Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN – THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.69 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy

Đề tài:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN – THÁI BÌNH
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế, để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi
doanh nghiệp cần có một chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị mình.
Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp khác nhau.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Kế toán cung cấp
thông tin về vật tư, tiền lương, chi phí kịp thời, chính xác sẽ giúp cho các nhà quản
trị phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn có hiệu quả hay
không, tiết kiệm hay lãng phí.
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp là chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.


Điều đó đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm kiểm soát được chi phí, hạ
giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, nhanh chóng cho việc ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán, em đó cố gắng đi sâu tìm
hiểu về tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPSXKD XNK Lam Sơn - Thái Bình,
được tiếp xúc thực tế và nhận thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí
và giá thành nên em đó mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành và chọn làm làm chuyên đề thực tập tôt nghiệp
của mình.
Được sự giúp đỡ tận tình và trách nhiệm của toàn thể Công ty, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của Thạc Sỹ Đặng Thế Hưng, em đã thực hiện chuyên đề tốt
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa
nghiệp với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CPSXKD XNK Lam Sơn - Thái Bình”.
Chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CPSXKD XNK Lam Sơn - Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPSXKD XNK Lam Sơn -

Thái Bình.
Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình nghiên cứu nhưng do trình độ hiểu
biết còn hạn chế, hơn nữa thời gian thực tập không nhiều, vốn kiến thức ít ỏi cộng
với kinh nghiệm thực tế chưa có nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót
và khuyết điểm. Vì vậy, em mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và
phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thịên hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô
giáo trong khoa đặc biệt là sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ Đặng
Thế Hưng cùng Ban lãnh đạo cũng như các phòng chức năng đặc biệt là phòng kế
toán của công ty đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, giá thành càng hạ-chất
lượng không hạ thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Đối với xã hội,
việc hạ giá thành là nguồn tích luỹ chủ yếu của nền kinh tế. Việc tiết kiệm của cải
xã hội đồng thời đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các
doanh nghiệp.
Tính đúng là yêu cầu cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm. Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công

tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho doanh
nghiệp là xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât, tổ chức quản lý, thoả
mãn các yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí hợp lý
nhất, tổ chức hạch toán theo một trình tự lôgíc, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các
khâu hạch toán khác như: nguyên vật liệu, TSCĐ… xác định số liệu cần thiết cho
viêc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cụ thể:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất. Phát hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kỹ thuật dự
toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý
mọi chi phí cho quá trình sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học và hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
1.2. Chi phí sản xuất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chịu trong quá trình hoạt động sản
xuất, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Trong đó, chi phí về
lao động vật hoá là các chi phí về tư liêu lao động và đối tượng lao động như: chi
phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên liệu, vật liệu; Chi phí về lao
động sống chính là chi phí về sức lao động được biểu hiện đó là chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2.1.2. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đủ 3 yếu tố cơ
bản sau: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao động là sự vận động của
sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết hợp giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất.
- Đối tượng lao động là tất cả những vật mà lao động của con người tác động
vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con người.
- Tư liệu lao động là công cụ lao động mà con người sử dụng để biến đối
tượng lao động thành sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Tư liệu lao
động gồm những công cụ lao động, hệ thống những yếu tố vật chất phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất như: nhà xưởng, kho bãi, phương tiện giao
thông vận tải…Trong các yếu tố kể trên thì công cụ lao động có ý nghĩa rất quan
trọng. Nó được coi là hệ thống xương cốt của nền sản xuất.
Sự tham gia của các yếu tố nói trên vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp
hình thành các khoản chi phí và các chi phí đó cấu thành nên giá thành sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Khi tập hợp những chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm cần lưu ý
chỉ được tính những chi phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được
xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, lao động và gắn liền
với mục đích kinh doanh.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa

Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành các khoản
mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các loại chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trưc tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất
tạo ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ cho sản xuất tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ đội) bao gồm các yếu tố chi
phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương cuả nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế, nhân viên
thống kê,… tại phân xưởng (tổ, đội ..) sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm các loại vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất
chung tại phân xưởng (tổ, đội ...) sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung tại phân xưởng (tổ, đội ..) sản xuất như: khuôn mẫu, dụng cụ
bảo hộ lao động,…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Bao gồm toàn bộ số tiền trích
khấu hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng
(tổ, đội ..) sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội ..) sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo nội dung, công dụng của chi phí, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện hạ giá thành làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau.

Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.2.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất kinh tế, nội dung kinh tế của
chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này còn được gọi là phân
loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động:
Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế
và các chi phí nguyên vật liệu khác mà các doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt
động sản xuất trong kì.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tiền lương của người lao động trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tất cả chi phí khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: Tiền điện, tiền nước,…
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác bằng tiền dùng
cho sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)

để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố) phục
vụ yêu cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp, để phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh cho kì sau.
1.2.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Theo tiêu thức lựa chọn này chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí cơ bản và chi
phí chung.
- Chi phí cơ bản: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm như : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: Là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí sản xuất chung.
Với cách phân loại này có thể giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài 3 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn có thể được phân loại theo:
Mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ sản
xuất, chi phí khả biến, chi phí bất biến hoặc theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp…
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp mình sản xuất hoàn thành.

Giá thành sản phẩm được tính cho từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành
(theo đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai
đoạn công nghệ sản xuất nhất định - tức là bán thành phẩm.
Giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm đã
hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo
bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
1.2.2.2. bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình SXKD, cũng như tính
đúng đắn của giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ
thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Công thức chung để tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Z
đvsp
=
Chi phí sản xuất
Kết quả sản xuất
Qua công thức trên ta có thể rút ra nhận xét: Để hạ thấp được giá thành sản
phẩm thì một mặt phải tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải sử dụng chi phí
một cách hợp lý để tăng cường kết quả sản xuất.
1.2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.3.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính

giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm
do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp đảm nhiệm và được tiến hành trước khi tiến
hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch. Nó được xem như mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành kế hoạch của doanh
nghiệp.
- Giá thành đinh mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, dựa trên cơ sở
định mức tiêu hao chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính
xác để khẳng định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định khi quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm đã hoàn thành và được dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
phát sinh, tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.2.2.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Nó bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho công việc hoặc lao vụ
đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của doang nghiệp là căn cứ để tính toán giá vốn
hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Nó bao gồm toàn bộ giá thành
sản xuất sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doang nghiệp.

Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm, công việc lao vụ
được tiêu thụ. Nó là cơ sở để xác định lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, bởi vì ta thấy rằng
đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá
trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm
cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa
hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất
chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất cuối kỳ trước chuyển sang và
một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí

tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tuỳ thuộc vào quan điểm
tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả cũng như quy định của chế độ
quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm đó đôi khi
không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng đầy đủ để sử dụng thông
tin cho thích hợp.
Trong công thức tính giá thành sản phẩm trên, giá thành sản phẩm được hiểu
là giá thành sản xuất, chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, không bao gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và
các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm là một. Như
trường hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm không có sản phẩm dở đầu kỳ và
cuối kỳ, kỳ hạch toán với chu kỳ sản xuất phù hợp với nhau. Trong hạch toán
không phải trích trước chi phí, không có những chi phí phát sinh một lần quá lớn
phải phân bổ dần (điện, bưu chính viễn thông...).
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng chi phí là khâu đầu tiên
trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp

đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình,…
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan đến từng đối tượng kế toán chi phí sản
xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường

hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí,
không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp
đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc
phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa
H : là hệ số phân bổ
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
 Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT).
 Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT).
 Phiếu chi.
 Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTGT-2LN).
 Bảng chấm công.
 Các chứng từ khác.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được dụng để tập hợp và kết

chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu (NVL)
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kì.
Bên có: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
Tài khoản này không có số dư.
- TK 622 : “Chi phí nhân công trực tiếp” được sử dụng để tập hợp và kết
chuyển toàn bộ chi phí nhân công sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
TK này đuợc mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kì.
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa
TK này không có số dư.
- TK 627: “Chi phí sản xuất chung” được sử dụng để tập hợp và kết chuyển
chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm ở phân
xưởng, tổ đội… Nó bao gồm các chi phí như sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kì
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào tài khoản liên quan
TK này không có số dư.
- TK 154 : “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được sử dụng để tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản xuất, phục vụ việc tính
giá thành sản phẩm (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên).
Kết cấu:
Bên nợ: Toàn bộ giá trị chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, kết chuyển chi
phí sản phẩm dở cuối kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ (phế liệu thu hồi, sản
phẩm hỏng không thể sửa chữa được…), giá thành thực tế của của sản phẩm dịch
vụ đã hoàn thành kết chuyển phí sản phẩm dở đầu kỳ.
Số dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- TK 631: “Giá thành sản xuất” được sử dụng để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất và các đơn vị
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa
kinh doanh dịch vụ (Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kì).
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kì, các chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, giá thành sản phẩm

