Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật khắc phục nhằm nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.18 KB, 24 trang )


1

MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của ñề tài
Diện tích trồng cao su ở nước ta ñến năm 2010 ñạt 740.000 ha với sản
lượng khoảng 754.500 tấn mủ khô. ðể phát triển diện tích trồng cao su ñáp ứng
nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, Chính phủ có quyết ñịnh
phát triển cây cao su lên 800.000 ha vào năm 2015 và ñạt sản lượng từ 1,1 - 1,2
triệu tấn vào năm 2020, ñồng thời hỗ trợ các dự án phát triển cây cao su ở nước
ngoài của các doanh nghiệp (200.000 ha tại Lào và Campuchia…).
ðắk Lắk là một tỉnh miền núi, có ñiều kiện ñể phát triển nhiều cây công
nghiệp như cao su, cà phê, ca cao Diện tích cao su hiện có khoảng 25.124 ha,
trong ñó diện tích ñã ñưa vào khai thác khoảng 18.497 ha, song chất lượng vườn
cây có nhiều biểu hiện kém, năng suất mủ khá thấp (14 - 15 tạ mủ khô/ha/năm) so
với miền ðông Nam bộ là 18 - 19 tạ mủ khô/ha/năm. Vậy nguyên nhân nào ñã hạn
chế năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk? Cần có những biện pháp khắc phục gì ñể
giữ vững và nâng cao năng suất mủ cao su trên nền ñất màu mỡ này? ðây là vấn ñề
bức xúc của các cơ sở sản xuất cao su tại tỉnh ðắk Lắk trong giai ñoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu của sản xuất, chúng tôi tiến hành ñề
tài: “Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật khắc
phục nhằm nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk”.
2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật khắc phục
nhằm ñề xuất ñược liều lượng nước tưới, phương pháp phòng trừ bệnh phấn trắng,
phương pháp che mưa và công thức cạo mủ hợp lý cho vườn cao su ở thời kỳ kinh
doanh ñể nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác ñịnh những yếu tố khí hậu, ñất ñai có ảnh hưởng ñến năng suất mủ của
cây cao su tại tỉnh ðắk Lắk.


- Xác ñịnh những yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng ñến năng suất mủ của cây
cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xác ñịnh một số biện pháp kỹ thuật (tưới nước, phòng trừ bệnh phấn trắng,
che mưa và công thức cạo mủ) ñể áp dụng trên vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh
tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xây dựng mô hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh có năng suất mủ
cao su cao (> 1,8 tấn/ha) tại tỉnh ðắk Lắk.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý
nghĩa về các yếu tố hạn chế cũng như ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật

2

ñến năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
- Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
về cây cao su tại tỉnh ðắk Lắk và các tỉnh trồng cao su khác.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần ñề ra các giải pháp kỹ thuật làm
tăng năng suất mủ cao su lên 1.842,7 kg/ha, tăng hiệu quả kinh tế 44,2% so với
sản xuất ñại trà và tăng 19,2% so với quy trình sản xuất của Công ty TNHH
MTV cao su ðắk Lắk.
4 Những ñóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu ñã xác ñịnh một số yếu tố hạn chế năng suất mủ cao su ở
thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk là: ñối với khí hậu, lượng mưa lớn và số
ngày mưa nhiều trong tháng 7 - 9, lượng bốc hơi nước cao và gió mạnh trong
mùa khô; ñối với ñất ñai, ñộ dốc cao, ñộ no bazơ và hàm lượng kali dễ tiêu trong
ñất thấp; ñối với biện pháp canh tác, cơ cấu giống không hợp lý và lẫn giống,
trên 80% diện tích trồng bằng stumps 10 có năng suất thấp hơn so với phương
pháp trồng bầu cắt ngọn, phòng trừ bệnh phấn trắng không kịp thời, chất lượng

vườn cây thấp, chỉ có 47,5% diện tích ñạt loại tốt.
- ðã xác ñịnh ñược (lần ñầu tiên) công thức tưới, giữ ẩm (15.000 lít nước
+ 2 lít KOM)/ha cho vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk.
- ðã xác ñịnh ñược (lần ñầu tiên) công thức phun thuốc phòng trừ bệnh phấn
trắng kết hợp phun phân qua lá (1kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha cho
vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh bằng máy phun thuốc tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xác ñịnh phương pháp che mưa mặt cạo bằng tấm xốp và công thức cạo
mủ (1/8 S↑ d/3 10m/12.RRIMFLOW) thích hợp với vườn cao su ở thời kỳ kinh
doanh nhóm II tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh
nhóm II có năng suất cao 1.842,7 kg/ha tại tỉnh ðắk Lắk.
5 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
5.2 Về không gian
ðề tài ñược triển khai trên những vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh tại các
nông trường thuộc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (TNHH MTV)
cao su ðắk Lắk.
5.3 Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược triển khai liên tục từ năm 2008 ñến 2011.
5.4 Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ giới hạn trên phạm vi vườn cao su ở thời kỳ kinh
doanh tại các nông trường cao su thuộc Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk.
6. Bố cục của luận án
Nội dung luận án ñược thể hiện trong 130 trang, gồm 5 trang mở ñầu, 39

3

trang tổng quan, 8 trang ñối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu, 76
trang kết quả và thảo luận, 2 trang kết luận và ñề nghị, tài liệu tham khảo với 64
tiếng Việt, 52 tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu có 34 bảng, 18 hình. Phụ lục bao
gồm các bảng, kết quả phân tích xử lý số liệu.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về cây cao su
1.2 Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và Việt Nam ñến
năm 2010
Năm 2010, tổng diện tích cao su trên thế giới ñạt khoảng 10,4 triệu ha,
tổng sản lượng khoảng 10,4 triệu tấn. Ấn ðộ là nước ñạt năng suất cao nhất với
1.784 kg/ha; Việt Nam xếp thứ hai, ñạt 1.720 kg/ha. Tổng mức tiêu thụ cao su
thiên nhiên trên thế giới ñạt khoảng 10,8 triệu tấn. Trung Quốc là nước có mức
tiêu thụ cao su thiên nhiên nhiều nhất, ñạt 3.646 ngàn tấn. Tại Việt Nam, tổng
diện tích cây cao su ñạt 740.000 ha, sản lượng 754.500 tấn và năng suất bình quân
1.721 kg/ha. Diện tích cao su tập trung chủ yếu ở ðông Nam bộ khoảng 439.920
ha, kế ñến là Tây Nguyên khoảng 159.740 ha, miền Trung khoảng 67.310 ha,
vùng Tây Bắc khoảng 9.820 ha.
1.3 Một số nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây cao su
Theo (Dijikman, 1951), Sanjeeva và cs (1990) nhiệt ñộ trung bình lý
tưởng cho cây cao su sinh trưởng, phát triển là 25 - 28 °C. Zongdao và Xueqin
(1983), Jiang (1988) xác ñịnh cây cao su sinh trưởng chậm lại khi nhiệt ñộ
xuống dưới 20
0
C và ngưng quang hợp khi nhiệt ñộ thấp hơn 10
0
C. Cây cao su có
thể trồng ở các vùng có lượng mưa từ 1.500 - 2.000 mm/năm. Các trận mưa tốt
nhất cho cây cao su là 20 - 30 mm và mỗi tháng có khoảng 150 mm. Số ngày mưa
tốt là 100 - 150 ngày/năm. Gió nhẹ 1 - 2 m/s có lợi cho cây cao su. Giờ chiếu
sáng tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800giờ/năm. Sương mù nhiều gây
một tiểu khí hậu ẩm ướt tạo cơ hội cho các loài nấm bệnh phát triển và tấn công
cây cao su. Cây cao su thích hợp với các vùng ñất có ñộ cao tương ñối thấp dưới
200m, ñộ dốc <30%, pH 4,5 - 5,5, tầng ñất canh tác sâu > 2,0 m, trong ñó

không có tầng trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su, thành phần sét ở lớp ñất
mặt (0 - 30 cm) tối thiểu 20%. ðối với cây cao su, các chất dinh dưỡng trong
ñất không phải là yếu tố giới hạn nghiêm trọng (Nguyễn Thị Huệ, 2007).
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác ñược áp dụng trên
vườn cây cao su
Phân vùng sinh thái: Viện nghiên cứu cao su Việt Nam xây dựng hệ thống
phân loại ñất trồng cao su trong ñiều kiện Việt Nam (Võ Văn An và cs, 1990).
Cải tiến giống: Lê Mậu Tuý và cs (2007) nghiên cứu sự thích ứng của một
số dòng vô tính cao su triển vọng ở Tây Nguyên ñã có kết luận: Thời kỳ KTCB của

4

cây cao su ở vùng Tây Nguyên có ñộ cao < 600m có thể từ 7 - 7,5 năm và ở vùng
có ñộ cao > 600m có thể ñến 8 năm. Thành tích của các dòng vô tính cao su ở Tây
Nguyên thấp hơn vùng ðông Nam bộ nhưng GT 1 và RRIC 110 ổn ñịnh về sinh
trưởng lẫn sản lượng. Một số dòng vô tính mới di nhập tỏ ra thích ứng tốt với vùng
Tây Nguyên là PB 312, PB 260 và RRIC 101.
Phân bón: Công thức phân bón khuyến cáo cho sản xuất ở từng nước khác
nhau. Viện nghiên cứu cao su Malaysia khuyến cáo 8 - 24 kg N, 20 kg P
2
O
5
, 45
- 180 kg K
2
O và 10 kg MgO/ha/năm. Viện nghiên cứu cao su Ấn ðộ khuyến cáo
30 kg N, 30 kg P
2
O
5

