Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.31 KB, 24 trang )


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sự phát triển của kinh tế thế giới ñang bước sang thời kỳ mới với
những thành tựu có tính chất ñột phá trên các lĩnh vực khoa học, công
nghệ và các lĩnh vực khác nhau của ñời sống kinh tế - xã hội. Nguồn
nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) là nhân tố ñóng vai trò quyết ñịnh
sự biến ñổi về chất, dẫn tới sự ra ñời của kinh tế tri thức.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và nền kinh
tế của nhóm nước có thu nhập trung bình thì lợi thế dựa vào tài nguyên
thiên nhiên sẵn có và nguồn nhân công giá rẻ không còn là ưu thế. Nước
ta xuất phát ñiểm là một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, cùng
với một thời kỳ dài thực hiện cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp, nay
chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
quá trình CNH-HðH gắn với nền kinh tế tri thức, thì việc phát triển
NNLCLC càng cần phải coi trọng, ñó chính là khâu ñột phá giúp Việt
Nam tránh ñược nguy cơ tụt hậu và phát triển theo kiểu "ñi tắt ñón ñầu".
Phú Thọ là một tỉnh miền núi nghèo, nguồn lực ñầu tư phát triển kinh
tế - xã hội hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực thấp, trình ñộ cán bộ quản
lý khu vực công và ñội ngũ quản lý doanh nghiệp, ñặc biệt là ñội ngũ cán
bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, ñội ngũ trí thức và nghiên cứu khoa học
mỏng và chưa ñáp ứng ñòi hỏi của quá trình phát triển. Phát triển
NNLCLC là một khái niệm mới ở Việt Nam. Khái niệm này ñã xuất hiện
chính thức trong các văn bản của ðảng và Nhà nước tại Văn kiện ðại hội
ðảng toàn quốc lần thứ X, nhưng hiểu thế nào về NNLCLC và phát triển
NNLCLC hiện còn gây nhiều tranh cãi.
Có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu về phát triển NNLCLC hiện nay
mới chỉ là các công trình nhỏ lẻ, rời rạc chưa có một nghiên cứu nào
ñầy ñủ mang tính tổng hợp về phát triển NNLCLC. Vấn ñề này tạo ra


một khoảng trống về mặt lý thuyết cần hoàn thiện. Về mặt ứng dụng,
hiện chưa có một nghiên cứu tổng thể nào về phát triển NNLCLC ứng
dụng cho các ñịa phương. ðiều ñó, chứng tỏ chưa thống nhất về mặt lý

2

thuyết như ñã ñề cập ở trên, mặt khác thể hiện sự phức tạp của vấn ñề
cần nghiên cứu. Một nghiên cứu về phát triển NNLCLC có tác dụng bổ
sung về mặt lý luận và tăng khả năng ứng dụng của nghiên cứu này cho
các ñịa phương trong cả nước.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn ñề tài: "Nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ " làm luận án
tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát hóa và làm rõ những vấn ñề lý luận liên quan ñến phát
triển NNLCLC. ðánh giá thực trạng phát triển, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNLCLC, góp
phần thúc ñẩy và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển
NNLCLC. Tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng phát triển về số
lượng, chất lượng, từ ñó tìm ra các giải pháp cơ bản ñể phát triển
NNLCLC nhằm thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
4. Những ñóng góp mới và ý nghĩa của luận án
4.1 Về lý luận: Từ những quan ñiểm về nguồn nhân lực, NNLCLC, phát
triển nguồn nhân lực của các nhà khoa học; các học giả trong và ngoài
nước, tác giả ñã tổng hợp thành khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Luận án ñã ñưa ra tiêu chí, vai trò, ñặc ñiểm, phân loại,
nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ thực tiễn phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước trên thế giới và trong

khu vực, tác giả ñã tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm cho nước ta nói
chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng.
4.2 Về thực tiễn: Qua khảo sát, luận án ñã xem xét và ñánh giá thực trạng về
tình hình phát triển NNLCLC của tỉnh Phú Thọ từ năm 2000 ñến năm 2010
ở các ngành kinh tế chủ yếu, các thành phần kinh tế chủ yếu và giữa các
vùng miền trong tỉnh. Luận án phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển
NNLCLC của tỉnh Phú Thọ. Luận án ñã ñánh giá những thành công, những
hạn chế về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên ñịa bàn tỉnh Phú

3

Thọ, tìm ra tồn tại cần giải quyết và khuyến nghị những giải pháp nhằm
thúc ñẩy sự phát triển NNLCLC của tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận
án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ cho các ngành, các cấp, các
cơ quan doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ mà nó là tài liệu tham
khảo bổ ích cho các tỉnh bạn. Nó cũng là gợi ý ñể các nhà quản lý, hoạch
ñịnh chính sách tham khảo trong việc xây dựng các chính sách nhằm thúc
ñẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1 Những lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1 Khái niệm, phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.1.1.1. Những khái niệm cơ bản
a. Nguồn nhân lực:NNL (nguồn nhân lực) tiếp cận dưới góc ñộ của Kinh
tế phát triển ñược hiểu là: Tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn
bộ lực lượng lao ñộng xã hội của một quốc gia, trong ñó kết tinh truyền
thống và kinh nghiệm lao ñộng sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử,
ñược vận dụng ñể sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho
nhu cầu hiện tại và tương lai của ñất nước.
b. Phát triển nguồn nhân lực: Phát triển NNL là quá trình biến ñổi về số

lượng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng ñáp ứng tốt hơn yêu cầu của
nền kinh tế - xã hội. Quá trình ñó bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả
năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề, kỹ năng lao ñộng, tính
năng ñộng xã hội và sức sáng tạo của con người nhằm phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ñất nước.
c.Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Phát triển NNLCLC là quá
trình phát triển về số lượng, chất lượng và cân ñối về cơ cấu những người
lao ñộng có trình ñộ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc tốt, ñang làm
việc trong các ngành, các thành phần kinh tế chủ yếu, các vùng, miền của
ñất nước. ðó là quá trình phát triển về trí lực, thể lực, ñạo ñức, lối sống
nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.1.1.2 Phân loại NNL chất lượng cao:
- Phân loại NNLCLC theo thành phần kinh tế gồm: Thành phần kinh
tế Nhà nước; thành phần kinh tế tư nhân; thành phần kinh tế có vốn ñầu

