng làm tốt hơn những gì ta đang làm
và luôn hướng tới những hành động tiếp theo. Một cách thức mà các nhà quản
lí của các tổ chức tiến bộ cố gắng đạt được “bước nhảy” trong tương lai đó là,
bằng cách tiếp cận chất lượng tổng thể, cố gắng lập kế hoạch trong đó có việc
lắng nghe khách hàng và sử dụng những thông tin đó để lập kế hoạch tốt hơn.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV đã khẳng định
trong 5 năm 2011-2015 và những năm tiếp theo phải “tập trung đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nguồn nhân lực và hình thành đội ngũ chuyên
gia giỏi đầu ngành đáp ứng yêu cầu phát triển”. Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
là một trong nhưng đơn vị tin cậy trong hệ thống đào tạo các ngành giáo viên
Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở vững về trình độ chuyên môn và tay
nghề. Nhận thấy vai trò và trách nhiệm trên, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã
xác định sứ mệnh quan trọng của mình phù hợp với chức năng và nguồn lực

1
của trường, gắn liền với nhu cầu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương và cả nước. Hơn nữa, quá trình hội nhập khu vực và quốc tế ngày
càng phát triển và sâu rộng, nhân lực xã hội đòi hỏi phải có nguồn lực có trình
độ, chất lượng cao, hiểu biết về các vấn đề quốc tế, để tiếp cận và khai thác
những lợi thế của quá trình toàn cầu hóa.Từ thực tế này, mỗi giai đoạn, mỗi
sứ mệnh cũng như mục tiêu đào tạo của nhà trường được rà soát, bổ sung,
hoàn thiện để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, đồng thời để phù hợp với
các nguồn nhân lực của nhà trường, gắn liền với sự phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương và đất nước. Do đó, nhà trường đã và đang xây dựng để trình
cấp trên phê duyệt đề án phát triển nâng cấp trường Cao đẳng Vĩnh Phúc lên
thành trường Đại học vào năm 2015 và định hướng phát triển trường giai
đoạn 2020. Để thực hiện mục tiêu và chiến lược đã đề ra nhà trường phải
thường xuyên tổ chức lấy ý kiến cán bộ, viên chức và sinh viên về phương
hướng của trường. Đồng thời, xây dựng bản kế hoạch phát triển tổng thể từ
việc đầu tư cho cơ sử vật chất- trang thiết bị; phát triển đội ngũ giảng viên sao
cho đúng, đủ cơ cấu và thành phần, cho đến việc xây dựng kế hoạch và quy
mô đào tạo đáp ứng được đào tạo Đại học và Sau đại học. Do đó, để có được
bản kế hoạch tổng thể nêu trên, các đơn vị phòng ban và các cán bộ viên chức
của nhà trường cần tập trung lập và xây dựng kế hoạch các nhiệm vụ mà đơn
vị, cá nhân được trường phân công phụ trách. Là một trong những cán bộ
quản lý của nhà trường, qua học tập và nghiên cứu, bản thân tôi nhận thức
được vai trò, tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch chiến lược và xác định
trách nhiệm của mình trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển
chung của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011-2020”.
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chiến
lược giáo dục, về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
một số công trình nghiên của một số tác giả như:
-Bùi Như Diễm (1998) - Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục : “Chiến
lược phát triển Trường công nhân kỹ thuật lâm nghiệp I- Trung Ương đến năm
2020”
- Nguyễn Thanh Liêm ( 2003 ) - Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục: “Xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trung học cơ sở năm 2003- 2010”.
- Nguyễn Văn Mộc ( 2004)- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục:
“Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Nhạc- Họa
đến năm 2010”.
- Lê Mạnh Sơn (2007)- Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: “Xây dựng
chiến lươc phát triển trường Cao Đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020”
Và còn một số công trình nghiên cứu khác về quản lí giáo dục.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về Xây dựng kế hoạch
chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Trên
cơ sở nghiên cứu lý luận về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo
dục việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường tại trường Cao đẳng
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2020 là có ý nghĩa hết sức quan trọng, thực tiễn và
cần thiết.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
Nhằm chỉ ra những nội dung chủ yếu cần được triển khai để đảm bảo sự phát
triển liên tục của nhà trường trong giai đoạn 2011-2020.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3
Tập trung nghiên cứu để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc từ năm 2011- 2020.
Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở trường Cao đẳng đa ngành địa phương
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Lập và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc từ năm 2011- 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu xác định cơ sở lí luận và một số phương pháp xây dựng kế
hoạch chiến lược phát triển trường của các trường nói chung và trường cao
đẳng Vĩnh Phúc nói riêng
5.2. Đánh giá thực trạng việc xây dựng kế hoạch phát triển trường Cao đẳng
Vĩnh Phúc trong giai đoạn những năm vừa qua.
5.3. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh phúc đến
năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu như các văn kiện của Đảng. Các văn bản pháp
luật và các tài liệu hướng dẫn về lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược cùng
các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
6.2 Phương pháp điều tra, khảo sát
Bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu điển hình, hội thảo, thu thập và
phân tích các dữ liệu thực tế tìm hiểu các đặc trưng, tính chất các quy luật vận
động và phát triển của các hoạt động thuộc vấn đề nghiên cứu.
6.3 Phương pháp xử lí dữ liệu
4
Áp dụng để xử lí các kết quả thu nhập thông tin như điều tra, khảo sát,
lấy số liệu thống kê. Qua đó, xử lí để xây dựng các luận cứ khoa học, khái
quát hóa để bộ lộ các quy luật, phục vụ cho nghiên cứu.
6.4 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích nhằm phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của