, và 30 kg K
2
O /ha/năm (Krishnakumar và Potty, 1992). Tại
Việt Nam, theo quy trình của Tổng công ty cao su Việt Nam, lượng phân
khuyến cáo cho cao su khai thác trên ñất hạng II, cạo từ năm thứ 1 - 10 là 80 kg
N, 68 kg P
2
O
5
, và 80 kg K
2
O /ha/năm.
Kỹ thuật khai thác: Vijayakumar (2010) cho rằng chế ñộ cạo nhịp ñộ thấp
có thể làm cho nghề cạo mủ thành nghề hấp dẫn do tăng thu nhập của người cạo
mủ, giảm giá thành sản xuất. Lukman (1995) kết luận rằng năng suất ñạt ñược
khi áp dụng miệng cạo cực ngắn Mc10 vẫn tương ñương với năng suất khi áp
dụng chế ñộ cạo ½S d/3 ET 2,5% trên dòng vô tính GT 1. Sutardi và cs (1993) ở
Java; Junaidi và Kuswanhadi (1993) ở Nam Sumatra và Lukman (1993) ở Bắc
Sumatra cho rằng có thể ñạt ñược năng suất cao hơn bằng cách thay ñổi hướng
miệng cạo từ ngửa sang úp. Sử dụng chất kích thích chảy mủ ET 2,5% Pa 6/y,
hệ thống khai thác miệng cạo ngắn RRIMFLOW (RF) là phương pháp kích
thích ñể giải quyết việc thiếu lao ñộng cạo mủ ñược Sivakumaran và cs (1991),
Sivakumaran và cs (1995), Sivakumaran và cs (2004), Yew và cs (1998) công
bố. Trang bị tấm che mưa không chỉ làm gia tăng sản lượng mủ mà còn làm
giảm số lượng chất kích thích. (Vijayakumar và cs, 2003).
Chương 2
ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng nghiên cứu
- Vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh tại các Nông trường cao su thuộc

Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Các vật liệu nghiên cứu: chất cải tạo ñất và giữ ẩm KOM, thuốc Sulox
80WP, phân bón qua lá Komix-Rb, tấm che mưa mặt cạo: (tấm xốp và tấm
nilon), chất kích thích chảy mủ (ethephon và khí ethylen).
2.3 Nội dung nghiên cứu
- ðiều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên và kỹ thuật tại tỉnh ðắk Lắk có
ảnh hưởng ñến năng suất mủ của cây cao su và xác ñịnh yếu tố hạn chế.

5

- ðiều tra hiện trạng và ñánh giá chất lượng vườn cao su ở thời kỳ kinh
doanh tại tỉnh ðắk Lắk.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất mủ của cây
cao su ở thời kỳ kinh doanh.
- Xây dựng mô hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh có năng suất
cao tại tỉnh ðắk Lắk.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phần ñiều tra
Các phương pháp ñược áp dụng trong luận án gồm: (1) Sử dụng phương
pháp ñiều tra nhanh Nông thôn RRA (Rapid Rural Appraisal) thu thập các số
liệu thứ cấp về hiện trạng vườn cây cao su tại công ty TNHH MTV cao su ðắk
Lắk, số liệu khí tượng từ năm 2005 - 2010 tại Trung tâm khí tượng thủy văn
ðắk Lắk; thu thập số liệu và trực tiếp theo dõi việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật ñối với vườn cao su tại các nông trường (2) Phương pháp ñiều tra, lấy mẫu
ñất ngoài thực ñịa: chọn 3-5 lô ñại diện/nông trường ñể khảo sát các chỉ tiêu cao
trình, ñộ dốc, tính chất lý hóa học trong ñất; (3) Phương pháp phân tích ñất: các
mẫu ñất ñược phân tích tại Trung tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường
Tây Nguyên; (4) phương pháp ñánh giá và xác ñịnh các yếu tố hạn chế năng suất
mủ cao su theo Hệ thống phân loại ñất trồng cao su trong ñiều kiện Việt Nam

của Viện nghiên cứu cao su Việt Nam (1990) và quy trình kỹ thuật cây cao su
của Tổng công ty cao su Việt Nam năm 2004.
2.4.2 Phần thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của tưới nước giữ ẩm ñến sinh trưởng và năng
suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk, gồm 7 công thức
. Công thức 1: Không tưới nước (ñối chứng)
. Công thức 2: Tưới 10.000 lít nước/ha
. Công thức 3: Tưới 15.000 lít nước/ha
. Công thức 4: Tưới 20.000 lít nước/ha
. Công thức 5: Tưới (10.000 lít nước + 2 lít KOM)/ha
. Công thức 6: Tưới (15.000 lít nước + 2 lít KOM)/ha
. Công thức 7: Tưới (20.000 lít nước + 2 lít KOM)/ha
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của một số công thức phun thuốc phòng trừ
bệnh phấn trắng kết hợp phun phân qua ñến sinh trưởng và năng suất mủ cao su
ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk, gồm 3 công thức.
. Công thức 1: Phun 400 lít nước lã/ha (ñối chứng).
. Công thức 2: Phun (1kg Sulox + 400 lít nước)/ha.
. Công thức 3: Phun (1kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha.
. Công thức 4: Phun (2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha.

6

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến
năng suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk, gồm 3 công thức
. Công thức 1: Không che mưa (ñối chứng)
. Công thức 2: Che mưa bằng tấm xốp.
. Công thức 3: Che mưa bằng tấm nilon.
Thí nghiệm 4:Ảnh hưởng của một số công thức khai thác mủ cao su ñến
năng suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk, gồm 4 công thức
. Công thức 1: 1/2 S↓ d/3 10m/12 + 1/4 S↑ d/3 7m/12 (ñối chứng).

. Công thức 2: 1/2 S↓ d/3 10m/12.ET 2,5% Pa 4/y + 1/4S↑ d/3
7m/12.ET 2,5% La 4/y.
. Công thức 3: 1/2 S↑ d/3 10m/12.ET 2,5% La 4/y.
. Công thức 4: 1/8 S↑ d/3 10m/12.RRIMFLOW.
Các thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên ñầy ñủ với 3 lần nhắc
lại. Mỗi ô cơ sở gồm 1 phần cây cao su có diện tích là 1,2 ha. Diện tích thí
nghiệm 1 là 25,2 ha, thí nghiệm 2 là 14,4 ha, thí nghiệm 3 là 10,8 ha, thí nghiệm 4
là 14,4 ha. Thí nghiệm 1, 3, 4 bố trí tại Nông trường cao su Phú Xuân, thí nghiêm
2 bố trí tại nông trường Cư Bao. Giống cao su trên vườn thí nghiệm là GT1, trồng
năm 1986 - 1990. Thời gian thực hiên từ tháng 12/2008 - tháng 2/2010.
2.4.3 Phần xây dựng mô hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh có năng
suất cao tại tỉnh ðắk Lắk
Xây dựng mô hình sản xuất cao su có năng suất cao tại ðắk Lắk: triển khai
tại lô 2 (6 ha), 8 (25 ha) và lô 9 (25 ha) thuộc ñội 4, Nông trường cao su Phú
Xuân. Giống cao su là GT1, trồng năm 1990. Thời gian thực hiên từ tháng
12/2009 ñến tháng 4/2011. Mô hình ñối chứng 1 (triển khai ở lô 2): Sản xuất cao
su có năng suất bình thường (không sử dụng chất kích thích trong khai thác mủ).
Mô hình ñối chứng 2 (triển khai ở lô 9): Sản xuất cao su có năng suất bình thường
(có sử dụng chất kích thích trong khai thác mủ). Mô hình 3 sản xuất cao su có
năng suất cao (triển khai ở lô 8): ñược xây dựng trên cơ sở áp dụng ñồng thời các
công thức thí nghiệm tối ưu của các thí nghiệm trên, bao gồm: tưới (15.000 lít
nước + 2 lít KOM)/ha; phun (1kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha; che
mưa bằng tấm xốp; công thức cạo mủ 1/8 S↑ d/3 10m/12.RRIMFLOW. Các mô
hình ñược bố trí không nhắc lại.
Các chỉ tiêu theo dõi: Ẩm ñộ ñất, thời ñiểm rụng lá, thời ñiểm mọc lá mới
và ổn ñịnh tầng lá, năng suất, hàm lượng cao su khô, bệnh hại, chất lượng ngày
cạo mủ, thời gian cạo mủ, hiệu quả kinh tế.
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu ñược xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) ñối với
thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên ñầy ñủ, so sánh các trung bình qua phương

pháp LSD, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính bằng chương trình Excel.

7

Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 ðánh giá một số yếu tố tự nhiên và kỹ thuật tại tỉnh ðắk Lắk có ảnh
hưởng ñến năng suất mủ cao su
3.1.1 ðánh giá, phân hạng một số vùng trồng cao su tại tỉnh ðắk Lắk
3.1.1.1 Các vùng trồng cao su chính của Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk
ðến năm 2010, tổng diện tích cao su ở thời kỳ kinh doanh của Công ty
TNHH MTV cao su ðắk Lắk tại tỉnh ðắk Lắk là 7.259,9 ha, tập trung chủ yếu
tại 3 khu vực chính là huyện Cư M’gar 3.599,2; huyện Krông Buk 2.985,6 ha;
thành phố Buôn Ma Thuột 617,6 ha.
3.1.1.2 ðánh giá, phân hạng khí hậu của một số vùng trồng cao su tại tỉnh ðắkLắk
Dựa vào số liệu khí tượng 6 năm (2005-2010) tại 3 vùng trồng cao su và
quy trình ñánh giá phân hạng vùng trồng cao su của Viện Nghiên cứu cao su
Việt Nam, tiến hành ñánh giá 9 chỉ tiêu khí hậu có ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất mủ cao su tại ðắk Lắk .
Vùng khí hậu huyện Cư M’gar: Tích các chỉ số giới hạn về mặt khí hậu
tại huyện Cư M’gar là 0,631. Vùng khí hậu tại huyện Cư M’gar ñược xếp hạng
C2 (Bt
2
, M4
1
, Sm
1
, Nb
1
, Nt

1
, Gc
1
) là vùng khí hậu thích hợp trung bình ñể trồng
cao su. Trong ñó, một yếu tố hạn chế ở mức trung bình là lượng bốc thoát hơi
nước trong mùa khô khá lớn (740,7 mm). Năm yếu tố hạn chế nhẹ là hàng năm
có hai tháng mưa nhiều hơn 400 mm, 35 ngày xuất hiện sương mù, nhiệt ñộ
trung bình năm, nhiệt ñộ trung bình tối thấp ở mức thấp và gió mạnh.
Vùng khí hậu Thành phố Buôn Ma Thuột: Tích các chỉ số giới hạn về mặt
khí hậu tại thành phố Buôn Ma Thuột tương ñương với huyện Cư M’gar, ñạt
0,664. Vùng khí hậu tại thành phố Buôn Ma Thuột xếp hạng C2 (Bt
2
, Sm
1
, Nb
1
,
Nc
1
, Nt
1
) là vùng khí hậu thích hợp trung bình ñể trồng cao su. Trong ñó có một
yếu tố hạn chế ở mức trung bình là lượng bốc thoát hơi nước trong mùa khô khá
lớn (748,6 mm). Bốn yếu tố hạn chế nhẹ là mỗi năm xuất hiện 32,2 ngày sương
mù, nhiệt ñộ trung bình năm, nhiệt ñộ trung bình tối thấp và nhiệt ñộ trung bình
tối cao ở mức thấp.
Vùng khí hậu huyện Krông Buk: So với huyện Cư M’gar và thành phố
Buôn Ma Thuột, khí hậu tại huyện Krông Buk có nhiều hạn chế hơn ñối với cây
cao su. Tích các chỉ số giới hạn về mặt khí hậu tại huyện Krông Buk chỉ ñạt
0,489. Vùng khí tại huyện Krông Buk ñược xếp hạng C3 (Sm

2
, Nb
2
, Nt
2
, Lm
1
,
Gc
1
) là vùng khí hậu kém thích hợp ñể trồng cao su. Trong ñó có ba yếu tố hạn
chế ở mức trung bình là số ngày có sương mù xuất hiện khá nhiều khoảng 46,3
ngày/năm, nhiệt ñộ trung bình năm, nhiệt ñộ trung bình tối thấp ở mức thấp. Hai
yếu tố hạn chế nhẹ là lượng mưa trong năm thấp và gió mạnh.