4

tư nước ngoài.
- Phân loại NNLCLC theo ngành kinh tế chủ yếu gồm: ngành Nông
nghiệp; ngành Công nghiệp - Xây dựng; ngành Dịch vụ.
- Phân loại NNLCLC theo vùng, miền gồm: miền núi; trung du;
thành phố, thị xã.
1.1.1.3. Tiêu chí ñánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao:
(i)Trình ñộ văn hóa phải tốt nghiệp phổ thông10/10 hoặc 12/12.(ii)
Qua ñào tạo, có trình ñộ chuyên môn thấp nhất từ bậc thợ 3/7 trở lên ñến
trên ñại học. (iii) ðạo ñức nghề nghiệp phải trung thực, trong sáng. (iv)
Khả năng thích ứng công nghệ mới nhanh. (v) Linh hoạt cao trong công
việc. (vi) Khả năng sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. (vii) Quan tâm
bảo vệ môi trường.
1.1.2 Vai trò, ñặc ñiểm nguồn nhân lực chất lượng cao

1.1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao:
+ NNLCLC là ñiều kiện tiên quyết ñảm bảo sự thành công của sự
nghiệp CNH - HðH.
+ NNLCLC tạo và ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển KT- XH
+ NNLCLC tác ñộng về mặt xã hội.
+ NNLCLC là ñộng lực chủ yếu tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức
1.1.2.2. ðặc ñiểm nguồn nhân lực chất lượng cao
- Là một bộ phận trong NNL có trình ñộ chuyên môn, tay nghề cao nhất.
- Kết quả hoạt ñộng của NNLCLC không chỉ phụ thuộc vào bản thân
nó còn phụ thuộc vào môi trường xã hội.
- Chất lượng NNLCLC phụ thuộc vào chất lượng GD, ðT của mỗi quốc gia.
1.1.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Phát triển NNLCLC trong các ngành kinh tế chủ yếu.
- Phát triển NNLCLC ở các vùng, miền.
- Phát triển NNLCLC theo thành phần kinh tế chủ yếu.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển NNL chất lượng cao
Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển NNLCLC bao gồm:
- Giáo dục và ñào tạo ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển NNLCLC.
- Công tác tuyển dụng, thu hút những người có trình ñộ cao góp
phần ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển NNLCLC.

5

- Công tác, sử dụng, ñãi ngộ và tạo môi trường làm việc.
- Nhu cầu của mỗi các nhân trong việc tự học, tự nâng cao trình ñộ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nhận thức của người ñứng ñầu các ngành, các cấp, các cơ quan,
ñơn vị, doanh nghiệp về phát triển NNLCLC.
- Sự tác ñộng của chính sách vĩ mô của nhà nước và sự vận dụng của ñịa phương
1.2 Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

1.2.1 Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước
trên thế giới
- Thực tiễn phát triển NNLCLC ở Nhật Bản.
-Thực tiễn phát triển NNLCLC ở Thụy ðiển.
-Thực tiễn phát triển NNLCLC ở ðài Loan.
-Thực tiễn phát triển NNLCLC ở Singapore.
1.2.2. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số tỉnh
thành trong nước
- Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển NNLCLC ở thành phố HCM.
- Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển NNLCLC ở thành phố Hà Nội.
- Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển NNLCLC tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ lý luận và thực tiễn về phát triển NNLCLC của các nước, các tỉnh,
thành phố trong cả nước có thể rút ra những bài cho Phú Thọ như sau:
Lãnh ñạo tỉnh ủy, HðND, UBND chỉ ñạo các ngành, các cấp nâng cao
nhân thức về phát triển NNLCLC, coi ñây là mũi ñột phá ñể thực hiện CNH,
HðH. Mạnh dạn ñầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện ñại ñạp ứng yêu
cầu dạy và học. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho học sinh học nghề và miễn
các loại học phí, lệ phí. Có chính sách khuyến khích học tập và chính
sách thu hút sinh viên tốt nghiệp ñại học loại xuất sắc về tỉnh công tác.

CHƯƠNG2
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðặc ñiểm ñịa bàn
ðiều kiện tự nhiên và ñiều kiện xã hội có nhiều thuận lợi trong việc
phát triển NNLCLC của tỉnh.

