Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

luận văn quản trị nhân lực Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Trung Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.96 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì “ mọi quản lý
suy cho cùng cũng là quản lý con người”. Thật vậy quản lý nhân sự có mặt
trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có mặt ở tất cả các
phòng ban, các đơn vị.
Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp
hay một tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ
một lĩnh vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được.
Trong doanh nghiệp mỗi con người là một thế giới riêng biệt nếu không có
hoạt động quản lý thì ai thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức,
vô kỷ luật, công tác quản lý nhân sự sẽ giúp giải quyết vấn đề này, nó là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Chính vì cảm nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có
công tác quản lý nhân sự trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho nên tôi đã
lựa chon đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại
Công ty Cổ phần Trung Tín”.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Trung Tín, qua nghiên
cứu công tác quản lý nhân sự của công ty em thấy công tác này được công ty
thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên do còn có một vài khó khăn cho nên công
ty vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định trong công tác này. Vì thế cho nên
nên đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý


nhân sự tại công ty.
Chuyên đề thực tập của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3
chương:
-Chương 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Trung Tín
-Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công ty Cổ phần
Trung Tín.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại
Công ty Cổ phần Trung Tín.
Trong quá trình hoàn thành Chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Trần Văn Bão và sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ công nhân viên phòng tổng hợp của Công ty Cổ phần Trung
Tín.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÍN
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Trung Tín
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên: Công ty Cổ phần Trung Tín
Loại hình Công ty: Công ty Cổ phần
Đ/C: Số 189 – Khu đô thị mới Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà nội
Công ty thành lập ngày 22/06/2000 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103000074 của Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
MST: 0101040048

Số ĐT: 0437649126
Fax: 0437950764
Số Tài khoản: 46010001080956 - Ngân hàng đầu tư và phát triển
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ bộ máy
 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Trung Tín là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo chức năng nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước
đề ra, cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng
mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện cung cấp dịch vụ và tuân thủ những quy định trong các hợp
đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao
động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường trong và ngoài nước
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của
người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm
bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty
áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền
hạn sau:

- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh
doanh. Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ
cung cấp dịch vụ bảo hiểm của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng
 Ngành nghề kinh doanh
- Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
1.1.3. Một số sản phẩm bảo hiểm tiêu biểu của Công ty
 An nghiệp thành công –Chăm lo sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp tổ chức
Trong giai đoạn cạnh tranh, hội nhập như hiện nay, nguồn nhân lực
chính là tài sản quý nhất, đóng vai trò sống còn của doanh nghiệp tổ chức để
thực hiện thành công những sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược kinh doanh. Thấu
hiểu được giá trị con người, Công ty Cổ phần Trung Tín mong muốn được
cùng Quý Doanh nghiệp, tổ chức chăm lo bảo vệ cho các thành viên của mình
thông qua sản phẩm bảo hiểm nhóm An Nghiệp Thành Công. Đây chính là
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
giải pháp bảo hiểm thể hiện sự bảo vệ, trân trọng người lao động và có được
sự an tâm trước những sự cố bất ngờ trong quá trình kinh doanh, hoạt động
của Doanh nghiệp, tổ chức.
Quyền lợi bảo hiểm
• Quyền lợi bảo hiểm tử vong và thương tật do tai nạn hoặc Quyền lợi
bảo hiểm kết hợp giúp Doanh nghiệp, tổ chức có một khoản tài chính để hỗ
trợ cho gia đình nhân viên trong những trường hợp họ bị tử vong hoặc thương
tật như sau:
- Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật do tai nạn: Được thanh
toán toàn bộ Số tiền bảo hiểm (STBH) nếu Người được bảo hiểm (NĐBH) tử

vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn hoặc nhận số tiền theo tỷ lệ % STBH
nếu NĐBH bị thương tật bộ phận vĩnh viễn. - Quyền lợi bảo hiểm kết hợp:
Ngoài quyền lợi như trường hợp bảo hiểm tử vong hoặc thương tật do tai nạn,
thanh toán 50%STBH nếu NĐBH tử vong do các nguyên nhân khác theo quy
định của Hợp đồng.
• Đối tượng được bảo hiểm:
- Là người lao động trong Doanh nghiệp, khách hàng đang sử dụng sản
phẩm, Dịch vụ của Doanh nghiệp.
- Là nhân viên, hội viên, thành viên hoạt động thường xuyên của các
Doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội.
• Bên mua bảo hiểm
- Là người sử dụng lao động
- Là tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị…
 An Phát gia hưng
An Phát Hưng Gia mang đến cho Bạn một giải pháp tài chính hoàn hảo
với sự kết hợp linh hoạt của “bảo hiểm”, “tiết kiệm” và “đầu tư”. Với tính
năng “bảo hiểm”, Bạn và Gia đình có thể xóa bỏ những lo âu để thảnh thơi an
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
vui cuộc sống vì luôn được bảo vệ tài chính trước những rủi ro có thể gặp
phải trong suốt thời gian bảo hiểm. Tính năng “tiết kiệm” và “đầu tư” giúp
Bạn tích lũy tiền vốn với lãi suất đầu tư an toàn và không ngừng tăng trưởng
nhằm đạt được những mục tiêu lớn đã đặt ra cho cuộc sống và sự nghiệp của
mình.
4 tính năng vượt trội để cùng Bạn thực hiện những ước mơ, dự định lớn
- Những đồng vốn đầu tư của Bạn luôn được đảm bảo bởi lãi suất đầu
tư không thấp hơn 5% áp dụng trong toàn bộ thời gian Hợp đồng có hiệu lực.
- Tự động gia tăng Số tiền bảo hiểm hàng năm: Bạn có thể lựa chọn tỷ

lệ gia tăng Số tiền bảo hiểm 5%/năm để nâng cao sự bảo vệ tài chính trước
ảnh hưởng mất giá của đồng tiền mà không cần tiến hành thêm bất cứ thủ tục
kê khai hay kiểm tra sức khỏe nào.
- Quyền lợi duy trì hợp đồng: Công ty Cổ phần Trung Tín sẽ chi trả
thêm một khoản tiền vào Giá trị Tài khoản Hợp đồng của Bạn tại ngày đáo
hạn. Khoản tiền này được xác định theo kết quả hoạt động của Quỹ liên kết
chung và đóng góp của Bạn. Đây là Quyền lợi giúp Bạn kiên định hơn trong
việc duy trì hợp đồng để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch lớn đã đặt ra.
- Đặc tính linh hoạt của sản phẩm giúp Bạn cũng có thể điều chỉnh các
tính năng “bảo hiểm”, “tiết kiệm” và “đầu tư” cũng như việc đóng phí bảo
hiểm và các tính năng khác để phù hợp với khả năng tài chính, nhu cầu bảo
hiểm, nhu cầu tích luỹ tài chính của mình theo từng giai đoạn của cuộc đời.
Các lợi ích Bạn được hưởng khi tham gia An Phát Hưng Gia
- Bạn và Gia đình đạt được những dự định, kế hoạch lớn cho cuộc đời
+ Quyền lợi đáo hạn
Giá trị Tài khoản Hợp đồng cùng Quyền lợi duy trì Hợp đồng được
Công ty Cổ phần Trung Tín thanh toán vào Ngày đáo hạn giúp Bạn thực hiện
những dự định, kế hoạch lớn đã đặt ra trong cuộc sống như mua nhà đẹp, sắm
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
xe hơi xịn, trả khoản vay ngân hàng, cho con đi du học tại các trường Đại học
nổi tiếng Thế giới, đi du lịch châu Âu,…
- Được bảo vệ tài chính một cách hoàn hảo trước những rủi ro bất ngờ
+ Quyền lợi bảo hiểm tử vong
Công ty Cổ phần Trung Tín trả Quyền lợi bảo hiểm tử vong nếu Người
được bảo hiểm không may bị tử vong. Để phù hợp với nhu cầu và khả năng
của mình, Bạn có thể lựa chọn một trong hai quyền lợi, đó là:
+ Quyền lợi Cơ bản