Bảng 3.2: ðánh giá một số yếu tố khí hậu ảnh hưởng ñến cây cao su ở tỉnh ðắk Lắk
Cư M’gar Buôn Ma Thuột Buôn Hồ
Số
thứ
tự
Yếu tố ñánh giá

hiệu
ðơn vị
tính
Giá trị Mức
giới
hạn
Chỉ số
giới hạn

Giá trị Mức
giới
hạn
Chỉ số
giới hạn
Giá trị Mức
giới
hạn
Chỉ số
giới hạn

1 Lượng mưa trong năm Lm mm 2076,0 L0 1,000 1918,4

L0 1,000 1699,5 L1 0,950
2 Số tháng mưa > 400 mm M4 tháng 2 L1 0,950 1 L0 1,000 0 L0 1,000
3 Số tháng khô hạn Tk tháng 4 L0 1,000 4 L0 1,000 4 L0 1,000
4 Bốc thoát mùa khô Bt mm 740,7 L2 0,815 748,6 L2 0,815 439,6 L0 1,000
5 Sương mù trong năm Sm ngày 35 L1 0,950 32,2 L1 0,950 46,3 L2 0,815
6 Nhiệt ñộ trung bình năm Nb
0
C 23,5 L1 0,950 23,9 L1 0,950 22,3 L2 0,815
7 Nhiệt ñộ trung bình tối cao

Nc
0
C 32 L0 1,000 32,6 L1 0,950 30,6 L0 1,000
8
Nhi
ệt ñộ trung bình tối thấp


Nt
0
C 18 L1 0,950 18,3 L1 0,950 17,0 L2 0,815
9 Gió cực ñại Gc m/s 11,1 L1 0,950 10,6 L0 1,000 13,5 L1 0,950
Tích các chỉ số giới hạn 0,631 0,664 0,489
Hạng Khí hâu C2 C2 C3

*Ghi chú: L0: Tối ưu cây cao su L1: Hạn chế nhẹ
L2: Hạn chế trung bình L3: Hạn chế nghiêm trọng

8
Bảng 3.3: ðánh giá một số yếu tố ñất ñai ảnh hưởng ñến cây cao su ở tỉnh ðắk Lắk
Cư M’gar Buôn Ma Thuột Buôn Hồ S
t
t
Yếu tố ñánh giá Ký
hiệu

Ðơn vị
tính
Giá trị Mức
giới
hạn

Chỉ số
giới hạn

Giá trị Mức
giới
hạn

Chỉ số
giới
hạn
Giá trị Mức
giới
hạn
Chỉ số
giới
hạn
1

Ðộ sâu tầng hữu ích Ðh cm >200 L0 1,000 >200 L0 1,000 >200 L0 1,000
2

Thành phần cơ giới Ðt - TSc L0 1,000 TSc L0 1,000 TSc L0 1,000
Ðá, sỏi ñất mặt
a- Sạn <40 L0 1,000 <40 L0 1,000 <40 L0 1,000
b- Sỏi, ñá cục <15 L0 1,000 <15 L0 1,000 <15 L0 1,000
3

c- Ðá tảng
Ðs % thể tích

<5 L0 1,000 <5 L0 1,000 <5 L0 1,000
4

Tiêu thoát nước bề mặt Nt - Rất tốt L0 1,000 Rất tốt L0 1,000 Rất tốt L0 1,000
5

Ngập úng Nu tháng 0 L0 1,000 0 L0 1,000 0 L0 1,000

6

Ðộ dốc Ðd % 3 - 8 L1 0,950 3 - 8 L1 0,950 3 - 8 L1 0,950
7

Ðộ chua pH - 4,51 L0 1,000 4,58 L0 1,000 4,53 L0 1,000
8

Mùn M % 5,05 L0 1,000 4,43 L0 1,000 4,1 L0 1,000
9

Ðộ bão hòa bazơ V % 25,37 L1 0,950 23,38 L1 0,950 24,12 L1 0,950
10
Kali dễ tiêu K
+
mg% 7,74 L1 0,950 5,68 L1 0,950 5,83 L1 0,950
Tích các chỉ số giới hạn
0,857

0,857

0,857

Hạng ñất ñai

S1

S1 S1

*Ghi chú: L0: Tối ưu cây cao su L1: Hạn chế nhẹ

L2: Hạn chế trung bình L3: Hạn chế nghiêm trọng

9

10
3.1.1.3 ðánh giá, phân hạng ñất ñai của một số vùng trồng cao su tại tỉnh ðắk Lắk
Tích các chỉ số giới hạn về mặt ñất trồng cao su tại huyện Cư M’gar, huyện
Krông Buk và thành phố Buôn Ma Thuột ñều ñạt 0,857, ñược xếp hạng S1 (ðd
1
,
V
1
, K
+
1
) là vùng ñất rất thích hợp cho cây cao su sinh trưởng, phát triển và sản xuất
mủ. Trong ñó có ba yếu tố hạn chế ở mức nhẹ là ñất trồng cao su có ñộ dốc trung
bình 3 - 8%; ñộ bão hòa bazơ và hàm lượng kali dễ tiêu trong ñất ở mức thấp.
ðánh giá chung cho ba vùng trồng cao su tại ðắk Lắk: Vùng trồng cao su
tại huyện Cư M’gar và thành phố Buôn Ma Thuột xếp hạng Z2{C2/S1} là vùng
thích hợp trung bình ñể cây cao su sinh trưởng phát triển và sản xuất mủ. Vùng
trồng cao su tại huyện Krông Buk xếp hạng Z3{C3/S1} là vùng thích hợp hơi
kém ñể cây cao su sinh trưởng phát triển và sản xuất mủ.
3.1.2 Ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên ñến năng suất mủ cao su
3.1.2.1 Ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu ñến năng suất mủ cao su
* Ảnh hưởng của lượng mưa và số ngày mưa ñến năng suất mủ cao su
Diễn biến các yếu tố khí hậu tại ba vùng trồng cao su chính của Công ty
TNHH MTV cao su ðắk Lắk tuy có sai khác nhưng ñồng dạng với nhau. ðể tiện
theo dõi, trong luận án chúng tôi chỉ trình bày ảnh hưởng của một số yếu tố khí
hậu ñến năng suất mủ cao su tại huyện Cư M’gar, ñại diện cho các vùng trồng

cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
Diễn biến năng suất mủ trong năm có hai giá trị cực ñại và hai giá trị cực
tiểu. Cực ñại chính vào tháng 12, năng suất ñạt 210,7 kg/ha; cực ñại phụ vào
tháng 8, năng suất ñạt 166,0 kg/ha. Cực tiểu chính vào tháng 3 không cạo mủ;
cực tiểu phụ vào tháng 9, năng suất ñạt 136,1 kg/ha.
Thông thường mở miệng cạo vào tháng 4 khi tầng lá mới ñã ổn ñịnh. Thời
kỳ này ñã có những cơn mưa ñầu mùa với lượng mưa 68,6 mm, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho cây cao su sinh trưởng tốt. Năng suất tăng nhanh từ tháng 4 ñạt
43,8 kg/ha ñến tháng 8 ñạt 166,0 kg/ha. Tháng 8 và tháng 9 có lượng mưa lớn từ
439,1 mm ñến 455,6 mm và số ngày mưa nhiều từ 19,2 ngày ñến 20,0 ngày, gây
trở ngại cho công nhân cạo mủ và thu mủ. Những ngày có mưa buổi sáng công
nhân thường cạo trễ, thu mủ sớm hoặc nghỉ cạo. Vì vậy sản lượng giảm thấp,
ñặc biệt tháng 9 chỉ ñạt 136,1 kg/ha. Tháng 10 ñến tháng 12 lượng mưa và số
ngày mưa giảm dần, công việc cạo mủ tiến hành thuận lợi, ñảm bảo số ngày cạo
và chất lượng ngày cạo theo lịch. Hơn nữa ẩm ñộ ñất vẫn cao, cây hấp thu dinh
dưỡng dễ dàng, nên năng suất ñạt ñến trị số cực ñại 210,7 kg/ha vào tháng 12 .
Từ tháng 1 ñến tháng 2 là giai ñoạn cuối mùa khô, lượng mưa không ñáng
kể, ñất bị khô kiệt, ñồng thời tốc ñộ gió rất mạnh ñã làm mất nhiều nước trong
cây và lượng dinh dưỡng trong cây cạn dần. Do ñó sản lượng giảm rất nhanh vào
tháng 2 chỉ ñạt 39,4 kg/ha, tháng 3 cây cao su thay lá nên phải nghỉ cạo.
Tóm lại, lượng mưa 2.076 mm và số ngày mưa 121,5 ngày/năm tại huyện