thông tin đã thu thập. Tổng hợp các thông tin đã có nhằm phát hiện sự sai
lệch, sắp xếp và làm tái hiện quy luật, giải thích quy luật để dưa ra những
phán đoán về bản chất của vấn đề nghiên cứu.
6.5 Phương pháp chuyên gia
Quá trình nghiên cứu kết hợp hỏi ý kiến của những nhà quản lý giáo
dục có trình độ, công tác lâu năm, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực đang
nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung luận văn có cấu
trúc gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lược đối với cơ sở
đào tạo.
Chương 2: Thực trạng và đánh giá SWOT đối với trường Cao đẳng
Vĩnh Phúc.
Chương 3: Sứ mạng, tầm nhìn, các mục tiêu và kế hoạch hành động.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Kế hoạch
Kế hoạch là bản thiết kế hướng đi cho hoạt động tương lai. Kế hoạch
giúp cho ta đạt được mục tiêu đã định thông qua việc sử dụng các nguồn lực.
Việc lập kế hoạch đã có lịch sử từ lâu và là một chức năng quan trọng trong
công tác quản lý cả ở tầm vĩ mô cũng như ở từng cơ sở. Giai đoạn phát triển
đầu tiên của việc lập kế hoạch là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng. Ở giai đoạn
này, mối quan tâm đầu tiên là giải quyết những hạn hẹp về mặt tài chính
thông qua việc kiểm tra tác nghiệp, lập phân bố ngân sách hằng năm, tập
trung chú ý đến các chức năng hoạt động, tài chính Trải qua hoạt động thực
tiễn, việc lập kế hoạch dần dần tiến triển, chuyển dần từ việc giải quyết hạn

hẹp tài chính sang dự đoán tương lai và cuối cùng là kiến tạo tương lai.
Các giai đoạn phát triển của lập kế hoạch:
- Lập kế hoạch tài chính sơ đẳng (phụ thuộc vào ngân sách)
- Lập kế hoạch hướng về bên ngoài (phụ thuộc hoàn cảnh)
- Lập kế hoạch trên cơ sở dự đoán (dự đoán tương lai)
- Lập kế hoạch chiến lược (chủ động kiến tạo tương lai)
(Phỏng theo Frederich W. Gluck, Stephen P,Kaufman and A,Steven
Walleck,(1980). Strategic Mangement for Competetive Advantage, Havard
loại kế hoạch như sau:
- Kế hoạch ngắn hạn (để thực hiện một vài nhiệm vụ cụ thể, trong một
thời gian ngắn trước mắt)
- Kế hoạch dài hạn (trong vòng 2 đến 5 năm)
- Kế hoạch chiến lược (từ 5 đến 20 năm)
6
1.1.2 Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch là một thành phần cơ bản trong chu trình quản lý. Một tổ
chức nói chung và một cơ sở đào tạo nói riêng muốn tồn tại, hoạt động và
phát triển phải tính được định hướng mục tiêu, đường đi nước bước, trình tự
thực hiện các hoạt động, phối hợp các hoạt động của các đơn vị, thành phần
trong tổ chức để đạt được các mục tiêu đã định trong môi trường, các điều
kiện và nguồn lực nhất định. Có nhiều loại kế hoạch khác nhau như kế hoạch
dài hạn - trung hạn và dài hạn; kế hoạch thông thường và kế hoạch chiến
lược.
Kế hoạch chiến lược (Strategic Plan) là một công cụ quản lý nói chung
và quản lý chất lượng nói riêng trong một giai đoạn hoạt động xác định của
một tổ chức, một cơ sở đào tạo. Giống như bất kì một công cụ quản lý nào, kế
hoạch chiến lược chỉ được sử dụng cho một mục đích là giúp tổ chức hay cơ
sở đào tạo thực hiện một công việc tốt hơn - tập trung nguồn lực, đảm bảo các
thành viên của tổ chức đang làm việc cùng hướng tới các mục tiêu chung
trong đó có yêu cầu đảm bảo chất lượng, đánh giá và điều chỉnh định hướng