Giá trị lớn hơn giữa Số tiền bảo hiểm gia tăng và Giá trị Tài khoản Hợp
đồng tại thời điểm xảy ra tử vong (Hình 1). Đây là lựa chọn đem đến sự tích
luỹ tài chính lớn hơn.
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Trung Tín được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được các thành viên
trong hội đồng thành viên nhất trí.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí
nghiệp trực thuộc.
Các Phòng ban: Gồm phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kinh
doanh, phòng Kế toán - Tài chính, Phòng phát triển vị trí, phòng Giám sát
việc cung cấp dịch vụ.
Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban
Đại hội đồng thành viên: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết
định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các
cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Giám đốc: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
Điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công,
chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân

công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Giám đố theo quy định như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện
toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành
chính quản lý.
- Phòng Khai thác: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế,
tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng phát triển đại lý: Có chức năng tuyển dụng, quản lý các đại lý
- Phòng Bồi thường: Có chức năng xác minh và chi trả bồi thường đối
với tất cả các vụ tổn thất của khách hàng
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Trung Tín
1.2.2. Cơ sở vật chất
Trong tất cả các phòng ban đều được trang bị máy tính, máy in, máy
fax máy photo trong đó có 2 máy in màu.
Hầu hết cơ quan đều làm việc trên máy tính, mẫu máy tính được nối
mạng internet của FPT, dung lượng lớn, mạng dùng với tốc độ cao.
Hầu hết các máy móc phòng Cơ quan được trang bị mạng LAN, để tiện
theo dõi công việc và quản lý công việc.
Riêng đối với máy của Giám đốc chỉ đọc được các máy khác mà ngược
lại, không chia sẻ với bất kỳ máy nào. Nhằm tránh tình trạng bị mất dữ liệu

gốc.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phòng Tổ
chức -
Hành chính
Phòng
Khai thác
Phòng
Kế toán -
Tài chính
Phòng phát
triển đại lý
Phòng
Bồi thường
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
- Phòng Tin học nơi em thực tập có các cơ sở vật chât:
Cũng như các phòng ban khác trong cơ quan, phòng tin học được trang
bị các thiết bị sau:
- Máy tính để bàn: 10 cái
- Laptop: 05 cái
- Máy in: 5 t
- Máy fax: 04
Modem mạng và bộ tổng đài điện thoại được đặt trong phòng tin học,
để các anh chị kiểm tra, sử lý khi có trục trạc về mạng và được dây điện thoại
trong công ty. Nhằm phục vụ tốt việc kết nối ổn định.
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều biến động phức tạp,
cùng với những cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
mục tiêu của Công ty là làm thế nào để kinh doanh có lãi, mở rộng được địa
bàn kinh doanh tạo nhiều công ăn việc làm và từng bước nâng cao thu nhập
của cán bộ công nhân viên.
Sau đây ta đi vào phân tích rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ba năm 2009-2010 –2011
Đơn vị: Đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2011/2010
ST %
1.
Tổng
doan
h thu
266,003,877,4
10
298,880,761,13
5
316,613,916,85
4
17,733,155,71
9

5.9
2.
Tổng
chi
phí
9,830,651,4
77
11,045,675,817 12,217,754,178 1,172,078,361
10.
6
3.
Tổng
lợi
nhuậ
n
trước
thuế
1,804,822,9
46
2,027,890,951 3,156,965,697 1,129,074,746
55.
7
4.
Vốn
kinh
doan
h
bình
quân
9,624,401,7

41
10,813,934,541 20,629,543,240 9,815,608,699
90.
8
5.
Các
khoả
n
phải
nộp
ngân
sách
7,017,268,
698
7,884,571,571 7,807,246,605 -77,324,966 -1
6.
Thu
nhập
bình
quân
1,504,
019
1,689,909 2,451,060 761,151 45
Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Qua bảng trên ta thấy trong cả ba năm 2009 – 2011 Công ty làm ăn đều
có hiệu quả cụ thể là doanh thu năm 2009 đạt 266.003.877.410 đồng, năm