11
Cư M’gar thích hợp cho cây cao su sinh trưởng. Tuy nhiên lượng mưa và ngày
mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 ñến tháng 10 là nguyên nhân hạn chế năng
suất mủ cao su trong mùa mưa, thiệt hại lớn nhất vào tháng 9.
* Ảnh hưởng của nhiệt ñộ và ẩm ñộ ñến năng suất mủ cao su
Năng suất mủ cao su tăng nhanh từ tháng 4 ñến tháng 12 và có giảm một
ít vào tháng 9 do mưa nhiều. Trong khi ñó nhiệt ñộ giảm dần ñều từ tháng 4 ñến
tháng 10 và giảm nhanh từ tháng 10 ñến tháng 12. Theo chúng tôi, có thể nhiệt

ñộ trung bình 23,5
0
C ở mức hạn chế nhẹ ñối với năng suất mủ cao su, nhưng
biên ñộ nhiệt các tháng trong năm không lớn lắm khoảng 4,0
0
C nên sự biến
ñộng nhiệt ñộ giữa các tháng chưa ảnh hưởng rõ ñến năng suất. Tuy nhiên nhiệt
ñộ thấp tại huyện Cư M’gar vẫn là yếu tố hạn chế năng suất mủ cao su cho ñến
nay chưa có biện pháp khắc phục.
Ấm ñộ không khí tỷ lệ thuận với lượng mưa. Trong mùa mưa, ẩm ñộ
không khí hạn chế năng suất mủ thông qua tác nhân bệnh hại. Từ tháng 6 ñến
tháng 10, ẩm ñộ không khí cao trên 86,0% và nhiệt ñộ 23,4 - 25,0
0
C tạo ñiều
kiện thuận lợi cho các loại nấm bệnh phát sinh gây hại vườn cao su. ðặc biệt là
bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo và bệnh rụng lá mùa mưa gây hại
nặng nhất vào tháng 8 và tháng 9. Trong mùa khô, ẩm ñộ không khí thấp hơn 85%
kèm theo gió mạnh làm giảm thời gian chảy mủ vì vậy năng suất mủ giảm rất rõ
vào tháng 1 và tháng 2.
* Ảnh hưởng của gió và lượng bốc hơi ñến năng suất mủ cao su
Lượng bốc hơi nước ở huyện Cư M’gar rất lớn ñạt 1.250,8 mm/năm,
trong mùa khô lượng bốc hơi ñạt giá trị cao nhất 740,7 mm, tháng 3 có lượng
bốc hơi cực ñại 172,1 mm, từ tháng 6 ñến tháng 10 lượng bốc hơi thấp. Hướng
gió và vận tốc gió thay ñổi rõ rệt theo mùa, từ tháng 5 ñến tháng 9 là gió Tây
Nam, vận tốc gió thấp < 2 m/s, từ tháng 10 ñến tháng 4 năm sau là gió ðông
Bắc, vận tốc gió lớn > 2 m/s. Vận tốc gió và lượng bốc hơi ñã hạn chế năng suất
mủ cao su rất rõ trong mùa khô. Từ tháng 1 ñến tháng 3 lượng mưa ít, tốc ñộ gió
mạnh, ẩm ñộ không khí thấp, lượng bốc hơi cao gây nên tình trạng khô hạn khắc
nghiệt. Lượng bốc hơi và vận tốc gió lớn tại huyện Cư M’gar nói riêng và tỉnh ðắk
Lắk nói chung là hai yếu tố hạn chế năng suất mủ cao su trong mùa khô.

* Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu với năng suất mủ cao su theo mùa vụ
- Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu với năng suất mủ cao su trong mùa mưa
Lượng mưa tương quan thuận rất chặt với số ngày mưa, hệ số tương quan
r = 0,643***; tương quan thuận chặt với ẩm ñộ, r = 0,440** và tương quan
nghịch với nhiệt ñộ và lượng bốc hơi nước với hệ số tương quan lần lượt r = -
0,355* và r = - 0,365*.
Quan hệ giữa số ngày mưa và nhiệt ñộ là ngược chiều, r = - 0,319*; nhưng
cùng chiều với ẩm ñộ, r = 0,339*. Số ngày mưa tỷ lệ nghịch với lượng bốc hơi và
vận tốc gió nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P > 0,05). Tác ñộng

12
của lượng mưa và số ngày mưa ñến năng suất mủ trong suốt mùa mưa từ tháng 5
ñến tháng 10 rất phức tạp. Song, trong khoảng thời gian ñầu mùa mưa, từ tháng 4
ñến tháng 8, lượng mưa và số ngày mưa ñã ảnh hưởng tích cực ñến năng suất mủ
cao su. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa lượng mưa (x) và năng suất (y) là y
= 0,13x + 88,40; r = 0,532**; n = 30. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa số
ngày mưa (x) và năng suất (y) là: y = 4,96x + 48,14; r = 0,707***; n = 30.
Bảng 3.4: Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất mủ trong mùa mưa
NS Lm Snm T
0
A
0
Bh G

NS 1


Lm -0,101
ns


1


Snm -4,4E-05
ns

0,643***

1


T
0
-0,589***

-0,355*

-0,382*

1


A
0
0,545***

0,440**

0,339*


-0,904***

1


Bh -0,529***

-0,365*

-0,307
ns

0,841***

-0,948***

1


G -0,188
ns

0,154
ns

-0,132
ns

-0,101
ns


-0,013
ns

0,009
ns

1

Ghi chú: NS: Năng suất (kg/ha); Lm: Lượng mưa (mm); Snm: Số ngày mưa (ngày);
T
0
C: Nhiệt ñộ; A
0
: Ẩm ñộ (%); Bh: Lượng bốc hơi (mm); G: Vận tốc gió (m/s); ns: tương
quan không có ý nghĩa thống kê
Nhiệt ñộ có quan hệ cùng chiều rất chặt với lượng bốc hơi (r =
0,841***) nhưng khác chiều với với ẩm ñộ (r = - 0,904***). Nhiệt ñộ (x)
giảm dần vào các tháng cuối mùa mưa, trong khi ñó năng suất (y) tăng dần
vào cuối mùa mưa. Quan hệ ngược chiều giữa nhiệt ñộ và năng suất trong
mùa mưa thể hiện rất rõ phương trình hồi quy tuyến tính: y = - 20,24x +
636,35; r = - 0,589***; n = 36.
Ẩm ñộ gia tăng trong mùa mưa ñã hạn chế lượng bốc hơi nước trong
vườn cây ở mức rất có ý nghĩa, với r = - 0,948***. ðồng thời tạo ñiều kiện
thuận lợi cho hiệu ứng pha loãng mủ, thời gian chảy mủ dài và năng suất có
nhiều cơ hội tăng cao. Ẩm ñộ có tương quan thuận rất chặt với năng suất mủ
trong mùa mưa. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa ẩm ñộ (x) và năng suất
(y): y = 4,49x - 250,53; r = 0,545** ; n = 36.
Gió Tây Nam trong mùa mưa với vận tốc nhẹ ≤ 2 m/s hầu như ít ảnh
hưởng ñến các yếu tố khí hậu khác, thể hiện ở hệ số tương quan thấp, chưa có ý

nghĩa thống kê (ở mức xác suất P > 0,05).
- Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu với năng suất mủ cao su trong mùa khô
Lượng mưa tương quan thuận rất chặt với số ngày mưa và ẩm ñộ không
khí với hệ số tương quan r = 0,901*** và r = 0,736***. Lượng mưa tương quan
nghịch rất chặt với lượng bốc hơi nước, r= - 0,740***.
Số ngày mưa tương quan thuận rất chặt với ẩm ñộ (r = 0,826***) và
tương quan nghịch rất chặt với lượng bốc hơi nước (r = - 0,797***). Trong mùa
khô, số ngày mưa và lượng mưa rất thấp tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác cạo

13
mủ nên ñạt năng suất cao, lượng mưa và số ngày mưa tương quan thuận với
năng suất, hệ số tương quan lần lượt r = 0,500* và r = 0,506*.
Bảng 3.5: Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất mủ trong mùa khô

NS

Lm

Snm

T
0

A
0

Bh

G


NS 1







Lm 0,500*

1






Snm

0,506*

0,901***

1





T

0
-0,278
ns

0,027
ns

-0,075
ns

1




A
0
0,763***

0,736***

0,826***

-0,347
ns

1




Bh -0,718***

-0,740***

-0,797***

0,188
ns

-0,924***

1


G -0,636***

-0,615**

-0,587**

-0,047
ns

-0,519**

0,715**

1

Ghi chú: NS: Năng suất (kg/ha); Lm: Lượng mưa (mm); Snm: Số ngày mưa (ngày);

T
0
C: Nhiệt ñộ; A
0
: Ẩm ñộ (%); Bh: Lượng bốc hơi (mm); G: Vận tốc gió (m/s); ns: tương
quan không có ý nghĩa thống kê
Nhiệt ñộ trong mùa khô tác ñộng không rõ ñến năng suất và các yếu tố
khí hậu khác.
Tốc ñộ gió và lượng bốc hơi tăng cao trong mùa khô ñã làm giảm ẩm ñộ
trong vườn cây với hệ số tương quan r = - 0, 519** và r = - 0,924***. Ảm ñộ
giảm thấp có tương quan thuận rất chặt với năng suất, r =
0,763***.