của tổ chức phù hợp với thay đổi của môi trường. Có thể nói: “Lập kế hoạch
chiến lược là một quá trình nỗ lực có tổ chức để đưa ra các quyế định và các
hành động cơ bản để định hướng và chỉ dẫn cho biết tổ chức là cái gì, nó làm
gì, và tại sao làm như vậy với sự tập trung vào tương lai”.
Theo Nguyễn Lộc thì: “Lập kế hoạch chiến lược là một quá trình nhằm
dẫn đến kết quả cuối cùng là một kế hoạch chiến lược”. Mọi tổ chức muốn
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều cần phải xác định cho
mình sứ mệnh, mục tiêu, bước đi và lập kế hoạch thực hiện bước đi đó.
Tuy nhiên, “việc lập kế hoạch đặc biệt chú trọng vào tương lai, vào
việc xác định không chỉ các mục tiêu mà cả các chiến lược cần thiết để đạt
được các mục tiêu đó trên cơ sở các nguồn lực sẵn có” [9.T5].
Lập kế hoạch chiến lược được coi là “một hoạt động có tính hướng
7
đích nhằm xác định một cách chính xác chúng ta hay tổ chức muốn đến đâu
và làm thế nào để đến đó” [10.T114]. Các tác giả đã nhấn mạnh tính quá trình
và sự định hướng vào đổi mới của lập kế hoạch chiến lược. Lập kế hoạch
chiến lược không chỉ vào giả quyết các thách thức hiện tại mà còn dự báo các
diễn biến có thể xảy ra để lập kế hoạch cho sự phát triển. Do vậy, lập kế
hoạch chiến lược còn là lập kế hoạch cho sự thay đổi, cho quá trình có sự
tham gia của nhiều thành phần trong tổ chức.
Lập kế hoạch chiến lược được định nghĩa như sự phân tích có hệ thống
về nhà trường - tổ chức và môi trường của nó, qua đó đưa ra một tổ hợp các
mục tiêu chiến lược chủ chốt nhằm giúp cho nhà trường- tổ chức đạt đến tầm
nhìn của mình trong phạm vi các giá trị và tiềm năng nguồn lực sẵn có [9.T35].
Lập kế hoạch chiến lược khác với sử dụng các kiểu kế hoạch thông
thường trên các mặt sau:
- Tập trung vào tư duy và hành động mang tính chiến lược, có tính
quyết định chứ không chỉ là “sản xuất” ra một tài liệu lập kế hoạch.
- Tập trung vào tương lai: Kế hoạch chiến lược được tiết kế để giúp tổ
chức. Cơ sở đào tạo hình dung ra một tương lai mong muốn và có thể thực hiện.

- Đưa ra và thực hiện cách tiếp cận tiên phong trong quản lý
- Là định hướng hành động và tập trung vào các kết quả đạt được.
- Tập trung chú ý và các nguồn lực vào các vấn đề cơ bản mà tổ chức,
nhà trường đang đương đầu hơn là việc cố đặt ra nhiều vấn đề cùng một lúc.
- Đặt trọng tâm lớn hơn vào việc hình thành, duy trì và liên kết dựa
vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân và tổ chức - thường là qua các
ranh giới quyền hạn, để phục vụ cho các mục tiêu chung và các mục tiêu
chất lượng nói riêng.
Sự khác biệt của lập kế hoạch chiến lược với kế hoạch hành động ở
chỗ, lập kế hoạch chiến lược thường hướng tới mục tiêu dài hạn, còn lập kế
hoạch hành động giải quyết các vấn đề cho tổ chức trong thời gian trước mắt.
8
Lập kế hoạch chiến lược bao hàm hai yếu tố quan trọng nhất là xác định sứ
mạng, mục tiêu và xác định chiến lược đạt các mục tiêu đã định. Lập kế
hoạch chiến lược cũng thể hiện kết quả của một bản thiết kế khoa học cho
tương lai của tổ chức trong thời gian 10 năm hay dài hơn nữa. “Lợi ích của
việc lập kế hoạch chiến lược là giúp cho một tổ chức ý thức được những thay
đổi ở môi trường bên ngoài và tạo điều kiện cho nó đương đầu một cách có
hiệu quả với những thay đổi đó; có ý thức về mục tiêu chung, tạo điều kiện
cho tổ chức đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp hoạt động để đạt
được mục tiêu đó, tạo điều kiện để tổ chức đánh giá ý nghĩa của đường lối
hành động đã cam kết, tạo cơ hội lôi kéo mọi người trong tổ chức tham gia
vào xây dựng và triển khai những quyết định quan trọng, làm rõ phương
hướng hoạt động của tổ chức, đưa ra quyết định trên cơ sở tương lai của tổ
chức, xây dựng những nền tảng cho việc ra quyết định. Ngoài ra lập kế hoạch
chiến lược nâng cao kết quả hoạt động của tổ chức, xây dựng hoạt động cung
của các tổ chức và nhóm chuyên gia, cung cấp cho tổ chức một khung để
đánh giá kết quả hoạt động của mình, lôi cuốn tất cả các cấp quản lý tham
gia vào các giai đoạn xây dựng và thực thi kế hoạch”[12.T19].
1.2. Những định hướng chỉ đạo về phát triển giáo dục Cao đẳng