hoàn thành.
Tài khoản này không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 155, 152,
111, 112, 331, 133…
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ,… dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để gia công, lắp ráp thêm thì
nó cũng được hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp.
Để hạch toán chi phí NVl trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - “Chi phí NVL
trực tiếp”.
Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì được xác định bằng công thức sau:
Tổng chi
phí NVl
trực tiếp
trong kì
=
Trị giá NVl
xuất dùng
trong kì
+
Trị giá NVL
còn lại đầu kì
ở thời điểm
sản xuất
-
Trị giá NVL
còn lại cuối

kì chưa sử
dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
16
TK 621TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng
Trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm; sử dụng không kết
không nhập lại kho
TK 111,112,141,331
TK 133
VAT đầu vào
vào
Mua vật liệu không qua kho
dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm
TK 611
trị giá NVL xuất kho sử
dụng trong kì cho sản
Phẩm sản xuất (theo phương
pháp kiểm kê định kì
Vật liệu xuất kho sử dụng
Cho sản xuất sản phẩm
không hết nhập lại kho

TK 154
Cuối kì kết chuyển chi phí
NVL để tính giá thành
(theo phương pháp
KKTX)
TK 631
Cuối kì kết chuyển chi phí
NVL để tính giá thành
(theo phương pháp
KKĐK)
TK 152
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản
xuất. Đối với BHXH, Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích 20% mức lương
tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình;
Đối với BHYT, nhà nước quy định doanh nghiệp trích 3% theo lương tối thiểu và
hệ số lương của người lao động, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, 1% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Đối với
KPCĐ, doanh nghiệp trích 2% theo tiền lương thực tế của người lao động tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí
nhân công trực tiếp”.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
17

Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 338 (2.3.4)
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng như:
Quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế phân xưởng...
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
18
TK154
TK 622TK 334
Tiền lương, tiền phụ cấp,
tiền ăn ca phải trả
Công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Ttrích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân
Trực tiếp sản xuất
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ
Cuối kì kết chuyển CP
NCTT để tính giá thành
sản phẩm (phương pháp
KKTX)

TK 631
Cuối kì kết chuyển CP NCTT
để tính giá thành
sản phẩm (phương pháp
KKĐK )
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng
vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng.
- Chí phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn, mẫu, gá lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao của tất cả tài sản sử
dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà
xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội...) sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho - chuẩn mực kế toán Việt Nam đoạn
07, 08 và thông tư số 89/2002/TT- BTC thì chi phí sản xuất chung còn được tập
hợp theo chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Cuối
kì, sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính
toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định
chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức
công xuất hoạt động thực tế của phân xưởng.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: Được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩn theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí chung cố định: Được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm dựa trên công xuất bình thường của máy móc sản xuất.

+ Trường hợp mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ, được ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Việc tập hợp và kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung được tập hợp
trên TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
20
TK627TK334, 338
Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK 152
Chi phí NVL
TK153,142,242
Chi phí CCDC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền

TK111, 112, 141, 331
TK154
Cuối kì tính toán phân bổ,
kết chuyên CP SXC
(phương pháp KKTX)
TK 631
Cuối kì tính toán phân bổ,
kết chuyên CP SXC
(phương pháp KKĐK)
TK632
CPSXC không được phân
bổ ghi nhận
CPSXC trong kì
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.3.4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua
sơ đồ:
1.3.4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kì.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
21
TK632
TK152, 153, 111,...
TK621
CPNVL xuất kho hoặc
mua ngoài dùng trực
Tiếp vào sản xuất