Tốc ñộ gió mùa ðông Bắc tương quan thuận chặt với lượng bốc hơi
(r = 0,715**) và tương quan nghịch với các yếu tố còn lại, trừ yếu tố nhiệt ñộ.
Lượng bốc hơi và vận tốc gió có tương quan nghịch rất chặt với năng suất
(r = - 0,718*** và r = - 0,636***).
3.1.2.2 Ảnh hưởng của một số yếu tố ñất ñai ñến năng suất mủ cao su
* Ảnh hưởng của hàm lượng dinh dưỡng trong ñất ñến năng suất mủ cao su
Chất lượng ñất ảnh hưởng ñến năng suất thông qua hai chỉ tiêu: Mật ñộ
cây cạo (cây/ha) và năng suất cá thể (kg/cây). Mật ñộ cây cạo ở lô ñất tốt ñạt
352 cây/ha, lô ñất trung bình ñạt 330 cây/ha và lô ñất bạc màu 318 cây. Trên lô
ñất tốt, cây cao su có ñiều kiện phát huy tiềm năng năng suất và ñạt 4,42 kg/cây.
Chỉ tiêu này bị hạn chế trên lô ñất bạc màu, năng suất chỉ ñạt 4,23 kg/cây.
Năng suất cao su trồng trên lô ñất tốt ñạt 1.555,8 kg/ha, lô ñất trung bình
1.432,2 kg/ha, lô ñất bạc màu 1.345,1 kg/ha. Như vậy trồng cao su trên ñất bạc
màu và ñất trung bình thì năng suất chỉ ñạt từ 86,46% ñến 92,05% so với cao su
trồng trên ñất tốt.
* Ảnh hưởng của ñộ cao ñến năng suất mủ cao su
ðộ cao hầu như ít ánh hưởng ñến mật ñộ cây cạo, mật ñộ cây cạo ở ñộ cao

460 m là 346 cây/ha và ở ñộ cao 725 m là 337 cây/ha, chênh lệch không ñáng
kể. ðộ cao có ảnh hưởng ñến năng suất cá thể, từ ñộ cao 460 m lên 612 m năng
suất cá thể giảm chậm từ 4,52 kg/cây xuống 4,38 kg/cây. Vượt qua ñộ cao 612m
năng suất cá thể giảm nhanh, chỉ ñạt 4,02 kg/cây ở ñộ cao 725 m.

14
Kết quả năng suất quần thể cho thấy càng lên cao năng suất càng giảm. Khi
ñộ cao tăng từ 460 m lên 725 m, năng suất giảm từ 1.563,9 kg/ha xuống 1.354,7
kg/ha (giảm 13,37%).
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của ñộ cao ñến năng suất mủ cao su
ðịa ñiểm

Chỉ tiêu
Lô 2 ðội 3

NT 30/4
Lô 3 ðội 2

NT Cuôr
ðăng
Lô 2 ð
ội 3
NT Cư Bao

Lô 7 ðội 7

NT Cư
Kpô
ðộ cao (m) 460 525 612 725
Mật ñộ (cây cạo/ha) 346 341 345 337

Năng suất cá thể (kg/cây) 4,52 4,43 4,38 4,02
Năng suất quần thể (kg/ha)

1.563,9 1.510,6 1.511,1 1.354,7
% so với ñộ cao 460 m 100 96,59 96,62 86,63
Ghi chú : Các lô ñiều tra trồng năm 1990, giống GT1.
* Ảnh hưởng của ñịa hình ñến năng suất mủ cao su
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của ñịa hình ñến năng suất mủ cao su
Chỉ tiêu Lô 7 Lô 5 Lô 4 Lô 8
ðịa hình Bằng phẳng Dốc 5% Dốc 16% Dốc 23%
Mật ñộ (cây cạo/ha) 350

347

330

308

Năng suất cá thể (kg/cây) 4,37

4,36

4,22

3,95

Năng suất quần thể (kg/ha) 1.529,5

1.512,9


1.392,6

1.216,6

% so với ñịa hình bằng phẳng

100

98,92

91,05

79,54

Ghi chú : Các lô ñiều tra trồng năm 1990, Giống GT, Nông trường cao su Phú Xuân.
ðịa hình có ảnh hưởng ñến mật ñộ cây cạo và năng suất cá thể cao su. ðịa
hình bằng phẳng có 350 cây cạo/ha và năng suất cá thể 4,37 kg/cây. ðộ dốc tăng từ
5% ñến 16%, mật ñộ cây cạo và năng suất cá thể giảm chậm. Khi ñộ dốc tăng lên
23 % hai chỉ tiêu này giảm nhanh, chỉ ñạt 308 cây cạo/ha và 3,95 kg/cây. Năng suất
quần thể cao su giảm dần khi ñộ dốc tăng cao. ðịa hình bằng phẳng, năng suất ñạt
1.529,5 kg/ha. ðộ dốc 16%, năng suất ñạt 1.392,6 kg/ha và ñộ dốc 23 %, năng suất
chỉ ñạt 1.216,6 kg/ha. Trồng cao su trên ñịa hình dốc 16 - 23%, năng suất thấp hơn
khoảng 8,95 - 20,46% so với trồng cao su trên ñịa hình bằng phẳng.
3.1.3 ðánh giá một số yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng ñến năng suất mủ cao su
3.1.3.1 Cơ cấu giống cao su
Khoảng 52% diện tích trồng giống GT1, ñây là giống ñược tuyển chọn từ
lâu, tuy có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong ñiều kiện ðắk Lắk nhưng
năng suất không cao bằng các giống mới hiện nay, bình quân ñạt 1.455,6 ± 342
kg/ha. Các giống RRIM 600, PB 235, PB 260 và RRIV 4 ñạt năng suất cao từ
1.571,0 ± 435,3 kg/ha ñến 1.670,5 ± 166,9 kg/ha, chiếm từ 3% ñến 14% cho mỗi

giống. ðáng lưu ý nhất là 12% diện tích không rõ nguồn gốc giống với năng
suất bình quân rất thấp 1.328,9 ± 586,7 kg/ha. Như vậy 52% diện tích cao su
trồng giống GT1 và 12% diện tích cao su lẫn giống ñã tự hạn chế năng suất cao

15
su tại ðắk Lắk, hậu quả này còn kéo dài trong thời gian tới.
3.1.3.2 Phương pháp trồng
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của phương pháp trồng ñến năng suất mủ cao su
Phương pháp
trồng
Mật ñộ
(cây cạo/ha)
Năng suất cá
thể (kg/cây)
Năng suất quần
thể (kg/ha)
% so với
Stumps 10

Stumps 10 332 4,38 1.454,2 100,00
Bầu cắt ngọn 388 4,42 1.714,9 117,93
Ghi chú : Các lô ñiều tra trồng năm 1992, Giống GT1, NTCS Cư Bao.
Phương pháp trồng có ảnh hưởng ñến năng suất cá thể. Phương pháp
trồng cây con dạng bầu cắt ngọn ñạt năng suất 4,42 kg/cây, trồng cây con dạng
stumps 10 chỉ ñạt 4,38 kg/cây. Phương pháp trồng stumps có mật ñộ cây cạo
thấp, năng suất cá thể thấp dẫn ñến năng suất quần thể rất thấp 1.454,2 kg/ha.
Phương pháp trồng bầu có mật ñộ cây cạo và năng suất cá thể cao nên năng suất
quần thể chiếm ưu thế 1.714,9 kg/ha. Năng suất vườn cao su trồng cây con dạng
bầu cắt ngọn cao hơn 17,93% so với trồng cây con dạng stumps.
3.1.3.3 Công tác phòng trừ bệnh phấn trắng

Bảng 3.11: Ảnh hưởng của công tác phòng trừ bệnh phấn trắng
ñến năng suất mủ cao su (năm 2009)
Chu kỳ phòng trừ Chỉ số bệnh
(%)
Năng suất
(kg/ha)
% so với không
phòng bệnh
Không phòng bệnh 52,57 1.452,78 100,00
Phun 1 lần 30,65 1.487,63 102,40
Phun 2 lần 11,70 1.539,20 105,95

Ghi chú : Các lô ñiều tra trồng năm 1992, Giống GT1, NTCS Phú Xuân.
Phòng trừ bệnh phấn trắng có ảnh hưởng lớn ñến năng suất mủ cao su.
Phun thuốc phòng trừ 1 lần hoặc 2 lần/năm thì năng suất mủ tăng từ 2,40% ñến
5,95% so với không phòng trừ.
3.1.3.4 Chất lượng tay nghề công nhân khai thác
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của chất lượng tay nghề công nhân ñến năng suất mủ
Năng suất
Tay nghề
công nhân
Tỷ lệ cây khô
miệng cạo (%)
(kg/ha/năm) % so với công nhân giỏi
Giỏi 2,30 1.723,5 100
Khá 3,56 1.687,6 97,91
Trung bình 5,58 1.615,5 93,73
Kém 8,12 1.483,4 86,07
Nguồn: Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk (2011)
Công nhân hạng kém thường vi phạm nhiều lỗi kỹ thuật như: cạo phạm, cạo

sát, gây khô miệng cạo trầm trọng với tỷ lệ 8,12%. Hơn nữa, những công nhân
hạng kém thường cạo cạn, cạo dày dăm, miệng cạo bị lệch, mặt cạo và chén hứng
mủ không ñảm bảo vệ sinh, ít chăm sóc cây cạo và tận thu mủ, vi phạm cường ñộ
cạo dẫn ñến năng suất thấp 1.483,4 kg/ha. Công nhân hạng kém và hạng trung

16
bình làm mất từ 6,27% ñến 13,93% năng suất mủ so với công nhân hạng giỏi.
3.1.3.5 Sử dụng phân bón
Bảng 3.13: Lượng phân bón cho cao su khai thác tại Công ty THHH MTV
cao su ðắk Lắk (kg/ha)
N P
2
O
5
K
2
O
Năm cạo
CT* QT** CT* QT** CT* QT**
1-10 101,2 80,0 86,4 68,0 86,4 80,0
11-17 128,8 100,0 102,4 75,0 115,2 100,0
>17 151,8 100,0 112 75,0 151,2 100,0
Nguồn: Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk (2011)
Ghi chú: CT* : lượng phân theo quy trình Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk.
QT**: lượng phân theo quy trình của Tổng Công ty cao su Việt Nam (2004).
( Phân hữu cơ vi sinh ñược bón chung cho cao su kinh doanh là 900 kg/ha).
Lượng phân bón cho cao su kinh doanh tại Công ty THHH MTV cao su ðắk
Lắk ñược phân bổ theo năm cạo mủ (nhóm cây khai thác). Lượng phân ñạm, lân và
kali nguyên chất ñều cao hơn so với quy trình của Tổng Công ty cao su Việt Nam
(2004). ðặc biệt Công ty ñã ñầu tư lượng phân khá lớn cho các vườn cây già (> 17

năm cạo mủ). Về tỷ lệ NPK trong công thức phân khá phù hợp với quy trình của
Tổng Công ty cao su Việt Nam. Tuy nhiên ñể tăng hiệu quả của phân bón ñối với
vườn cao su, cần thiết thực hiện bón phân theo chẩn nghiệm dinh dưỡng.
3.2 ðánh giá chất lượng vườn cao su kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk
Bảng 3.14: ðánh giá chất lượng vườn cao su kinh doanh
Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk tại tỉnh ðắk Lắk
Xếp loại vườn cây (ha)
Nhóm
tuổi
cạo
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
ghép
(%)
Mật
ñộ cây
cạo/ha