1.2.1 Quan điểm đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát
triển giáo dục Cao đẳng
Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục được xác định dựa trên các
văn bản chủ yếu như: Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(1992); Luật giáo dục (2005); Nghị quyết của Hội nghị lần IV của Ban Chấp
hành Trung Ương Đảng khóa VII; chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-
2010; chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung Ương Đảng khóa IX trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng, trong báo cáo có đoạn viết: “nâng cao chất lượng, hiệu quả Giáo dục và
Đào tạo, khoa học và công nghệ phát triển nguồn nhân lực”. Có thể tóm tắt tập
9
trung bằng các nội dung về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo.
Giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ phát huy vai trò là quốc
sách hàng đầu là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học hiện đại
theo hướng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
của khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001-2010 đã đặt ra các mục tiêu
như sau:
- Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục.
- Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Trong đó đặc biệt chú
trọng đào tạo; nhân lực khoa học, công nghệ trình độ cao; cán bộ quản lý,
kinh doanh giỏi; công nhân kỹ thuật lành nghề.
Theo luật giáo dục năm 2005 thì “đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông tùy theo ngành nghề đào tạo. Dạy nghề được

thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề có trình độ sơ cấp, từ một đến
ba năm đối với đào tạo nghề có trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng”.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là: “đào tạo người lao động có kiến
thức kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tìm việc làm hoặc
tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp úng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh”.
Đào tạo cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản và có
kỹ năng ứng dụng vào thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc
10
độc lập vào có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
1.2.2 Những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước trong phát
triển giáo dục Cao đẳng
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “đổi mới và
phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục, đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ
cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao
động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”.
Định hướng phát triển của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-
2020 chỉ rõ: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống năng
lực sáng tạo kỹ thuật thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt. Đổi mới cơ chế tài chính, thực hiện kiểm định
chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”.
Đề án đổi mới giáo dục Đại học ở Việt Nam giai đoạn 2006-2020 của
Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200

sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm
2020, trong đó khoảng 70- 80% tổng số sinh viên theo học các chương trình
nghề nghiệp- ứng dụng và khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở
giáo dục đại học ngoài công lập. Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm
nghè nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý
tiên tiến; đảm bảo tỷ lệ sinh viên/giáo viên của cả hệ thống giáo dục đại học
không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% đạt trình độ thạc sĩ và 25% đạt
trình độ tiến sĩ đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên có trình độ thạc sĩ
11
và 35 % đạt trình độ tiến sĩ”.
1.2.3 Chiến lược và kế hoạch phát triển trường Cao đẳng địa phương nói
chung và Cao đẳng Vĩnh Phúc nói riêng
Bước sang thế kỷ XXI tình hình thế giới và khu vực có nhiều chuyển
biến to lớn và sâu sắc. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục có
những bước nhảy vọt đã tác động mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, cả về chính trị,
kinh tế lẫn quân sự.
Chủ nghĩa đế quốc tăng cường sức mạnh quân sự, kinh tế và ưu thế
khoa học, công nghệ để kiến tạo thế giới một cực. Các nước đế quốc thường
xuyên cải tiến, sản xuất các loại vũ khí, trang bị mới, công nghệ cao, quân đội
của chúng có khả năng tác chiến rất đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng đối
tượng, địa hình khu vực tác chiến.
Trước những tình hình trên, căn cứ vào thực trạng nhu cầu nguồn nhân,
do vậy các trường Cao đẳng địa phương xây dựng các kế hoạch và chiến lược
để xây dựng các chiến lược phát triển cho phù hợp về tài chính cũng như
nguồn tuyển sinh hợp lý hài hòa về cấu trúc cũng như quy mô - chất lượng.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV: “hoàn thiện
quy hoạch mở rộng quy mô giáo dục đào tạo hợp lý, đa dạng cơ cấu loại hình
đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội trên cơ sở đảm bảo chất lượng,
hiệu quả. Quan tâm đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các trường học,

đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
thời kỳ đổi mới Xây dựng được ít nhất 03 trường đào tạo trọng điểm chất
lượng cao, đạt trên 350 sinh viên/ 1 vạn dân vào năm 2015”.
Kế hoạch số 3179/UBND-VX3 ngày 06/8/2009 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc xây dựng kế hoạch đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5
năm 2011-2015, trong phần những định hưỡng cơ bản của công tác đào
tạo nguồn nhân lực trong 5 năm tới chỉ rõ: “nâng cấp trường Cao đẳng sư
12
phạm lên trường Đại học Vĩnh Phúc”.
Mục tiêu đề án phát triển trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc đến
năm 2010 được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số: 1837/QĐ/CT-
UBND ngày 4/7/2005: “xây dựng và phát triển nhà trường đến năm 2008 trở
thành Cao đẳng đa ngành, thực hiện nhiệm vụ chính là đào tạo có chất lượng
đội ngũ giáo viên từ mầm non đến THCS, đồng thời đào tạo một số ngành
phù hợp, phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, tạo cơ sở vững
chắc để nâng cấp thành Đại học Vĩnh Phúc ở giai đoạn sau ”.
1.3 Mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo Cao đẳng
1.3.1 Mục tiêu
Mục tiêu được coi là những kết quả cuối cùng của hoạt động định
trước. Mục tiêu thường được mô tả như những động từ hành động và nói cho
ta biết về những gì cần phải làm. Mục tiêu giúp để định hướng trong việc đưa
ra quyết định. Mục tiêu giúp để định hướng trong việc đánh giá kết quả.
Mục tiêu đào tạo Cao đẳng là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, có
tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng làm việc độc lập, có tính sáng tạo,
ứng dụng công nghệ vào công việc, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2 Nội dung và phương pháp

Trong đào tạo Cao đẳng nội dung và phương pháp là hết sức quan trọng,
nội dung đào tạo phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp có khả
năng lý luận, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng
theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
Ngoài nội dung cơ bản trọng tâm, thì phương pháo là một trong những
nhân tố quyết định và có tầm quan trọng. Điểm mấu chốt chính là phương
pháp phải kết hợp với rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để
giúp người đọc có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu
13
của từng công việc.
1.4 Phương pháp và quy trình xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường
1.4.1 Các phương pháp xây dựng kế hoạch chiến lược
* Phương pháp tiếp cận hệ thống
Trong hệ thống giáo dục bao gồm rất nhiều tập hợp các loại hình giáo
dục, loại hình giáo dục trường độc lập trong các bậc học có mối quan hệ thứ
bậc và chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh thể có chức năng tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục nhà trường trong xã hội.
Các đặc trung của hệ thống bao gồm:
- Là một tập hợp các phân tử, yếu tố, thành phần có quan hệ chặt chẽ
với nhau.
- Các thành tố có tính độc lập tương đối, có vai trò, vị trí, chức năng
chuyên biệt.
- Tạo thành một chỉnh thể có thuộc tính hoặc chức năng, mục tiêu
chung không vì ở từng thành tố riêng lẻ.
- Có cơ cấu tổ chức vận hành, điều khiển, kiểm soát và điều chỉnh trong
môi trường nhất định.
- Có mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài.
Hệ thống kinh tế- xã hội
Hệ thống giáo dục
Các phân hệ giáo dục

Mầm non, phổ thông,
Nghề nghiệp
14
Sơ đồ 1. Sơ đồ biểu thị tổng quan về các hệ thống
Với quan niệm đó, luận văn có thể khẳng định rằng trường Cao đẳng
Vĩnh Phúc là một tổ chức giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân.
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng nghĩa với việc đặt
hệ thống giáo dục quốc dân vào hệ thống kinh tế - xã hội Việt Nam thì có thể
xác định được mối quan hệ giữa nhà trường với các hệ thống khác cùng trong
hệ thống lớn và mối quan hệ giữa nhà trường với các hệ thống khác nằm
trong hệ thống kinh tế xã hội của các nước.
Trong mối quan hệ đó có sự quan hệ tương hỗ với nhau: “chiến lược
thường được gắn vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể; chiến lược quân sự chiến
lược con người, chiến lược văn hóa Và có thể là một bộ phận của chiến lược
nào đó Chiến lược giáo dục là một bộ phận của chiến lược kinh tế - xã hội
nói chung, trong mối liên quan với những chiến lược khác”[6.T23].
* Phương pháp lựa chọn ưu tiên
Chúng ta có thể sử dụng phương pháp lựa chọn ưu tiên trong việc xác
định mục tiêu ưu tiên và phương án chiến lược. Muốn bảo đảm tính chính
xác, cần phải xác định hệ thống tiêu chuẩn trước. Hệ thống tiêu chuẩn dùng
trong lựa chọn mục tiêu như:
- Khả năng của hệ thống trong thực hiện mục tiêu
- Tính cấp bách của việc thực hiện mục tiêu
- Lợi ích của việc thực hiện mục tiêu
Tiêu chuẩn để lựa chọn các giải pháp chiến lược có thể gồm: Tính khả
thi của giải pháp về các mặt kỹ thuật và chính trị. Chỉ số chi phí- lợi tức của
giải pháp. Thời gian cần thiết để thực thi giải pháp. Sau khi đã thống nhất các
tiêu chuẩn, chúng được ghép cho những chỉ số về tầm quan trọng. Sử dụng ma
trận ưu tiên, chúng ta có thể xác định được danh sách các mục tiêu hay phương
án có mức độ ưu điểm khác nhau đựa trên điểm số của các phương án đó.