2010 đạt 298.880.761.135 đồng, sang năm 2011 tăng lên 316.613.916.854
đồng tăng 17.733155.719 đồng so với năm 2010 hay 5,9%. Bên cạnh đó vốn
kinh doanh bình quân năm 2011 cũng tăng so với năm 2010 với tốc độ tăng là
90,8% hay 9.815.608.699 đồng. Điều này là tốt chứng tỏ Công ty làm ăn có
lãi.
Về chỉ tiêu chi phí ta thấy: Cùng với sự biến động tăng lên của chỉ tiêu
doanh thu từ năm 2009 – 2011 thì chỉ tiêu chi phí cũng có sự biến đôi tăng
lên. Chi phí của năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 1.215.024.339 đồng
tương ứng với mức tăng 12,4%, chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng
1.172.078.361 đồng, với tốc độ tăng là 10,6%. Nên qua đó có thể nhận thấy
cả doanh thu và chi phí của giai đoạn 2009 – 2011 đều tăng nhưng tốc độ tăng
của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí vì vậy mắc dù chi phí trong
năm 2011 tăng lên điều này không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty
và được đánh giá là tốt. Song Công ty vẫn nên có những kế hoạch nghiên cứu
thị trường và đưa ra hướng chỉ tiêu cho phù hợp, nhằm hạn chế các khoản chi
phí không cần thiết, cố gắng tiết kiệm chi phí tối đa để góp phần làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Xét chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy tổng lợi nhuận năm 2011 so với năm
2010 tăng 1.129.074.746 đồng với tốc độ tăng là 55,7%. Nhìn chung năm
2011 so với năm 2010 các hoạt động kinh doanh của Công ty đều phát triển
và mở rộng đạt kết quả cao, riêng các khoản thuế phải nộp ngân sách lại giảm
-1% với số tiền tương ứng là -77.324.966 đồng do năm 2011 doanh thu và lợi
nhuận tăng với mức độ không cao nên các khoản thuế phải nộp ngân sách
cũng giảm theo.
Để đạt được kết quả như vậy là nhờ có đội ngũ cán bộ Công ty có trình
độ cao, có nhiều kinh nghiệm, năng động, sáng tạo. Bộ máy lãnh đạo nhạy
bén, sáng suốt luôn bám sát tình hình thị trường, mở rộng đa dạng hoá mặt
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
hàng kinh doanh, từng bước đưa Công ty ngày càng phát triển làm ăn có hiệu
quả.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÍN
2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực trong Công ty
 Cơ cấu nhân lực của Công ty
Tổng số lao động trong công ty có sự thay đổi, cụ thể là: năm 2010 là
130 người tăng 10 người so với năm 2009. Năm 2011, tổng số lao động là
145 người tăng 15 người so với năm 2010.
Đi sâu vào phân tích ta thấy:
*Xét theo vai trò của lao động
Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao
động, số lao dộng trực tiếp có sự gia tăng qua các năm. Năm 2010 tăng 6
người so với năm 2009. Năm 2011 tổng số lao động trực tiếp là 105 người so
với năm 2010 tăng 13 người.
Là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm với chức năng cung cấp
dịch vụ là chủ yếu thì số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn là rất hợp lý. Số
lao động gián tiếp (chủ yếu là nhân viên tuyển dụng của các đại lý) của công
ty tập trung ở các bộ phận chức năng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có
sự gia tăng qua từng năm. Cụ thể năm 2010 so với năm 2009 thì số người lao
động gián tiếp tăng 4 người. Năm 2011, số lao động giấn tiếp là 40 người
chiếm 25% tổng số lao động , so với năm 2010 thì số lao động gián tiếp tăng
2 người.
*Xét theo trình độ nhân sự

Nói chung trình độ đại học và trung cấp của công ty chiếm tỷ trọng
không cao. Những nhân sự có trình độ đại học và trung cấp thường làm ở các
bộ phận lãnh đạo từ lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp cơ sở.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Như đã nói ở trên đây là một doanh nghiệp với chức năng chính là cung
cấp dịch vụ cho nên tỷ lệ công nhân có kỹ thuật có tay nghề tương đối cao. Vì
công nhân là những người trực tiếp cung cấp dịch vụ ra những sản phẩm để
công ty bán trên thị trường.
Do xác định được mục tiêu như vậy cho nên số lao động có trình độ đại
học và trung cấp của công ty có tăng qua từng năm nhưng với tỷ lệ tăng
không lớn lắm. Riêng về công nhân kỹ thuật có tay nghề lại tăng đều qua các
năm, năm 2009 là 68 người, năm 2010 là 74 người và năm 2011 là 85 người.
Ngoài ra công ty còn có thêm lực lượng lao động phổ thông, lực lượng lao
động này thường chiếm tỷ lệ lao động nhỏ trong tổng số nhân viên, thường là
các công nhân thử việc…
*Xét theo giới tính
Nói chung lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 75.9% vào năm 2011. Đây
là đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nói chung. Lao động
nam chủ yếu tập chung ở các đại lý bảo hiểm như: đại lý bảo hiểm đột, đại lý
bảo hiểm cơ khí, đại lý bảo hiểm mạ, đại lý bảo hiểm lắp giáp. Còn lao động
nữ trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn: 25% vào năm 2009, 25.4% vào năm
2010 và 24.1% vào năm 2011. Lao động nữ của công ty chủ yếu tập trung ở
các phòng ban: phòng tổng hợp, phòng kinh doanh, phòng kế toán.
*Xét theo hình thức tuyển dụng nhân sự
Số lao động theo biên chế và số lao động theo hợp đồng ngắn hạn có sự
thay đổi qua từng năm.
Cụ thể là số lao động trong biên chế luôn chiếm tỷ trọng lớn và gia tăng