Năng
suất
(kg/ha)

A

B

C


D

1-10

854,6

89,2

397

889,5

798,1

0,0

56,6

0,0

11-17

4.231,6

75,5

321

1.513,5


2.286,9

783,5

1.115,7

45,6

>17

2.173,7

56,2

290

1.220,9

365,9

130,4

973,6

703,8

TB


73,0


336

1.208,0





Tổng

7.259,9


3.450,8

913,9

2.145,9

749,4

%


47,5

12,6

29,6


10,3

Nguồn: Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk (2011)
Tổng diện tích cao su kinh doanh tại Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk
tại tỉnh ðắk Lắk ñến năm 2010 là 7.259,9 ha. Phần lớn diện tích thuộc cao su kinh
doanh nhóm II (trồng từ năm 1983 ñến năm 1987) với 4.231,6 ha, chiếm 58,3%
tổng diện tích cao su ñang khai thác. Mật ñộ cây cạo mủ rất thấp, ñạt bình quân 336
cây/ha, tỷ lệ cây ghép chỉ ñạt 73%, năng suất mủ bình quân khá thấp, chỉ ñạt 1.208
kg/ha. Chất lượng vườn cao su kinh doanh chưa cao, chỉ có 47,5% diện tích cao su
kinh doanh ñủ tiêu chuẩn xếp loại tốt (A); tỷ lệ vườn loại A giảm dần theo tuổi cạo;
diện tích vườn cao su xếp loại trung bình (B) và yếu (C) chiếm 42,2%.

17
3.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất mủ cao su
3.3.1 Ảnh hưởng của tưới nước giữ ẩm ñến sinh trưởng và năng suất mủ cao
su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk.
3.3.1.1 Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm ñến ẩm ñộ ñất
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm
ñến ẩm ñộ ñất
(%)
Thời ñiểm theo dõi Công
thức
18/2/2009 5/3/2009 20/3/2009 5/4/2009 20/4/2009
CT1 23,6 23,1
d


22,6
e



21,3
e

58,5
CT2 23,5 37,5
cd


34,2
de


30,1
d

58,5
CT3 23,6 37,8
b


34,4
cd


30,4
c

58,6

CT4 23,8 37,9
b


34,7
b


30,7
b

58,6
CT5 23,5 37,8
bc


34,5
bc


30,5
c

58,5
CT6 23,3 37,9
b


34,7
b



30,8
ab

58,6
CT7 23,4 38,3
a


35,1
a


31,1
a

58,6
Năm 2009, vườn cây thí nghiệm bắt ñầu rụng lá vào ngày 1 tháng 2, thời
ñiểm ra lá mới là ngày 21 tháng 2 và ñến ngày 5 - 12 tháng 4 tầng lá bước vào
giai ñoạn ổn ñịnh. Sau khi lá cao su nhú ra ñược 5 ngày (lá ở giai ñoạn A), ñã
tiến hành tưới nước vào ngày 1 tháng 3. Kiểm tra ẩm ñộ ñất vào ngày 5 tháng 3
cho thấy ở các công thức có tưới thì ẩm ñộ ñất ñạt từ 37,5% ñến 38,3%, trong
khi ñó ở công thức ñối chứng chỉ ñạt 23,1%, mức chênh lệch về ẩm ñộ ñất giữa
các công thức là có ý nghĩa về mặt thống kê (ở mức xác suất P < 0,05). Sau ñó
ẩm ñộ ñất tiếp tục giảm ở tất cả các công thức, tuy nhiên ẩm ñộ ñất ở các công
thức có tưới vẫn duy trì ở mức > 30% so với ñối chứng chỉ còn 21,3% ở thời
ñiểm ngày 5 tháng 4 (sau khi tưới 1 tháng).
Khi tăng lượng nước từ 10.000 lên 20.000 lít/ha thì ñộ ẩm ñất tăng dần từ
30,1 % (CT2) ñến 30,7% (CT4). Cùng lượng nước tưới nhưng các công thức

ñược bổ sung 2 lít chất giữ ẩm KOM (CT5, CT6, CT7) ñều có ẩm ñộ trong ñất
cao hơn các công thức chỉ tưới nước lã (CT2, CT3, CT4). Các công thức ñược
sắp xếp như sau CT7 > CT4, CT6 > CT3, CT5 > CT2. Ẩm ñộ ñất giữa các công
thức trong cùng cặp so sánh (cùng lượng nước tưới) sai khác có ý nghĩa thống
kê (ở mức xác suất P < 0,05). Ở ngưỡng tưới 20.000 lít nước lã/ha (CT4) hoặc
15.000 lít có bổ sung 2 lít chất giữ ẩm KOM/ha (CT6) có lẽ thích hợp với vườn
cây cao su trong mùa khô.
3.3.1.2 Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm ñến thời gian ổn ñịnh
tầng lá và chỉ số bệnh phấn trắng (Oidium Leaf Fall)
Thời gian ổn ñịnh tầng lá ở các công thức có tưới nước ñược rút ngắn còn
37 - 43 ngày, trong khi ñó thời gian này ở công thức ñối chứng là 46 ngày. Công
thức 6 và công thức 7 với lượng 15.000 - 20.000 lít nước kết hợp với 2 lít KOM
ñã có tác dụng rút ngắn thời gian ổn ñịnh tầng lá cao su chỉ còn 37 ngày. Bệnh

18
gây hại mức trung bình trên vườn cây có tưới nước, chỉ số bệnh từ 36,4 - 42,3%.
Trong khi ñó bệnh gây hại nặng ở vườn cây ñối chứng, chỉ số bệnh là 45,6%.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm ñến năng suất mủ
Các công thức tưới nước giữ ẩm cho vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh
ñều tăng năng suất so với công thức ñối chứng không tưới nước. Mức tăng năng
suất rõ nhất là từ tháng 4 ñến tháng 6. Lượng mủ cộng dồn trong 3 tháng ñạt từ
351,8 kg/ha (CT2) ñến 387,4 kg/ha (CT6). Nếu tính cộng dồn năng suất cả năm
thì lượng mủ của các công thức có tưới nước giữ ẩm tăng ñược 52,8 - 81,0 kg/ha
tương ứng với tăng 3,4 - 5,2% so với ñối chứng, sự khác biệt năng suất cộng dồn
cả năm giữa các công thức là có ý nghĩa thống kê ở (mức xác suất P < 0,05).
Công thức 6 và công thức 7 ñạt năng suất tương ñương nhau (1.650,9 - 1.651,0
kg/ha), cao nhất so với các công thức khác.
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm
ñến năng suất mủ (kg/ha)


Tháng

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7
LSD
0,05

CV%
1 116,8 118,3

116,4 118,0 113,0 114,7 114,3 ns
2 38,7 38,7

37,1 37,2 38,9 39,8 37,5 ns
3 0,0 0,0

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 ns
4 42,3
d
54,7
c

58,2
b
59,6
b
55,8
bc
65,3
a
65,7

a
4,3 4,1
5 106,0
d
144,4
c

147,1
bc
154,2
ab

152,1
b
159,8
a
160,2
a
7,6 2,8
6 149,5
c

152,7
bc

154,9
b

157,0
ab


155,0
b
162,3
a
161,4
a
8,0 2,8
7 162,0 161,5

163,1 164,2 163,6 167,4 166,9 ns
8 175,5 174,6

176,4 176,2 173,4 174,6 173,7 ns
9 142,9 141,6

147,6 147,1 144,5 142,7 143,4 ns
10 199,4 206,0

198,9 197,2 201,5 197,5 199,8 ns
11 212,6 209,6

211,9 209,0 208,2 204,8 207,6 ns
12 224,2 220,9

226,3 219,8 222,0 222,0 220,7 ns
Cộng 1570,0
c

1622,8

b

1637,8
ab
1639,6
a

1628,0
b

1650,9
a

1651,0
a

21,6

0,7

(kg/ha)

52,8

67,8

69,6

58,0


80,9

81,0



NS tăng
so ðC

(%) 3,4

4,3

4,4

3,7

5,2

5,2



Ghi chú: Các giá trị trung bình mang các chữ cái giống nhau trên cùng một
hàng biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; NS: năng suất; ðC: ñối chứng.
3.3.1.4. Hiệu quả kinh tế của một số công thức tưới nước giữ ẩm trên vườn cao
su ở thời kỳ kinh doanh
Tổng chi phí ñầu tư cho 1 ha cao su ở thời kỳ kinh doanh nhóm II tại
Nông trường cao su Phú Xuân là 46.300.000 ñồng/năm. Chi phí ñầu tư cho các
công thức tưới nước giữ ẩm biến ñộng từ 166.700 ñồng/ha (CT2) ñến 493.300

ñồng/ha (CT7). Ảnh hưởng của các công thức tưới nước làm năng suất biến
thiên trong khoảng 1.622,8 - 1.651,0 kg/ha. Sau khi trừ chi phí, công thức 6
(15.000 lít nước + 2 lít KOM)/ha mang lại lợi nhuận cao nhất so với ñối chứng
là 5.576.000 ñồng/ha, ñồng thời tiết kiệm lượng nước tưới cho vườn cao su
trong mùa khô tại ðắk Lắk.

19
3.3.2. Ảnh hưởng của một số công thức phun thuốc phòng trừ bệnh phấn
trắng (Oidium Leaf Fall) kết hợp phun phân qua lá ñến sinh trưởng và
năng suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk

3.3.2.1. Ảnh hưởng của một số công thức phun thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng
kết hợp phun phân qua lá ñến thời gian ổn ñịnh tầng lá cao su

Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một số công thức phun thuốc phòng trừ bệnh
phấn trắng kết hợp phun phân qua lá ñến thời gian ổn ñịnh tầng lá
Giai ñoạn của lá Thời gian (ngày)
Công
thức
Rụng lá Ra lá mới Ổn ñịnh
Từ rụng ñến
ra lá mới
Ổn ñịnh
tầng lá
CT1 26/1 17/2 4/4 22 44
CT2 26/1 17/2 30/3 22 40
CT3 26/1 17/2 28/3 22 38
CT4 26/1 17/2 2/4 22 43
Lá cao su ở các công thức phun thuốc Sulox có thời gian ổn ñịnh từ 38
ngày (CT3) ñến 40 ngày (CT2), sớm hơn so với công thức ñối chứng 4 - 6 ngày.