* Phương pháp công não
15
Phương pháp này dùng để xác định vấn đề và phương án chiến lược.
Trước hết trong giai đoạn đầu của phương pháp là thu thập càng nhiều ý
tưởng càng tốt trong một khoảng thời gian ngắn và trong một nhóm nhỏ. Giai
đoạn này chỉ đạt được kết quả nếu đảm bảo các yêu cầu như: Không xét đoán,
tự do cung cấp ý tưởng, tăng cường số lượng ý tưởng và kích thích sự sáng
tạo. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sáng tạo. Giai đoạn này để đánh giá các ý
tưởng, cách đánh giá có thể đưa vào các chỉ số xác xuất về tính hiện thực để
đánh giá. Những dự đoán có thể chưa chính xác nhưng có thể đó là gợi ý những
sự kiện xảy ra trong tương lai.
Như vậy, phương pháp công não có thể là việc xác lập mối quan hệ
chặt chẽ và huy động được tối đa trí tuệ đóng góp tất cả của những thành viên
trong cùng một hệ thống, huy động được nhiều nguồn tham gia nên tính khả
thi cao. Tuy nhiên, vai trò của người chủ trì là rất quan trọng trong việc tổ
chức, điều khiển công việc.
Ta có thể sử dụng ma trận tác động qua lại (Cross Impact Matrices) để
phối hợp với phương pháp công não nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp
này. Ma trận có tác động qua lại yêu cầu các thành viên của nhóm phân loại tác
động giữa các sự kiện, chỉ ra cả kiểu tác động và cường độ của chúng. Do vậy,
nên có thể xác định được những sự kiện nổi bật (tác động mạnh tới sự kiện
khác nhau) và sự kiện nhạy cảm (bị tác động nhiều bởi các sự kiện khác).
* Phương pháp dự báo giáo dục
Phương pháp này đã ra đời từ lâu và ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng của mình trong đời sống xã hội. Khoa học dự báo có chức năng phát
hiện và tìm kiến quy luật phát triển của hiện tượng hay quá trình đến một thời
điểm nhất định trong tương lai. Từ đó có thể tiên đoán, ước lượng hiện tượng,
quá trình hay đối tượng đó và có thể có một kế hoạch hành động hợp lý đón
đầu sự kiện hoặc hiện tương đó. Chính vì thế công tác dự báo ngày càng
16

khẳng định vị trí và vai trò của mình như là khâu tiền kế hoạch và không thể
thiếu trong công tác kế hoạch hóa. Khoa học dự báo đã phát triển và ngày
càng được ứng dụng rỗng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh
vực giáo dục. Phương pháp dự báo giáo dục đã được ứng dụng rộng rãi ở trên
thế giới trong đó có Việt Nam, đã được khẳng định là một công cụ hiệu quả
trong kế hoạch hóa trung hạn và đặc biệt là dài hạn. Phương pháp dự báo giáo
dục cũng được sử dụng trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược đào tạo,
vì nó sẽ giúp ta có một bức tranh khái quát về cơ sở giáo dục trong tương lai,
được kết hợp với các phương pháp khác để cho ta có một tầm nhìn tương đối
xác thực về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu. Cũng chính từ bức tranh
khái quát về tương lai này để có thể bắt tay xây dựng kế hoạch chiến lược.
Các mục tiêu định lượng này sẽ được dùng làm cơ sở để tính toán và xây
dựng các kế hoạch chi tiết như: kế hoạch tài chính, kế hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất hoặc đề xuất các giải pháp chiến lược. Có rất
nhiều phương pháp dự báo giáo dục được ứng dụng trong thực tiễn trong đó
có một số nhóm phương pháp dự báo giáo dục được ứng dụng rộng rãi như:
- Phương pháp toán xác suất thống kê (hay còn gọi là toán thống kê)
- Phương pháp mô hình hóa
- Phương pháp cảm tính (phương pháp chuyên gia)
Phương pháp toán thống kê chủ yếu người ta tìm kiếm và phát hiện các
quy luật phát triển trong quá khứ hay quá trình giáo dục dựa trên các số liệu
thống kê (dãy số liệu). Trong quá khứ và dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định
(ví dụ tiêu chuẩn bình phương nhỏ nhất) mà có thể tìm ra quy luật phát triển
của hiện tượng này. Giả thiết rằng các hiện tượng (hay quá trình giáo dục) này
tiếp tục phát triển trong tương lai theo các quy luật đã được tìm kiếm và phát
hiện mà chúng ta có thể tính toán dự đoán về một số đặc tính định lượng về
đối tượng trong đó một tầm ca dự báo. Đó chính là bản chất và cơ sở của
17
phương pháp ngoại suy xu thế.
Trong quá trình thu nhập để có một tập hợp dữ liệu nhiều khi dãy số