6

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận: Luận án tiếp cận phát triển NNLCLC theo

thành phần kinh tế chủ yếu; tiếp cận theo ngành kinh tế chủ yếu; tiếp
theo vùng, miền.
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng
2.2.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu
Lấy tỉnh Phú Thọ làm ñiểm nghiên cứu.Trong tỉnh chia ra làm 3
vùng: Vùng miền núi (vùng 1); vùng trung du (vùng 2); vùng thành phố
(vùng 3). Mỗi vùng chọn một huyện ñể nghiên cứu. Vùng 1 chọn huyện
Thanh Sơn; vùng 2 chọn huyện Phù Ninh; Vùng 3 chọn thành phố Việt Trì.
2.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp ñược thu thập từ sách hệ thống văn bản của nhà
nước, của ñịa phương, các báo cáo của các Sở, Ban, Ngành có liên quan
ñến phát triển NNLCLC của tỉnh.
- Thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Thông qua công tác ñiều tra trực tiếp các ñiểm ñiều tra: Các sở ban
ngành của tỉnh, các ñơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, các ñơn vị sự
nghiệp, các DN của nhà nước, DN tư nhân, DN có vốn ñầu tư nước ngoài.
ðối tượng ñiều tra là: CB quản lý; CB phụ trách nhân sự, người Lð
2.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích kết quả ñiều tra hiện
trạng về việc thực hiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu ñiểm (case study): Nghiên cứu sâu các vấn ñề liên quan
ñến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại các ñiểm ñiều tra.
- Bộ công cụ PRA, cây vấn ñề, SWOT.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến các bên có liên quan.
2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
2.3.1.1.Chỉ tiêu phản ánh về số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tổng số nhân lực chất lượng cao: NNLCLC là nam giới; NNL chất
lượng cao là nữ giới.

- Cơ cấu phân bổ NNLCLC trong các ngành: Tổng NNLCLC trong
ngành: Nông nghiệp; Tổng NNLCLC trong ngành: CN – XD; Tổng
NNLCLC trong ngành: Dịch vụ - Thương mại.

7

- Cơ cấu phân bổ NNLCLC theo vùng miền: Tổng NNLCLC khu vực
miền núi; Tổng NNLCLC khu vực trung du; Tổng NNLCLC khu vực
thành phố.
- Cơ cấu NNLCLC thuộc thành phần kinh tế chủ yếu: Tổng NNLCLC
khu vực kinh tế Nhà nước; tổng NNLCLC khu vực kinh tế tư nhân; tổng
NNLCLC khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài.
2.3.1.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
Chỉ tiêu phản ánh trình ñộ chuyên môn: Tỷ lệ tiến sỹ, thạc sỹ, ðH,
Cð, TCCN, công nhân nghề / tổng nguồn nhân lực.
2.3.1.3.Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển NNLCLC: trình ñộ trước tuyển
dụng, trình ñộ tính ñến thời ñiểm ñiều tra, nơi ñào tạo; tỷ lệ phát triển
giữa các năm; phát triển bình quân/ năm.
2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh về tuyển dụng, thu hút, sử dụng, ñãi ngộ NNL
- Chỉ tiêu phản ánh công tác tuyển dụng, công tác thu hút, các hình
thức ñãi ngộ NNLCLC.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH PHÚ THỌ
3.1 Thực trạng phát triển NNL chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
3.1.1.1. Công tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo số liệu thống kê các năm 2000; 2005; 2010 cho thấy NNLCLC
của tỉnh Phú Thọ phát triển chậm, tỷ lệ nhân lực chất lượng cao trên tổng
số nhân lực ñang làm việc trong các ngành kinh tế từ năm 2000 ñến năm

2010 có xu hướng ngày càng tăng (ñồ thị 3.1)









ðồ thị 3.1: Phát triển NNLCLC qua các năm
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Phú thọ, năm 2010 [ 7 ]
Tổng nguồn nhân lực
4.71
6.99
15.42
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2000 2005 2010
Năm
Tỷ lệ % NNL CLC/Tổng NNL

Tỷ lệ % NNL chất lượng cao

Tỷ lệ % NNL CLC/Tổng NNL
Tổng nguồn nhân lực

8

3.1.1.2. Công tác ñào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Công tác ñào tạo NNLCLC của tỉnh ñã ñạt ñược một số thành tựu khá
quan trọng, quy mô ñào tạo các cấp trình ñộ tăng nhanh, năm 2000 số
người ñược ñào tạo 17,5 nghìn người, năm 2005 là 21,9 nghìn người và
năm 2010 tăng lên 29,25 nghìn người.
3.1.1.3. Công tác sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
ðã huy ñộng và phát huy ñược trí tuệ, tài năng và nhiệt huyết của
tầng lớp trí thức tham gia vào xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
hoạch ñịnh chính sách, ñàm phán quốc tế, phát triển khoa học - công
nghệ, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
3.1.2. ðánh giá thực trạng NNL chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ
3.1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo ngành kinh tế chủ yếu
a. Khái quát về phát triển NNL chất lượng cao
Ngành Nông nghiệp có số lượng NNLCLC có xu hướng tăng qua các năm,
cụ thể là năm 2000, 2005 và 2010 với số lượng tương ứng là 10.007 người,
13.600 người và 30.866 người; ngành CN - XD có xu hướng tăng nhanh hơn
ngành Nông nghiệp, cụ thể là năm 2000, 2005 và năm 2010 với số lượng tương
ứng là 9.407 người, 13.185 người và 37.102 người; Ngành DV - TM có xu
hướng tăng nhanh nhất so với các ngành, cụ thể qua các năm 2000, 2005 và
2010 với số lượng tương ứng là 10.001 người, 19.578 người và 39.932 người.