Riêng công thức 4 chỉ phun phân qua lá, không có thuốc sulox nên thời gian ổn
ñịnh tầng lá có sớm hơn ñối chứng nhưng vẫn kéo dài ñến 43 ngày.
Như vậy, việc phun thuốc kết hợp phun phân qua lá, ngoài việc phòng trừ
bệnh phấn trắng còn bổ sung thêm dinh dưỡng giúp cho cây thực hiện quá trình
sinh trưởng, phát triển rút ngắn thời gian hình thành và ổn ñịnh tầng lá (từ giai
ñoạn A ñến giai ñoạn D).
3.3.2.2. Ảnh hưởng của
một số
công thức
phun thuốc phòng trừ bệnh phấn
trắng kết hợp phun phân qua lá ñến chỉ số bệnh phấn trắng

Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số công thức phun thuốc phòng trừ bệnh
kết hợp phun phân qua lá ñến mức ñộ bệnh phấn trắng (%)
Thời ñiểm CT1 CT2 CT3 CT4
23/2/2009 18,3

18,2

18,7

17,6

10/3/2009 47,1
a

22,8
b

22,0

b

45,2
a

25/3/2009 33,7
a

17,4
c

15,2
d

30,6
b

10/4/2009 44,6
a

15,3
c

13,0
c

40,1
b

25/4/2009 34,4

a

14,4
b

10,6
c

33,8
a

10/5/2009 27,9
a

8,9
c

7,5
d

25,5
b

25/5/2009 0,0

0,0

0,0

0,0


Các công thức phun thuốc Sulox ñã có tác dụng hạn chế bệnh phấn trắng
ngay sau khi phun. Chỉ số bệnh sau khi phun thuốc 13 ngày ở mức 22,0% (CT3)
ñến 22,8% (CT2). Thuốc Sulox tiếp tục phát huy hiệu lực nên chỉ số bệnh giảm
dần ở các lần theo dõi trong tháng 4 và tháng 5, vườn cây không bị rụng lá lần
thứ 2. Công thức 3 (Phun 1 kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha tỏ ra
chiếm ưu thế trong việc hạn chế tác hại của bệnh phấn trắng so với các công

20
thức khác. Riêng ở công thức 4, chỉ phun phân qua lá nên diễn biến bệnh phấn
trắng tương tự công thức 1 (ñối chứng), tuy nhiên mức ñộ bệnh có phần thấp
hơn. ðiều này thể hiện vai trò tích cực của phân bón lá trong tăng trưởng và ñề
kháng với bệnh phấn trắng. Sự khác biệt về mức ñộ bệnh giữa các công thức có
ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P < 0,05).
3.3.2.3. Ảnh hưởng của một số công thức phun thuốc phòng trừ bệnh phấn
trắng kết hợp phun phân qua lá ñến năng suất mủ cao su

Bảng 3.21: Ảnh hưởng của
một số công thức
phun thuốc phòng trừ bệnh
phấn trắng kết hợp phun phân qua lá ñến năng suất mủ (kg/ha)
Tháng CT1 CT2 CT3 CT4
LSD
0,05
CV%

1 108,1

107,6


106,7

108,8

ns
2 35,3

34,4

34,2

35,8

ns
3
0,0

0,0

0,0

0,0

ns
4 37,0
b

60,8
a


63,5
a

37,4
b

3,4 3,4
5 98,9
b

132,4
a

138,7
a

101,2
b

5,2 2,2
6 139,0
b

142,4
a

152,8
a

137,5

b

5,6 2,0
7 150,2

152,0

151,0

152,8

ns
8 134,0

135,1

133,0

133,0

ns
9 162,7

161,5

165,8

161,5

ns

10 185,0

184,4

182,9

185,9

ns
11 196,6

197,9

198,2

200,6

ns
12 235,6

234,9

238,2

240,2

ns
Tổng cộng 1482,4
b


1543,6
a

1564,9
a

1494,7
b

23,9 0,8
NS tăng so ðC (kg/ha)

61,2

82,5

12,3


NS tăng so ðC (%)

4,1

5,6

0,8


Phun thuốc phòng trị bệnh phấn trắng kết hợp phun phân qua lá cho vườn
cao su có tác dụng làm tăng năng suất vườn cây. Mức tăng năng suất rõ nhất là từ

tháng 4 ñến tháng 6. Lượng mủ tăng trong 3 tháng này là 60,8 kg/ha (CT2) ñến
80,2 kg/ha (CT3) tương ứng với tăng 22,1 - 29,2% so với ñối chứng. Nếu tính
cộng dồn năng suất cả năm thì lượng mủ của các công thức có phun thuốc phòng
trị bệnh phấn trắng kết hợp phun phân qua lá tăng ñược 61,2 - 82,5 kg/ha tương
ứng với tăng 4,1 - 5,6% so với ñối chứng, sự khác biệt năng suất cộng dồn cả năm
giữa các công thức là có ý nghĩa thống kê ở (mức xác suất P<0,05). Công thức 4
chỉ phun (2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha cũng tăng ñược 12,3 kg/ha. Công
thức 3 (Phun 1 kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha vượt trội so với
công thức khác về mặt hạn chế tác hại của bệnh phấn trắng lẫn năng suất.
3.3.2.4.
Hiệu quả của một số công thức phun thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng
kết hợp phun phân qua lá trên vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh
Chi phí ñầu tư cho các công thức phun thuốc phòng trị bệnh phấn trắng
kết hợp phun phân qua lá cho cao su dao ñộng từ 180.000 ñồng/ha (CT2) ñến

21
240.000 ñồng/ha (CT3).
Lượng mủ ở công thức có phun thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng kết hợp
phun phân qua lá vượt so ñối chứng từ 12,3 kg/ha (CT4) ñến 82,5 kg/ha (CT3).
Sau khi trừ chi phí, công thức 3 (Phun 1 kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít
nước)/ha mang lại lợi nhuận cao nhất so với ñối chứng là 5.995.000 ñồng/ha.
3.3.3. Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến năng suất mủ
cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk
3.3.3.1. Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến số ngày cạo mủ
Có sự khác biệt rất lớn về số ngày cạo giữa các công thức che mưa và công
thức không che mưa. Với 70 ngày cạo theo lịch từ tháng 5 ñến tháng11, hai công
thức che mưa là CT2 (che mưa bằng tấm xốp) và CT3 (che mưa bằng tấm nilon)
thực hiện ñược 65 ngày thực cạo và nghỉ cạo 5 ngày do mưa lớn. Trong khi ñó,
công thức không che mưa (ñối chứng) chỉ thực hiện ñược 63 ngày thực cạo và
phải nghỉ cạo 7 ngày. Như vậy sử dụng tấm che mưa mặt cạo ñã làm tăng 2 ngày

cạo mủ trong các tháng mùa mưa.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến chất lượng ngày cạo mủ
Ở công thức không che mưa, trong 63 ngày thực cạo chỉ có 47 ngày cạo mủ
bình thường, 9 ngày cạo trễ và 7 ngày sau khi cạo xong trời mưa làm rửa trôi
mủ. Ở công thức che mưa, trong 65 ngày thực cạo có 60 ngày cạo bình thường ở
CT2 và 62 ngày ở CT3. Cả hai công thức ñều có 2 ngày cạo trễ. Số ngày cạo bị
rửa trôi ở CT2 là 3 ngày, CT3 là 1 ngày. Như vậy sử dụng tấm che mưa mặt cạo
có tác dụng làm tăng số ngày cạo mủ và chất lượng ngày cạo mủ.
3.3.3.3. Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến năng suất mủ
Tấm che mưa cho cây cao su có tác dụng làm tăng năng suất vườn cây.
Mức tăng năng suất rõ nhất là từ tháng 5 ñến tháng 11, lượng mủ tăng trong 7
tháng này là 120,9 kg/ha ở CT2 ñến 125,1 kg/ha ở CT3; tương ứng với tăng 10,8
- 11,2% so với ñối chứng. Nếu tính cộng dồn năng suất cả năm thì lượng mủ của
các công thức có trang bị tấm che mưa ñạt 1636,6 kg/ha (CT2) và 1639,8 kg/ha
(CT3), tăng ñược 121,4 - 124,6 kg/ha tương ứng với tăng 8,0 - 8,2% so với ñối
chứng. Sự khác biệt năng suất cộng dồn cả năm giữa các công thức có ý nghĩa
thống kê ở (mức xác suất P < 0,05). Năng suất ở CT2 và CT3 khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P > 0,05).
3.3.3.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức che mưa mặt cạo trên vườn cao su ở
thời kỳ kinh doanh
Chi phí ñầu tư cho công thức che mưa mặt cạo bằng tấm xốp 1.400.000
ñồng/ha và công thức che mặt cạo băng tấm nilon là 1.505.000 ñồng/ha.
Năng suất ở các công thức có che mưa mặt cao hơn ñối chứng, công thức
che mưa bằng tấm xốp ñạt 1.636,6 kg/ha và công thức che mưa bằng tấm nilon ñạt
1.639,8 kg/ha. Như vậy che mưa mặt cạo có tác dụng tăng năng suất mủ và tăng lợi

22
nhuận so với ñối chứng từ 7.583.600 ñồng/ha (CT2) và 7.715.400 ñồng/ha (CT3).
3.3.4. Ảnh hưởng của một số công thức khai thác ñến năng suất mủ cao su ở
thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk

3.3.4.1. Ảnh hưởng của một số công thức khai thác ñến năng suất mủ cao su
Bảng 3.27: Ảnh hưởng của một số công thức khai thác ñến năng suất mủ
(kg/ha)
Tháng CT1 (ð/C)

CT2 CT3 CT4 LSD
0,05
CV%
1 93,4
b
92,8
b
105,6
a
80,4
c
5,5 3,0
2 31,0
b
30,7
b
39,2
a
28,3
b
3,7 5,7
3 0,0 0,0 0,0 0,0 NS
4 33,8
b
32,8

b
45,7
a
30,5
b
5,9 8,3
5 84,8
c
82,7
c
105,3
b
128,6
a
4,4 2,2
6 119,6
d
147,8
b
130,0
c
179,4
a
4,0 1,4
7 129,6
d
165,5
b
140,5
c