liệu có thể thiếu (do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan cũng như các
tác động bên ngoại vào), người ta có thể khắc phục bằng nhiều cách trong đó
có thể ứng dụng cả phương pháp nội suy. Ngoài ra dãy số liệu của chúng ta
có thể ở một số thời điểm phát triển không theo một quy luật khách quan mà
bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố đột biến có thể gọi là “nhiễu”. Để loại trừ
nhiễu và không cho nó ảnh hưởng tới các chỉ số của các thời điểm đó người
ta phải ứng dụng các phương pháp “làm trơn” số liệu hay còn gọi là “san
phẳng” số liệu. Một trong số các phương pháp san phẳng là phương pháp
trung bình cộng hoặc phương pháp san phẳng mũ. Ngoài phương pháp ngoại
suy xu thế, trong số các phương pháp toán thống kê phải kể đến phương
pháp tương quan hồi quy (hồi quy đơn và hồi quy bội). Phương pháp tương
quan hồi quy nhìn nhận sự phát triển của đối tượng dự báo trong mối liên hệ
với một hoặc nhiều nhân tố khác trên cơ sở quan sát thống kê trong quá khứ
và từ đó ngoại suy cho tương lai. Có hai khái niệm cần phân biệt; đối tượng
dự báo còn gọi là biến phụ thuộc và các biến độc lập. Các biến độc lập biến
đổi theo một quy luật nào đó đã được xác định trước hoặc phát triển tương
đối ổn định hoặc độc lập hoàn toàn như biến thời gian. Dự báo dựa trên cơ
sở các dữ liệu phụ thuộc thời gian được gọi chung là chuỗi thời gian. Trong
xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường, có thể dùng phương pháp
này để dự báo số lượng học sinh, số lượng máy vi tính/ học sinh vào một
thời điểm nhất định nào đó trong tương lai.
Về phương pháp mô hình hóa, có thể lấy phương pháp dòng chảy (hay
còn gọi là phương pháp sơ đồ luồng) làm điển hình. Phương pháp sơ đồ luồng
có thể áp dụng để dự báo quy mô học sinh theo cấu trúc lớp học, năm học
nhất định như trong giáo dục phổ thông, có thể dự báo số lượng học sinh năm
18
thứ hai trong năm sau dựa vào số học sinh ở lớp năm thứ nhất của năm trước
trên cơ sở tính toán các yếu tố ảnh hưởng khác nhau tỷ lệ lưu ban, bỏ học
Phương pháp này có thể áp dụng đối với các trường trung học, cao đẳng để
ính toán số học sinh - sinh viên của các năm học, đặc biệt dùng để dự báo số

học sinh - sinh viên tốt nghiệp.
Tuy nhiên trong thực tế dự báo giáo dục người ta hay sử dụng không
phải một phương pháp duy nhất mà là một vài phương pháp khác nhau để so
sánh nhằm tìm ra sự bất hợp lý hay hợp lý của các phương án dự báo. Vì thế
có một số người nêu hẳn ra thành nhóm các phương pháp hỗn hợp, nhưng
thực chất chỉ là sự kết hợp của các nhóm phương pháp nêu trên mà thôi.
Chính vì tính khoa học của các dự báo nên công tác lập kế hoạch chiến lược
giáo dục cũng không thể thiếu vắng dự báo giáo dục. Không thể xây dựng kế
hoạch chiến lược tốt nếu không dự báo tốt. Theo Trần Kiều thì “giáo dục
không phải chỉ phục vụ hiện tại mà là tương lai. Bản thân quá trình giáo dục
cũng cần nhìn thấy viễn cảnh để xác định các thành tố của quá trình đó một
cách phù hợp. Dự báo khoa học giáo dục hay dự báo sư phạm có ý nghĩa lớn
trong xây dựng chiến lược giáo dục, giúp con người thoát khỏi tư duy kinh
nghiệm chủ nghĩa, trực giác hoặc mơ huyền”[11.T51].
* Phương pháp chuyên gia
Trong giáo dục, những ý kiến, kiến thưc, kinh nghiệm của các nhà giáo
dục có trình độ và kinh nghiệm có một ý nghĩa rất quan trọng. Họ có cái nhìn
rất chuyên nghiệp về viễn cảnh phát triển của các đối tương giáo dục. Có
nhiều phương pháp khác nhau xung quanh vấn đề lấy các ý kiến của các
chuyên ra về viễn cảnh tương lai và xử lý các ý kiến này như thế nào và phản
ánh ngược lại kết quả xử lý sơ bộ cho các chuyên gia tạo nên sự khác nhau
của các phương pháp chuyên gia. Một ví dụ về phương pháp chuyên gia là
phương pháp Delphi
19
Đánh giá bên trong của tổ chức
Điểm mạnh?
-Nguồn tài chính?
-Nguồn nhân lực tốt?
-Uy tín cao?
-Quán lý tốt?