ðồ thị 3.2: Phát triển NNL chất lượng cao theo ngành kinh tế chủ yếu
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, năm 2010 [ 7 ]
Nguồn nhân lực phân ngành kinh tế
6.87
2.00
2.82
14.90
21.90
31.50
15.40
32.10
13.10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100

2000 2005 2010
Năm
Tỷ lệ % NNL CLC ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản
Tỷ lệ % NNL CLC ngành Công nghiệp - Xây dựng
Tỷ lệ % NNL CLC ngành Dịch vụ - Thương mại

Tỷ lệ % NNL CLC/ Tổng
NNL của ngành kinh tế
Nguồn nhân lực phân theo ngành kinh tế



9

Về tốc ñộ phát triển ở cả 3 ngành cho thấy, NNLCLC ñều có xu
hướng phát triển, trong ñó ngành Nông nghiệp có tốc ñộ phát triển chậm
nhất, 2 ngành còn lại ñều phát triển nhưng tốc ñộ chưa cao (ðồ thị 3.2).
b. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
• Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ
Trong ngành nông nghiệp là ngành có số lượng nhân lực ñông nhất
trong các ngành nhưng số lượng NNLCLC có tỷ lệ thấp nhất, tốc ñộ phát
triển giữa các năm cũng ñã ñạt ñược tốc ñộ bình quân là 11,9%. Năm
2005 so với năm 2000 thì NNLCLC của ngành Nông nghiệp tăng 35,9%,
năm 2010 so với năm 2005 tăng 126,9%. Về số tuyệt ñối năm 2005 so
với năm 2000 NNLCLC tăng ñược 3.593 người; năm 2010 so với năm
2005 tăng ñược 17.266 người.
Ngành công nghiệp - xây dựng: về tốc ñộ phát triển NNLCLC từ năm
2000 ñến năm 2010 ñạt phát triển bình quân14,71%/ năm. Năm 2005 so
với năm 2000 tăng 40,1% với số tuyệt ñối là 3.778 người; năm 2010 so
với năm 2005 tăng 181,4 % với số tuyệt ñối là 23.917 người.

Ngành DV - TM: về tốc ñộ phát triển từ năm 2000 ñến năm 2010
ñạt phát triển bình quân ñạt 14,85%; so sánh năm 2005 với năm 2000 tăng
95,8%, tương ứng với số tuyệt ñối là 9.586 người, năm 2010 so với năm
2005 tăng 103,9% tương ứng với số tuyệt ñối là 20.345 người.
• Theo số liệu ñiều tra thức tế
Qua số liệu ñiều tra thực tế từ năm 2006 ñến năm 2010 ở các
ngành kinh tế chủ yếu, kết quả cho thấy như sau:
- Ngành nông nghiệp có tốc ñộ phát triển tương ñối nhanh, năm 2008 so
với năm 2006 NNL tăng 28% và năm 2010 so với năm 2008 tăng 31%;
phát triển bình quân trong 4 năm (từ năm 2006 ñến 2010) ñạt 13,85%.
-Ngành CN-XD về tốc ñộ phát triển có xu hướng giảm, năm 2008 so
với năm 2006 tăng 36% nhưng năm 2010 so với năm 2008 chỉ tăng có
13%. Phát triển bình quân trong 4 năm ñạt 11,28%.
Ngành DV- TM cũng tương tự như ngành CN - XD, nhân lực chất
lượng cao có xu hướng phát triển, nhưng phát triển không ñều giữa các
năm. Năm 2008 so vời năm 2006 NNLCLC tăng 35%, nhưng năm 2010
so với năm 2008 chỉ tăng có 19%, về phát triển bình quân trong 4 năm
ñạt 12,55%. (Bảng 3.7)

10

Bảng 3.7: Phát triển NNLCLC từ năm 2006 ñến 2010 ở các vùng, miền
So sánh %
Chỉ tiêu
Số
mẫu
Năm
2006
Năm
2008

Năm
2010
08/06 10/08 PTBQ
Tiến sỹ
0 0 0 0 0 0
Thạc sỹ 3 5 6 0,67 0,20 118.92
ðại học 8 13 17 0,63 0,31 120.74
Cao ñẳng 4 5 7 0,25 0,40 115.02
Cao ñẳng nghề 0 0 2 0 - -
Trung cấp CN 6 6 5 - (0,17) 95.54
Trung cấp nghề 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 2 2 2 - - 100,00
Ngành
Nông-
Lâm -
Thủy
sản
cộng
39 23 31 39
0,35 0,26 114.11
Tiến sỹ
0 1 1 -
Thạc sỹ 7 9 10 0,29 0,11 109.33
ðại học 15 16 19 0,07 0,19 106.09
Cao ñẳng 7 9 9 0,29 - 106.48
Cao ñẳng nghề 0 3 4 0,33
Trung cấp CN 10 9 7 (0,10) (0,22) 91.47
Trung cấp nghề 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 1 1 1 - - 100,00
Ngành

CN-
XD
cộng
51 40 48 51
0,20 0,06 106.26
Tiến sỹ
0 2 3 0,50
Thạc sỹ 12 13 15 0,08 0,15 105.74
ðại học 32 34 35 0,06 0,03 102.27
Cao ñẳng 8 9 10 0,13 0,11 105.74
Cao ñẳng nghề 0 4 5
Trung cấp CN 12 11 9 (0,08) (0,18) 93.06
Trung cấp nghề 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 13 13 13 - - 100,00
Ngành
DV-
TM
cộng
90 77 87 90
0,13 0,03 103.98
Tổng cộng
180 140 166 180 0,19 0,08 106,48
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra thực tế năm 2010
ðánh giá chung
Trong ba ngành kinh tế chủ yếu cho thấy ngành Nông nghiệp có tốc
ñộ phát triển chậm nhất, cả về số lượng và tốc ñộ. Ngành DV - TM có số
lượng và tốc ñộ phát triển nhanh nhất, thứ hai là ngành CN-XD
Xét theo giai ñoạn thì giai ñoạn 2000 ñến 2005 thì tốc ñộ phát triển
của ngành Nông nghiệp phát triển chậm, còn ngành DV-TM phát triển
nhanh hơn. Xét theo giai ñoạn từ 2005 ñến 2010 thì ngành CN - XD phát

triển nhanh nhất, thứ 2 là ngành DV, thứ 3 là ngành Nông nghiệp.