qua từng năm. Năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ lao động trong biên chế tăng
10 người. Sang năm 2011 cũng có thêm 10 người vào bên chế so với năm
2010. Về số lao động theo hợp đồng ngắn hạn thì không thay đổi trong 2 năm
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
2009 và 2009. Năm 2011 số lượng lao động hợp đồng ngắn hạn tăng 5 người
so với năm 2010.
 Phân bổ nhân lực trong Công ty
Bảng 2.1: Phân bổ lao động theo phòng ban chức năng
Các phòng ban 2009 2010 2011
Tăng (giảm) số người
09/10 10/11
Phòng phát triển
đại lý
12 14 14 2 0
Phòng kế toán tài
chính
5 6 6 1 0
Phòng tổ chức
hành chính
5 5 7 0 2
Phòng bồi thường 9 10 10 1 0
Phòng khai thác 22 22 26 0 4
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng tổng hợp.
Trong công ty việc phân bổ nhân sự do Ban Giám Đốc quyết định và phòng
tổng hợp thi hành quyết định đó.
Ban Giám Đốc công ty gồm có: một Giám đốc và hai phó Giám đốc

phụ trách về cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Ban Giám Đốc công ty đều có trình
độ đại học và tuỳ theo trình độ và năng lực từng người mà quyết định phân bổ
vào từng các nhiệm vụ khác nhau.
Ở các phòng ban chức năng việc phân bổ nhân sự được thực hiện như
sau(lấy số liệu năm 2011):
-Phòng kỹ thuật cung cấp dịch vụ: gồm 14 người, trưởng phòng và phó
phòng phải là người có trình độ đại học và trình độ chuyên môn cao. Các
nhân viên trong phòng cũng phải có trình độ từ trung cấp trở lên, sử dụng máy
vi tính thành thạo. bởi vì phòng kỹ thuật cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
chính về các quy cách và chất lượng của sản phẩm trong quá trình cung cấp
dịch vụ.
-Phòng tài vụ: gồm 6 người, kế toán trưởng phải là người đã tốt nghiệp
đại học chuyên nghành về tài chính kế toán. Còn các nhân viên trong phòng
phải có trình độ về nghiệp vụ kế toán, biết sử dụng máy vi tính thàn thạo.
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc tổ chức thực hiện tốt
hạch toán kinh tế…thông qua việc đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiền
vốn, vật tư, thiết bị trong cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
-Phòng kinh doanh: gồm 7 người phụ trách công tác mua sắm vật tư
phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ và việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trên thị trường. Trưởng phòng kinh doanh phải là người có trình độ đại học,
phải hiểu biết về thị trường đồng thời cũng phải hiểu biết về công nghệ cung
cấp dịch vụ bảo hiểm của công ty. Các nhân viên trong phòng kinh doanh
phải biết sử dụng máy vi tính, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị
trường về lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh.
-Phòng tổng hợp: gồm 10 người đảm trách các công việc như tiền
lương, tiền thưởng, nhân sự, đời sống của các cán bộ công nhân viên…