198,7
a
10,3 3,2
8 140,4
c
168,5
b
142,3
c
201,2
a
7,2 2,2
9 114,3
c
137,2
b
107,6
c
160,5
a
12,4 4,8
10 159,5
c
205,7
b
152,0
d
233,5
a
5,1 1,4

11 170,1
d
222,3
b
185,5
c
267,3
a
11,1 2,6
12 179,4
d
230, 2
b
190,2
c
270,6
a
7,7 1,8
T
ổng cộng
1256,0
d
1516,1
b
1343,9
c
1779,0
a
44,8 1,5
% so ðC


100,0 120,7 107,0 141,2
Các công thức khai thác có sử dụng chất kích thích ñều cho năng suất cao
hơn so với công thức ñối chứng. Mức tăng năng suất lần lượt 1.343,9 kg/ha
(CT3), 1.516,1 kg/ha (CT2) và 1.779,0 kg/ha (CT4); tương ướng với 107,0%,
120,7% và 141,2% theo thứ tự. Sự chênh lệch năng suất giữa các công thức khai
thác có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P < 0,05).
3.3.4.2. Ảnh hưởng của một số công thức khai thác ñến hàm lượng cao su khô
Hàm lượng cao su khô trong mủ cao su giữa các công thức khai thác
chênh lệch có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P < 0,05). Các công thức khai
thác có sử dụng chất kích thích ñều thấp hơn công thức ñối chứng không kích
thích. Hàm lượng cao su khô giảm theo mức ñộ tăng của năng suất, trong ñó
công thức 4 có hàm lượng cao su khô thấp nhất, chỉ ñạt 27,2%.
3.3.4.3. Ảnh hưởng của một số công thức khai thác ñến tỷ lệ cây khô miệng cạo

Nhìn chung bệnh khô miệng cạo
(Tapping Panel Dryness)
xuất ở cả 4 công thức
trong giới hạn cho phép. Chứng tỏ 4 công thức khai thác tuy thu ñược năng suất khác
nhau nhưng cường ñộ khai thác vẫn thích hợp với năng lực sản xuất mủ của vườn cây.

3.3.4.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức khai thác mủ trên vườn cao su ở
thời kỳ kinh doanh
Chi phí ñầu tư cho các công thức khai thác cao su có sử dụng chất kích
biến ñộng từ 586.400 ñồng/ha (CT3) ñến 1.595.000 ñồng/ha (CT4).

23
Năng suất của các công thức khai thác biến thiên trong khoảng 1.343,9 -
1.779,0 kg/ha. Tổng thu của các công thức khai thác có sử dụng chất kích thích
dao ñộng trong khoảng 99.448.600 - 131.646.000 ñồng/ha, cao hơn tổng thu của

công thức ñối chứng, chỉ thu ñược 92.944.000 ñồng/ha. Sau khi trừ chi phí, công
thức 4 mang lại lợi nhuận lớn nhất 37.107.000 ñồng/ha và công thức 2 mang lợi
nhuận 18.127.800 ñồng/ha so với ñối chứng .
3.4. Xây dựng mô hình sản xuất cao su có năng suất cao tại ðắk Lắk
3.4.1. ðánh giá một số chỉ tiêu kỹ thuật của các mô hình
Bệnh phấn trắng gây hại trên vườn cao su ở cả 3 mô hình. Bệnh gây hại
nặng trên mô hình 1 và mô hình 2 với chỉ số bệnh 42,7 - 43,2%. Mô hình 3 ñược
phun thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng vào ngày 20/2/2010 nên bệnh tương ñối
nhẹ với chỉ số bệnh 20,7%.
Chỉ số bệnh khô miệng cạo duy trì ở mức cho phép 3,5% (mô hình 3) ñến
5,5% (mô hình 2), vườn cây vẫn sinh trưởng và sản xuất mủ tốt.
Hàm lượng cao su khô ở mô hình 2 và mô hình 3 ñạt 27,4 - 28,1%, thấp
hơn mô hình 1 từ 2,4 - 3,1%.
Năng suất mủ cao su mô hình 2 ñạt 1.546,3 ± 139,6 kg/ha, mô hình 3 ñạt
1.842,7 ± 122,8 kg/ha, vượt so với mô hình 1 từ 268,5 - 564,9 kg/ha.
3.4.2. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình
Tổng thu nhập ở mô hình 2 là 114.426.200 ñồng/ha và 136.359.800 ñồng/ha ở
mô hình 3. Lợi nhuận thu ñược ở hai mô hình này cao hơn mô hình 1 lần lượt
18.749.400 ñồng/ha và 38.157.600 ñồng/ha
3.4.3. Khả năng nhân rộng mô hình sản xuất cao su ñạt năng suất cao
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất cao su ñạt năng suất cao ñược Công
ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk và công nhân ñánh giá là có hiệu quả. Năm
2011, kết quả của ñề tài ñã ñược nhân rộng trên diện tích ñại trà. Toàn bộ diện
tích cao su kinh doanh của công ty ñược tưới nước giữ ẩm, phun phòng trừ bệnh
phấn trắng và trang bị tấm che mưa dạng xốp. Riêng công thức cạo (1/8 S↑ d/3
10m/12.RRIMFLOW) mới áp dụng trên 600 ha cao su nhóm II. Trong thời gian
tới, khả năng áp dụng và nhân rộng mô hình còn nhiều do diện tích cao su kinh
doanh nhóm II của công ty TNHH cao su ðắk Lắk còn khoảng 3.500 ha. Ngoài
ra, diện tích cao su tiểu ñiền và các công ty khác ñóng trên ñịa bàn tỉnh cũng là
cơ hội ñể nhân rộng mô hình sản xuất cao su ñạt năng suất cao


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
1. Kết quả ñiều tra ñiều kiện tự nhiên của 3 vùng trồng cao su tại ðắk Lắk
nhận thấy vùng Cư M’gar và Buôn Ma Thuột thích hợp hơn vùng Krông Buk ñể

24
trồng cao su với các yếu tố hạn chế là: ñối với khí hậu, lượng mưa lớn và số ngày
mưa nhiều trong tháng 8 - 9 (789,7 - 894,6 mm và 39,2 - 46,9 ngày mưa), lượng
bốc hơi (740,7 - 748,6 mm) và gió mạnh (> 3 m/s) trong mùa khô; ñối với ñất ñai,
ñộ dốc cao 3 - 8%, ñộ no bazơ (23,38 - 25,37%) và hàm lượng kali dễ tiêu thấp
(5,68 - 7,74 mg%). Riêng vùng Krông Buk bị hạn chế nhiều hơn do có nhiều sương
mù, nhiệt ñộ trung bình và nhiệt ñộ tối thấp dưới ngưỡng thích hợp với cây cao su.
2. Một số biện pháp canh tác cao su tại 3 vùng còn hạn chế: 52% diện tích
cao su trồng giống GT1, 12% diện tích cao su lẫn giống, trên 80% diện trồng
bằng stumps 10 có năng suất thấp, phòng trừ bệnh phấn trắng chưa kịp thời.
Chất lượng vườn cao su chưa cao, năng suất 1.208,0 kg/ha/năm, chỉ có 47,5%
diện tích vườn cao su ñạt loại tốt.
3. Các công thức tưới nước giữ ẩm có ảnh hưởng ñến ẩm ñộ ñất, thời gian ổn
ñịnh tầng lá, công thức tưới (15.000 lít nước + 2 lít KOM)/ha ñạt năng suất mủ cao
su 1.650,9 kg/ha, tăng 5,2% so với ñối chứng và lợi nhuận ñạt 5.576.600 ñồng/ha.
Các công thức phun thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng ñều làm giảm tỷ lệ bệnh, công
thức phun (1 kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha ñạt năng suất mủ cao su
1.564,9 kg/ha, tăng 5,6% so với ñối chứng và lợi nhuận ñạt 5.995.000 ñồng/ha.
4. Các công thức che mưa mặt cạo làm tăng số ngày cạo mủ, chất lượng
ngày cạo mủ, công thức che mưa mặt cạo bằng tấm xốp ñạt năng suất mủ cao su
1.636,6 kg/ha/năm, tăng 8,0% so với ñối chứng và lợi nhuận ñạt 7.583.600
ñồng/ha. Các công thức cạo mủ có sử dụng chất kích thích thì hàm lượng cao su
khô thấp, tỷ lệ cây khô miệng cạo nhiều hơn so với ñối chứng, công thức (1/8 S↑
d/3 10m/12.RRIMFLOW) ñạt năng suất mủ cao su 1.779,0 kg/ha, tăng 41,2% so

với ñối chứng và lợi nhuận ñạt 37.107.000 ñồng/ha.
5. Mô hình ñược áp dụng các biện pháp kỹ thuật tối ưu tưới (15.000 lít
nước + 2 lít KOM)/ha, phun thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng kết hợp phân bón lá
(1 kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít nước)/ha, che mưa mặt cạo bằng tấm xốp
và cạo mủ theo công thức (1/8 S↑ d/3 10m/12.RRIMFLOW) ñạt năng suất 1842,7
kg/ha, tăng hơn so ñối chứng 44,2% và lợi nhuận ñạt 38.157.600 ñồng/ha.
ðề nghị
1. Trong mùa khô tại tỉnh ðắk Lắk, khuyến cáo biện pháp tưới nước, giữ
ẩm cho cao su ở thời kỳ kinh doanh với lượng (15.000 lít nước + 2 lít KOM)/ha
và phun phòng trừ bệnh phấn trắng kết hợp phân bón lá (1kg Sulox + 2 lít
Komix-Rb + 400 lít nước)/ha vào thời ñiểm cây cao su ra lá mới (sau khi rụng lá
sinh lý) từ 8 - 10 ngày.
2. Vào ñầu vụ cạo mủ, cần trang bị che mưa mặt cạo bằng tấm xốp và áp
dụng công thức cạo mủ (1/8 S↑ d/3 10m/12.RRIMFLOW) ñối với vườn cao su
kinh doanh nhóm II tại tỉnh ðắk Lắk ñể tăng năng suất và giảm công cạo mủ.

×