Điểm yếu?
-Phát triển không phù hợp
-Thiết bị lạc hậu
-Lập kế hoạch không khả thi?
-Tuyển sinh khó?
Phân tích SWOT
Cơ hội?
-Có thị trường tiềm ẩn?
-Có hỗ trợ về tài chính
-Đối thủ cạnh tranh yếu?
-Phát triển thị trường hiện tại
Nguy cơ?
-Thiếu nguồn lực?
-Các đối thủ cạnh tranh mới?
-Nhu cầu thị trường thay đổi?
-Chính sách thay đổi?
Đánh giá môi trường bên ngoài
Sơ đồ 2. Phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT hay còn gọi tắt là phương pháp SWOT
hoặc thậm chí là SWOT là một trong nhiều kỹ thuật được dùng để phân tích
hiện trạng của một tổ chức.
SWOT là cụm từ ghép lại từ các thuật ngữ bằng tiếng anh đôi khi cụm
từ này còn viết là TOWS.
20
S- Strength; ưu thế bao gồm các nguồn lực và năng lực có giá trị của
tổ chức mà tổ chức đó có và được sử dụng một cách hữu ích nhằm đạt được
các mục tiêu hoạt động.
W- Weakness; các khó khăn trở ngại về nguồn lực và năng lực của nội
bộ tổ chức ngăn cản tổ chức đó đạt được mục tiêu của mình.
O- Opportunities; các điều kiện ưu đãi hoặc có lợi bên ngoài tổ chức

thuận lợi cho tổ chức đó khai thác các hướng hoạt động mới để đạt được mục
tiêu của mình.
T- Threats; nguy cơ bao gồm bất kì những tình huống không thuận lợi
như rào cản, một sức ép hay bất cứ cái gì có thể gây ra khó khăn có thể phá
hoại hay đe dọa đến khả năng tồn tại và thành công trong tương lai của tổ chức.
Khi ta phân tích môi trường bên trong của hệ thống được tập trung vào
đánh giá các mặt, chủ trương, chiến lược lược hiện có, mục tiêu chương trình,
quy trình giáo dục- đào tạo, tuyển sinh, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên, tổ chức quản lý cơ sở
giáo dục; nguồn lực, cơ sở vật chất. Việc phân tihcs này sẽ giúp cho việc tìm
ra các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống. Phương án chiến lược sẽ được xây
dựng trên cơ sở phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của hệ thống, tận
dụng cơ hội, hạn chế tác động của những đe dạo bên ngoài. Có thể thực hiện
quá trình phân tích bằng cách sử dụng ma trận SWOT để xem xét dự kiến các
phương án chiến lược; phối hợp giữa các mặt S/O, S/T, W/O, W/T, nhằm thu
được nhiều kiểu phối hợp để qua đó hình thành các phương án chiến lược.
1.4.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển
Quá trình lập kế hoạch phát triển nói chung và kế hoạch chiến lược về
chất lượng nói riêng được miêu tả như một bản đồ hướng dẫn để hiểu “tổ
chức là cái gì, nó làm gì, và tại sao làm vậy?”. Có thể khẳng định rằng, không
có cách tốt nhất để tiếp cận việc lập kế hoạch phát triển có thể được thực hiện
gần như tại bất kỳ cấp độ nào của một đơn vị, tổ chức, một ngành Dù cho
21
bằng cách tiếp cận nào và cấp độ nào thì để việc lập kế hoạch phát triển thành
công sẽ phải đặt ra bốn câu hỏi:
1. Chúng ta đang ở đâu?
2. Chúng ta muốn đi đến đâu trong tương lai?
3. Làm thế nào để đi đến đó?
4. Làm thế nào để chúng ta đo được sự tiến bộ của chúng ta?
* Lập kế hoạch xây dựng kế hoạch

Đây là bước quan trọng trong quá trình để tổ chức đánh giá sự sẵn sàng
của tổ chức trong việc lôi cuốn mọi người vào việc lập kế hoạch phát triển.
Bảng 1. Nội dung và quy trình lập kế hoạch
STT Thời gian
Công việc
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
n
Người
thực
hiện
Sản
phẩm
trung
gian
1 Chuẩn bị
2 Kế hoạch làm việc
3 Hình thành các nhóm
Công tác
Để giải quyết một cách cụ thể phải xác định các quan điểm và nguyên
tắc nền tảng cho các phương án chiến lược. Các quan điểm và nguyên tắc
được thể hiện trong việc xác định quan hệ giữa những cách tiếp cận về nhu
cầu xã hội, nhu cầu nhân lực, tỷ lệ hoàn trả của giáo dục.
Quy trình lập kế hoạch phát triển có đặc điểm khác với các kiểu kế
hoạch thông thường như:
- Tập trung vào tương lai, kế hoạch phát triển được thiết kế để giúp tổ
chức, cơ sở đào tạo nhìn ra tương lai mà mình mong muốn và có tính khả thi.

- Sử dụng cách tiếp cận tích cực trong quá trình quản lý như dự đoán và
có thể thay đổi khi cần thiết.
22

×