11

3.2.1.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo vùng, miền
a. Khái quát về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Khu vực miền núi: Số người có trình ñộ chuyên môn ñược gọi là NNLCLC
có xu hướng phát triển, cụ thể năm năm 2000, 2005 và năm 2010 phát triển với số
lượng tương ứng là 6.090 người, 10.695 người và 21.793 người.
- Khu vực trung du: ðối với NNLCLC ở khu vực trung du có tốc ñộ phát
triển nhanh và khá rõ rệt, trong các năm 2000, 2005 và 2010 số nhân lực chất
lượng cao phát triển tương ứng là 7.585, 13.629 và 30.832 người.









ðồ thị 3.3: Phát triển NNLCLC theo vùng, miền (từ 2000 - 2010)
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Phú thọ, năm 2010 [ 7 ]

-Về phát triển NNLCLC ở khu vực thành phố, thị xã có tốc ñộ phát
triển khá nhanh, ñặc biệt là những năm cuối của thập kỷ thứ nhất của thế
kỷ XXI. Trong các năm 2000, 2005 và 2010 NNLCLC phát triển tương
ứng qua các năm là 15.742, 22.048 và 55.725 người.
Về tốc ñộ phát triển NNLCLC ở các khu vực miền núi, trung du và
thành phố, (ðồ thị 3.3) cho thấy khu vực miền núi có tốc ñộ phát triển

chậm nhất. khu vực thành phố, có tốc ñộ phát triển cao nhất.
b. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
• Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ
- Khu vực miền núi: NNLCLC ở khu vực miền núi từng bước ñã có sự
phát triển, năm 2005 so với năm 2000 tăng ñược 75,62% với số tăng tuyệt ñối
là 4.065 người; năm 2010 so với năm 2005 tăng 103,77% với số tăng tuyệt
ñối là 11.089 người; phát triển bình quân ñạt 13,6%/năm.
- Khu vực trung du: Năm 2005 so với năm 2000 tăng 79,68% với số
Nguồn nhân lực phân theo vùng, miền
2.44
1.49
4.64
20.60
13.69
7.56
13.53
41.74
17.80
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2000 2005 2010

Năm
Tỷ lệ % NNL CLC miền núi
Tỷ lệ % NNL CLC trung du
Tỷ lệ % NNL CLC thành phố, thị xã

Tỷ lệ % NNL CLC/ Tổng NNL
của vùng, miền
Nguồn nhân lực phân theo vùng, miền

12

tuyệt ñối là 6.044 người; năm 2010 so với năm 2005 tăng 122,92% với
số tuyệt ñối là 16.753 người; về phát triển bình quân trong vòng 10 năm
từ năm 2000 ñến năm 2010 ñạt 14,89%.
- Khu vực thành phố: Năm 2005 so với năm 2000 tăng 40,06% với số tăng
tuyệt ñối là 6.306 người; năm 2010 so với năm 2005 tăng 152,74% với số
tăng tuyệt ñối là 33.677 người; phát triển bình quân ñạt 13,47%.
• Theo số liệu ñiều tra thực tế
Bảng 3.7: Phát triển NNLCLC từ năm 2006 ñến 2010 ở các vùng, miền
So sánh %
Chỉ tiêu
Số
mẫu
Năm
2006
Năm
2008
Năm
2010
08/06 10/08 PTBQ

Tiến sỹ
0 0 0 0 0 0
Thạc sỹ 3 5 6 0,67 0,20 118.92
ðại học 8 13 17 0,63 0,31 120.74
Cao ñẳng 4 5 7 0,25 0,40 115.02
Cao ñẳng nghề 0 0 2 0 - -
Trung cấp CN 6 6 5 - (0,17) 95.54
Trung cấp nghề 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 2 2 2 - - 100.00
Miền
núi
cộng
39 23 31 39
0,35 0,26 114.11
Tiến sỹ
0 1 1 -
Thạc sỹ 7 9 10 0,29 0,11 109.33
ðại học 15 16 19 0,07 0,19 106.09
Cao ñẳng 7 9 9 0,29 - 106.48
Cao ñẳng nghề 0 3 4 0,33
Trung cấp CN 10 9 7 (0,10) (0,22) 91.47
Trung cấp nghề 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 1 1 1 - - 100.00
Trung
du
cộng
51 40 48 51
0,20 0,06 106.26
Tiến sỹ
0 2 3 0,50

Thạc sỹ 12 13 15 0,08 0,15 105.74
ðại học 32 34 35 0,06 0,03 102.27
Cao ñẳng 8 9 10 0,13 0,11 105.74
Cao ñẳng nghề 0 4 5
Trung cấp CN 12 11 9 (0,08) (0,18) 93.06
Trung cấp nghề 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 13 13 13 - - 100.00
Thành
phố
cộng
90 77 87 90
0,13 0,03 103.98
Tổng cộng
180 140 166 180 0,19 0,08 106,48
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra thực tế năm 2010

13

- Khu vực miền núi với 39 mẫu phiếu ñiều tra, kết quả cho thấy về
tốc ñộ phát triển năm 2008 so với năm 2006, NNL chất lượng cao ñã
tăng ñược 35%, năm 2010 so với năm 2008 tăng 26%, về phát triển bình
quân trong vòng 4 năm (từ năm 2006 ñến 2010) tăng 14,11%.
- Khu vực trung du với 51 mẫu phiếu ñiều tra, kết quả cho thấy, có sự
khác biệt giữa kết quả ñiều tra thực tế với số liệu do Cục Thống kê tỉnh
cung cấp. Về tốc ñộ phát triển năm 2008 so với năm 2006 tăng 20% và năm
2010 so với năm 2008 chỉ tăng có 6%, về tốc ñộ phát triển bình quân trong
vòng 4 năm từ năm 2006 ñến 2010 ñạt 6,26%.
- Kết quả phát triển NNLCLC khu vực thành phố, năm 2008 so với
năm 2006 ñã tăng 19%, năm 2010 so với năm 2008 tăng 8%, tốc ñộ phát
triển bình quân chung trong 4 năm là 3,89%.