Trưởng phòng tổng hợp là người có trình độ đại học và được tập huấn về trình
độ quản lý nhân sự nói chung. Các nhân viên trong phòng phải có nghiệp vụ
hành chính, hiểu rõ về hệ thống tiền lương và cách tính lương hiện hành của
Nhà nước.
-Ở khối cung cấp dịch vụ: việc phân bổ nhân sự tuy không đòi hỏi các
nhân sự phải có trình độ đại học nhưng nó cũng có một vài tiêu chuẩn riêng ở
các đại lý bảo hiểm cung cấp dịch vụ như: đại lý bảo hiểm đột, đại lý bảo
hiểm cơ khí, đại lý bảo hiểm mạ, đại lý bảo hiểm lắp giáp . Đứng đầu các đại
lý bảo hiểm là các quản đốc đại lý bảo hiểm chịu trách nhiệm chính về chất
lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ra, do vậy quản đốc phải
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và thâm niên công tác.
Quản đốc chính là nhà quản lý cấp cơ sở là người trực tiếp quản lý công nhân
làm việc vì vậy quản đốc phải là người trung thực, vô tư, công bằng để tránh
không khí ghen tị lẫn nhau giữa các công nhân tro`g cùng một đại lý bảo
hiểm.
Các công nhân trong cùng đại lý bảo hiểm là người trực tiếp làm ra các
sản phẩm, thường thì lực lượng lao động trong các đại lý bảo hiểm là các lao
động lành nghề hay là các lao động phổ thông.
2.2. Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại Công ty
Bảng 2.2: Tình hình tuyển dụng nhân sự của công ty
ĐVT: Người
Các chỉ tiêu 2010 2011
Tổng số lao động 130 145
Tổng số lao động tuyển dụng 10 15
Trong đó:
- Đại học 3

- Trung cấp 3
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Ngành hàng, mặt hàng công ty đang kinh doanh có chiều hướng đi
xuống ở các thành phố lớn, nên mục tiêu công ty đặt ra trong thời gian tới là
hướng tới thị trường nông thôn. Vì thế cho nên đứng trước các khó khăn của
kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nói chung, công ty vẫn cố gắng duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình cho dù kết quả kinh doanh đạt được là không cao. Ban
Giám Đốc của công ty luôn xác định nguồn nhân tố quý giá nhất trong công
ty là nhân sự vì thế cho nên công tác nhân sự trong công ty luôn được ban
lãnh đạo quan tâm, cụ thể là vấn đề tuyển dụng nhân sự.
Trong 3 năm qua tổng số nhân sự của công ty thay đổi từ 120 người
năm 2009 đến năm 2010 là 130 người và năm 2011 là 145 người. Vì đây là
một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn cho
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
nên trong 3 năm qua công ty chủ yếu tuyển dụng lao động vào làm việc trong
các đại lý bảo hiểm. Sự gia tăng về tổng số lao động này tuy không lớn nhưng
lại được ban giám đốc công ty rất quan tâm, vì mục tiêu mà ban giám đốc
công ty đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng nhân sự chứ không phải đơn
thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất lượng tuyển dụng nhân sự đồng
nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc, để nhân viên có thể
phát huy mọi khả năng của mình hoàn thành tốt mọi công việc được giao,
giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra. Điều này được thể hiện qua bảng
biểu trên, ta thấy rằng số lượng nhân sự được tuyển dụng qua các năm được ra
tăng về chất lượng cụ thể là số lượng nhân viên loại cao năm sau tăng hơn
năm trước.
Công tác tuyển dụng nhân sự của công ty trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.

Đây là công việc của phòng tổng hợp. Phòng tổng hợp quản lý tình
hình nhân sự nói chung của công ty, của từng phòng ban và đơn vị cụ thể.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của
từng bộ phận giám đốc công ty sẽ là ngươì ra quyết định tuyển dụng nhân
viên mới cho công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu
của cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra các
têu cầu tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu
cầu về: trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về
sức khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán
bảng thông báo ở trụ sở cơ quan của công ty và thông báo trong nội bộ công
ty.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng tổng hợp sẽ
tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên.
Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu
cầu mà công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận
hồ sơ được các cán bộ công nhân viên trong phòng tổng hợp thực hiện với
tinh thần trách nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng,
giúp công ty giảm được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các
giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Thi tay nghề và phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn với các ứng cử viên được tuyển dụng
cho công việc ở các phòng ban chức năng, giám đốc sẽ là người trực tiếp

phỏng vấn các ứng cử viên đó.
Thi tay nghề được áp dụng cho việc tuyển dụng các công nhân ở các
đại lý bảo hiểm. Bài thi tay nghề do phòng kỹ thuật cung cấp dịch vụ ra đề và
chấm điểm. Việc thi tay nghề được giám sát bởi các cán bộ trong phòng kỹ
thuật cung cấp dịch vụ, kết quả bài thi sẽ phản ánh về trình độ tay nghề của
mỗi công nhân.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những
người còn lại sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận
vào làm việc.
Bước 6: Thử việc
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thực tế ít nhất là một
tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành
tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty,
ngược lại nến ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn
quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên công ty hầu như
không phải sa thải ai sau khi tuyển dụng.
Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là giám đốc công ty, sau khi các ứng cử
viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến
tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính
thức
giữa giám đốc công ty và người lao động.
2.3. Thực trạng đào tạo và phát triển lực lượng lao động trong Công ty
 Tình hình đào tạo nhân lực

Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quý của quá
trình cung cấp dịch vụ xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục
tiêu của quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Vì vậy phải thường xuyên tiến
hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự.
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các
tồn tại nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao
động chuyên môn có chất lượng cao, xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua
việc sử dụng nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi một cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu
sót trong kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh
nghiệm mới, được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
việc được giao mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường
xung quanh ảnh hưởng đến công việc.
Do xác định được như vậy nên công ty thường xuyên tiến hành công tác
đào tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân.
*Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật được công ty
tiến hành đều đặn hàng năm cho các công nhân kỹ thuật loại cao và cho các
lao động phổ thông.
Bảng 2.3: Cấp bậc của nhân viên công ty
Loại nhân viên Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Loại 1 20 15 5
Loại 2 12 15 17
Loại 3 9 9 13
Loại 4 10 11 10

Loại 5 9 9 16
Loại 6 8 15 24
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Nhìn vào biểu trên ta thấy: loại nhân viên của công nhân trong công ty
có sự gia tăng đáng kể về chất lượng, cụ thể như sau:
-Nhân viên loại 1: năm 2009 là 20 người, năm 2010 là 15 người đến
năm 2011 là 5 người. Sự giảm đáng kể này chứng tỏ rằng tay nghề chuyên
môn của người lao động ngày càng được nâng cao, số nhân viên loại 1 là loại
thấp nhất ngày càng giảm, số loại nhân viên cao hơn ngày càng tăng.
-Nhân viên loại 2: số người có loại nhân viên 2 của công ty cũng có sự
giảm sút qua 3 năm nhưng với số lượng không lớn.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Văn Bão
-Nhân viên loại 3: năm 2010 số nhân viên loại 3 của công ty không đổi
so với năm 2009, nhưng sang năm 2011 số nhân viên loại 3 tăng 4 người so
với năm 2010.
-Nhân viên loại 4 và 5: là mức loại nhân viên tương đối cao trong công
ty và cũng có một số sự thay đổi đáng kể qua từng năm. Giải thích lý do giảm
sút nhân viên loại 4 và 5 trưởng phòng kỹ thuật cung cấp dịch vụ cho biết đó
là vào năm 2011 số nhân viên loại 6 trong công ty có sự gia tăng đáng kể.
-Nhân viên loại 6: là mức nhân viên cao nhất trong công ty để đánh giá
trình độ của công nhân trong đại lý bảo hiểm. Năm 2009 số nhân viên loại 6
là 8 người, năm 2010 là 15 người và năm 2011 là 24 người. Giải thích có sự
gia tăng đáng kể này, cán bộ công ty cho biết do phát động phong trào thi đua
trong các đại lý bảo hiểm về trình độ tay nghề, các công nhân thi đua học hỏi,
kết quả là loại nhân viên của công nhân trong công ty không ngừng được
nâng cao.
Qua biểu loại nhân viên trong cung cấp dịch vụ của công ty ta thấy: do

có sự quan tâm thích đáng của cán bộ các cấp trong công ty, trình độ của
người công nhân trong công ty ngày càng được nâng cao, số loại nhân viên
thấp ngày càng giảm đi và số loại nhân viên cao ngày càng tăng lên.
*Một số hình thức đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân
của công ty
-Do yêu cầu của kỹ thuật cung cấp dịch vụ cho nên tất cả các công nhân
kỹ thuật trực tiếp cung cấp dịch vụ sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo ít
nhất 1 tháng ngay tại công ty về công nghệ cung cấp dịch vụ, vận hành máy
móc thiết bị, an toàn lao động…
-Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Các lao động có tay nghề vững,
loại nhân viên cao sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các
lao động có trình độ thấp hơn.
SV: Nguyễn Hữu Luật
Lớp: QTKDTM-K11B
23

×