TK154
K/C CPNVLTT
Liên quan đến
từng đối tượng
tính giá thành
TK334,335,338
TK 622
Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK152,153,142,214
K/C CPNCTT
Liên quan đến
từng đối tượng
tính giá thành
TK627
CPNVL,CCDC,KHTSCĐ
Đ
Sử dụng vào sản xuất
TK111,112,331
TK1331
CP dịch vụ mua ngoài
ngoài
chi phí khác bằng tiền
VAT đầu vào
K/C CP SXC
Liên quan đến
từng đối tượng
tính giá thành
TK 155
Giá thành

sản Phẩm
HT nhập kho
Gá thành
SP xuất
kho
bán TT
Giá thành SP hoàn thành bán
ngay
CPSXC không phân bổ tính vầo giá vốn hàng bán
trong kì
Tk152, 111
Các khoản
giảm CP SP
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua
sơ đồ:
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành.
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
22
TK611,111,...
TK621
CPNVL xuất kho hoặc
mua ngoài dùng trực
Tiếp vào sản xuất
TK631
K/C CPNVLTT
Liên quan đến

từng đối tượng
tính giá thành
TK334,335,338
TK 622
Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK 611,214
K/C CPNCTT
Liên quan đến
từng đối tượng
tính giá thành
TK627
CPNVL,CCDC,KHTSCĐ
Đ
Sử dụng vào sản xuất
TK 111,112,331
TK1331
CP dịch vụ mua ngoài
ngoài
Chi phí khác bằng tiền
VAT đầu vào
K/C CP SXC
Liên quan đến
từng đối tượng
tính giá thành
TK 154
Giá thành SP hoàn thành bán
ngay
CPSXC không phân bổ tính vầo giá vốn hàng bán
trong kì

K/C CPSXKDD đầu kì
K/C CPSXKD
DD cuối kì
TK632
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.4.1.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác định đối tượng tính giá thành cho
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp:
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất có tính chất đơn chiếc như đóng tàu,
sửa chữa ô tô, xây lắp... thì mỗi sản phẩm, công việc hoàn thành là đối tượng tính
giá thành.
- Nếu sản xuất chế tạo mang tính hàng loạt như sản xuất máy công cụ, chế
tạo xe máy, ti vi... thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Mặt khác, khi xác định đối tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chì có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở
cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, có thể là
bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu
song song thì đối tượng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản xuất sản phẩm
hoàn thành hay sản phẩm cuối đã hoàn chỉnh.
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm phải là đơn vị đã được xã hội
thừa nhận và phải phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá và giá thành sản phẩm
theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch hoá sản
phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.

1.4.1.2. Kỳ tính giá thành
Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất của từng doanh nghiệp mà kỳ
tính giá thành có thể là tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo kế toán của doanh
nghiệp.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể tại doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể
vận dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩn dở dang cuối kì như sau:
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các
khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Mặt khác, khi tính theo phương pháp này, để đơn giản, giảm bớt khối lượng
tính toán, kế toán thường quan niệm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất. Vì vậy giá trị sản
phẩm dở cuối kỳ được tính bằng công thức:
D đk =
D đk + Cv
x Qdd
Qht + Qdd
Trong đó:
D đk, Dck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kì, cuối kì.
Cv : Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Qht : Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì.

Qdd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì.
Sử dụng phương pháp này, việc tính toán được đơn giản, nhanh chóng, khối
lượng tính toán ít nhưng lại kém chính xác. thường được sử dụng trong doanh
nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
khối lượng sản phẩm làm dở ít và tương đối ổn định.
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê đánh giá phải xác
định không chỉ khối lượng mà cả mức độ hoàn thành tương đương để tính toán,
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa
xác định chi phí cho sản phẩm làm dở theo từng khoản mụch chi phí. Cách tính
như sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
sản xuất (như chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) thì tính sản phẩm làm dở
theo công thức sau:
D đk =
D đk + Cv
x Qdd
Qht + Qdd
- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất, chế biến như : chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… thì tính cho sản phẩm làm dở
theo công thức:
D đk =
D đk + C
x Qi dd

Qht + Qi dd
Trong đó:
C: Được tính theo từng khoản mụch chi phí tương ứng phát sinh trong kì.
Qi dd: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và được xác đinh như sau:
Qi dd = Q dd x %H
Với %H: mức độ hoàn thành.
Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao, đảm bảo tính hợp lý của
các chỉ tiêu: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, “Thành phẩm” trên bảng cân
đối kế toán và chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” trên báo cáo kết quả. Nhưng nó cũng có
nhược điểm là khối lượng tính toán nhiêu, và việc đánh giá mức độ chế biếm hoàn
thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức
tạp và mang nặng tính chủ quan. Do vậy, phương pháp này thích hợp với các
doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành
sản phẩm, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ nhiều và có biến động so với kì
đầu.
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí sản xuất định mức
Nguyễn Duy – Lớp ĐH
2
7/21.05
25

×