ðánh giá chung: Nhìn tổng thể cả 3 khu vực miền núi, trung du và
thành phố thị xã thì nguồn nhân lực chất lượng cao trong 10 năm từ
2000 ñến 2010 ñều phát triển tương ñối nhanh và ñồng ñều giữa các
vùng, trong ñó khu vực thành phố, có tốc ñộ phát triển nhanh cả về tốc
ñộ và số lượng, tiếp ñến là khu vực trung du, phát triển chậm nhất là khu
vực miền núi.
Nếu xét tốc ñộ phát triển trong nội bộ khu vực cho thấy: khu vực miền
núi có tốc ñộ phát triển quá chậm, năm 2000 số NNLCLC chiếm 1,49%;
năm 2005 tăng lên 2,44% và ñến năm 2010 tăng 4,64% (ðồ thị 3.3); khu
vực trung du phát triển nhanh hơn, trong giai ñoạn 2000, 2005, 2010 có
tốc ñộ phát triển tương ứng là 7,56%, 13,69% và 20,6%; khu vực thành
phố thị xã có tốc ñộ phát triển nhanh nhất, năm 2000 NNL chất lượng
cao chiến tỷ lệ 13,53% nhưng ñến năm 2010 ñã tăng lên 41,74%.
3.2.1.3 Thực trạng phát triển NNLCLC theo thành phần kinh tế
a. Khái quát về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Thành phần kinh tế Nhà nước: NNLCLC phát triển từ năm 2000,
2005 và 2010 có số lượng tương ứng là 17.468, 26.887 và 57.911 người.
Thành phần kinh tế Nhà nước có số lượng nhân lực ñang làm việc không
ñông, nhưng có số lượng nhân lực chất lượng cao tập trung rất ñông và
có tốc ñộ phát triển khá nhanh.
- Số lượng nhân lực chất lượng cao thuộc thành phần kinh tế có vốn

14

ñầu tư nước ngoài qua các năm 2000, 2005 và 2010 với số lượng tương
ứng là 7.652 người, 11.113 người và 22.261 người.
- Số lượng NNL chất lượng cao thuộc thành phần kinh tế này cũng
phát triển khá nhanh, cụ thể năm 2000, 2005 và năm 2010 có số lượng
tương ứng là 4.295 người, 8,372 người và 27.728 người. (ðồ thị 3.4.)











ðồ thị 3.4: Phát triển NNL CLC theo thành phần kinh tế chủ yếu
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Phú thọ, năm 2010 [ 7 ]
b. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
• Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng phát triển NNLCLC thuộc thành phần kinh tế Nhà nước,
cho thấy: giai ñoạn từ năm 2000 ñến năm 2005 tăng 53,9%, với số tuyệt
ñối là 9.419 người; giai ñoạn 2005 ñến 2010 tăng 115,39 % với số tuyệt
ñối là 31.024 người, phát triển bình quân là 12,7%/ năm.
Thực trạng phát triển NNLCLC thuộc thành phần kinh tế tư nhân,
trong giai ñoạn từ năm 2000 ñến năm 2010 cho thấy: giai ñoạn từ 2000
ñến 2005 tăng 94,92 % tương ứng với số tuyệt ñối là tăng 4.077 người;
giai ñoạn từ năm 2005 ñến 2010 tăng 231,2% tương ứng với số tuyệt ñối
là 19.356 người, phát triển bình quân 20,5%/ năm.
Thực trạng phát triển NNLCLC thuộc thành phần kinh tế có vốn ñầu
tư nước ngoài từ năm 2000 ñến năm 2010 cho ta thấy: giai ñoạn từ năm
2000 ñến năm 2005 tăng 45,23 %, tương ứng với số tuyệt ñối là 3.461
người; giai ñoạn từ 2005 ñến 2010 tăng 100,3% tương ứng với số tuyệt
ñối là 11.148 người; phát triển bình quân là 11,27%/ năm.
Nguồn nhân lực phân thành phần kinh tế
41.75
27.59

80.75
81.20
88.19
80.54
0.76
4.62
1.43
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2000 2005 2010
Năm
Tỷ lệ % NNL CLC TP kinh tế Nhà nước, tập thể
Tỷ lệ % NNL CLC TP kinh tế vốn ñầu tư nước ngoài
Tỷ lệ % NNL CLC thành phần kinh tế tư nhân

Tỷ lệ % NNL CLC/Tổng NNL
của thành phần kinh tế
Nguồn nhân lực phân theo thành phần kinh tế

15


• Theo số liệu ñiều tra thực tế
Bảng 3.10: Phát triển NNL CLC từ năm 2006 ñến 2010 Theo thành phần
kinh tế chủ yếu
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra thực tế năm 2010
- Theo thành phần kinh tế Nhà nước: kết quả cho thấy năm 2008 so
với năm 2006 tốc ñộ phát triển tăng 21% nhưng năm 2010 so với năm
2008 tốc ñộ tăng là 9 % và phát triển bình quân là 7,1%.
- Thành phần kinh tế tư nhân với 75 mẫu phiếu ñiều tra thực tế, kết
quả cho thấy tốc ñộ phát triển NNLCLC không cao lắm, năm 2008 so
So sánh %
Chỉ tiêu
Số
mẫu

Năm
2006
Năm
2008
Năm
2010
08/06 08/06
PTBQ
Tiến sỹ 3 4 4 0,33 - 107,46
Thạc sỹ 10 15 17 0,50 0,13 114,19
ðại học 21 26 32 0,24 0,23 111,10
Cao ñẳng 9 13 15 0,44 0,15 113,62
Cao ñẳng nghề 0 3 3 0 - 0
Trung cấp CN 14 8 4 (0,43) (0,50) 73,11
Trung cấp nghề 0 0 0 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 0 0 0 0 0 0

Kinh
tế
Nhà
nước
cộng
75 57 69 75
0,21 0,09 107,10
Tiến sỹ 0 0 0 0 0 0
Thạc sỹ 4 5 5 0,25 - 105,74
ðại học 12 15 19 0,25 0,27 112,17
Cao ñẳng 9 10 10 0,11 - 102,67
Cao ñẳng nghề 5 6 9 0,20 0,50 115,83
Trung cấp CN 15 13 14 (0,13) 0,08 98,29
Trung cấp nghề 4 4 4 - - 100,00
Công nhân bậc 3/7 6 6 14 - 1,33 123,59
Kinh
tế

nhân
cộng
75 63 65 75
0,03 0,15 104,46
Tiến sỹ 0 0 0 0 0 0
Thạc sỹ 6 8 9 0,33 0,13 110,67
ðại học 13 17 20 0,31 0,18 111,37
Cao ñẳng 1 1 1 - - 100,00
Cao ñẳng nghề 0 0 0 0 0 0
Trung cấp CN 0 0 0 0 0 0
Trung cấp nghề 0 0 0 0 0 0
Công nhân bậc 3/7 0 0 0 0 0 0

Kinh
tế có
vốn
ñầu

nước
ngoài
cộng
30 20 26 30
0,30 0,15 110,67
Tổng cộng
180 140 160 180 0,14 0,13 106,48

16

với năm 2006 tốc ñộ phát triển tăng 3%; năm 2010 so với năm 2008 tăng
15%; phát triển bình quân trong vòng 4 năm là 4,46%.
- Thành phần kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài : Về tốc ñộ phát triển
năm 2008 so với năm 2006 tăng 30%; năm 2008 so với năm 2010 tăng
15% và phát triển bình quân trong vòng 4 năm từ năm 2006 ñến 2010 ñạt
tốc ñộ 10,67%
ðánh giá chung
Nếu xét về phát triển về phát triển NNLCLC giữa các thành phần kinh
tế chủ yếu về số lượng cho thấy: thành phần kinh tế tư nhân, có tốc ñộ
phát triển NNL chất lượng cao chậm nhất, nhanh nhất là thành phần kinh
tế Nhà nước; thứ hai là thành phần kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài,
- Nếu xét tốc ñộ phát triển trong nội bộ của từng thành phần kinh tế thì
tốc ñộ phát triển ở thành phần kinh tế tư nhân có tốc ñộ phát triển nhanh
nhất, ñạt tốc ñộ phát triển bình quân ñạt 20,5%; thành phần kinh tế có vốn
ñầu tư nước ngoài có tốc ñộ phát triển chậm nhất ñạt tốc ñộ 11,27%; thành

phấn kinh tế nhà nước, tập thể có tốc ñộ phát triển trung bình ñạt 12,73%.
3.1.3 ðánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức của sự phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ
3.1.3.1 ðiểm mạnh: Phú Thọ có nhiều trường ñại học, cao ñẳng, cao ñẳng
nghề và trung cấp chuyên nghiệp. Hằng năm ñào tạo hàng trăm nghìn học
sinh, sinh viên cho tỉnh và khu vực. Góp phần ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển
NNL chất lượng cao.
3.1.3.2. ðiểm yếu: Là một tỉnh nghèo, chưa cân ñối ñược thu chi. Có tới
77,2% dân số sống bằng nông nghiệp. Năng suất lao ñộng thấp hơn
nhiều so với các tỉnh trong khu vực. Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo từ công
nhân nghề 3/7 trở lên ñạt tỷ lệ rất thấp.
3.1.3.3 Cơ hội: Phú Thọ là trung tâm của các tỉnh trung du Bắc bộ, giao
thông thuận tiện, trên ñịa bàn có nhiều khu công nghiệp, có lợi thế phát
triển về dịch vụ và du lịch.
3.1.3.4. Thách thức: NNLCLC phát triển mất cân ñối giữa các ngành, giữa
các vùng và giữa các thành phần kinh tế. Thiếu những nhà khoa học, chuyên
gia giỏi trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông.
3.1.4. Những thành công ñã ñạt ñược và những hạn chế về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
3.1.4.1. Những thành công

17

- Số người có trình ñộ từ công nhân nghề 3/7 trở lên ñạt 15,42%/ tổng
nguồn nhân lực hiện ñang làm việc trong các ngành kinh tế chủ yếu.
Trên ñịa bàn của tỉnh hiện nay có 38 cơ sở ñào tạo, trong ñó tỉnh quản lý
20 cơ sở, trung ương quản lý 10 cơ sở.
- Về công tác phát triển NNLCLC tính chung của toàn tỉnh từ năm
2000 ñến 2010 ñã tăng từ 4,71% lên 15,42%. Về phát triển bình quân từ
năm 2000 ñến năm 2010 theo ngành kinh tế chủ yếu thì ngành Nông

nghiệp phát triển bình quân ñạt 11,92%; ngành CN - XD ñạt 14,71%/
năm; ngành DV -TM ñạt 14,85%. Theo vùng miền thì vùng núi tăng từ
1,49% năm 2000 lên 4,64% năm 2010, vùng trung du tăng từ 7,56% năm
2000 lên 20,6% năm 2010; khu vực thành phố, thị xã tăng từ 13,53%
năm 2000 lên 41,74% năm 2010, phát triển bình quân ñạt 13,47%/ năm.
phát triển bình quân theo thành phần kinh tế thì: thành phần có vốn ñầu
tư nước ngoài có phát triển bình quân ñạt 11,27%/ năm; thành phần kinh
tế Nhà nước có phát triển bình quân ñạt 12,73%/ năm; thành phần kinh tế
tư nhân phát triển bình quân ñạt ñạt 13,23%/ năm.
3.1.4.2 Những hạn chế
Do dịch chuyển cơ cấu kinh tế chậm nên dẫn ñến sự dịch chuyển về
lao ñộng giữa các ngành kinh tế rất chậm, còn 77,2% ñang làm việc khu
vực nông nghiệp. Khu vực miền núi và thành phần kinh tế tư nhân có tỷ
lệ người có trình ñộ từ trung cấp nghề trở lên còn rất hạn chế
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển NNLCLC của tỉnh Phú Thọ
3.2.1 Công tác ñào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
3.2.1.1 Hệ thống ñào tạo trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ
- Quy mô ñào tạo: Tổng số học sinh tốt nghiệp, ra trường bổ sung
thêm vào lực lượng lao ñộng xã hội năm 2010 là 41,6 nghìn người, trong
ñó lao ñộng có trình ñộ ñại học là 2 nghìn người; cao ñẳng 9,1 nghìn
người; trung cấp 10,8 nghìn người và công nhân qua ñào tạo là 19,7
nghìn người.
- Kết quả ñào tạo: Trong 5 năm (2006 -2010) các cơ sở ñào tạo, dạy
nghề trên ñịa bàn tỉnh ñã ñào tạo ñược 211,1 nghìn người, bình quân ñào tạo
ñược 42,22 nghìn người/năm, trong ñó giáo dục chuyên nghiệp ñã ñào tạo
108,3 nghìn người, bình quân ñào tạo 21,7 nghìn người/năm. ðào tạo dạy
nghề 102,8 nghìn người, bình quân ñào tạo 20,56 nghìn người/năm.
3.2.1.2 Ảnh hưởng của công tác ñào tạo tới phát triển NNL chất lượng cao
Qua công tác ñiều tra khảo sát tại 60 cơ quan ñơn vị, kết quả cho
thấy: có 39,4% số cán bộ ñược ñào tạo sau tuyển dụng; 37,2% là ñào tạo


18

tại các trung tâm, các trường trong tỉnh. Như vậy, công tác ñào tạo ñã
ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển NNLCLC. Công tác ñào tạo ñã góp
phần làm tăng về số lượng và thay ñổi về chất lượng và cơ cấu NNLCLC
ở các ngành kinh tế, các vùng miền và trong các thành phần kinh tế.
3.2.2 Công tác tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Kết quả ñiều tra thực tế năm 2010 ở 3 ngành kinh tế chủ yếu cho
thấy: Ngành Nông nghiệp chủ yếu là thực hiện hình thức thi tuyển và
hình thức xét tuyển; ngành CN - XD chủ yếu là thi tuyển và xét tuyển, có
hình thức thi tuyển kết hợp với phỏng vấn; Ngành DV - TM ngoài 2 hình
thức như các ngành trên còn thực hiện hình thức thi tuyển kết hợp với
phỏng vần. Chính vì ñã làm tốt công tác tuyển dụng nên ngành DV - TM
có tỷ lệ NNLCLC/ tổng nguồn nhân lực của ngành lớn nhất trong cả 3
ngành. Như vậy, công tác tuyển dụng ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển
NNLCLC của ngành ñó, nếu làm tốt NNLCLC phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng; nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng ngược lại.
3.2.3. Công tác sử dụng, ñãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao
Kết quả ñiều tra cho thấy: khu vực miền núi chỉ có 38,5% số cán bộ
ñược bố trí làm việc ñúng chuyên môn và 51,28% số cán bộ là phát huy
ñược năng lực của mình, còn lại là không ñúng chuyên môn ñược ñào
tạo và không phát huy ñược năng lực của mình. Chỉ có 43,59% số cán bộ
là ñủ tiện nghi làm việc và nghiên cứu, sống chủ yếu bằng mức lương
theo quy ñịnh của nhà nước.
Khu vực trung du có 86,27% số cán bộ ñược bố trí làm việc ñúng và
gần ñúng với chuyên môn của mình, có 62,75% số cán bộ là phát huy
ñược năng lực của mình. Có 62,75% số cán bộ ñược trang bị ñầy ñủ tiện
nghi làm việc; 72,55% ñược cấp ñất làm nhà và ñã có một số có thu nhập
gấp từ 2 ñến 4 lần lương chính.

Khu vực thành phố cơ bản là bố trí ñúng chuyên môn ñược ñào tạo
và ñều phát huy ñược năng lực của mình. Có tời 75,56% số cán bộ ñược
trang bị ñủ tiện nghi làm việc; 81,11% ñước cấp ñất làm nhà và ñã có
trên 36% số cán bộ có thu nhập từ 2 ñến 10 lần lương chính.
Như vậy công tác sử dụng ñãi ngộ ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển
NNLCLC. Nơi nào làm tốt công tác này thì ở ñó NNLCLC phát triển tốt
và ngược lại

19

3.2.4 Nhu cầu của mỗi cá nhân trong việc tự nâng cao trình ñộ chuyên môn
Qua công tác ñiều tra theo bảng hỏi các ñối tượng về nhận thức của
mỗi cá nhân ñến việc tự học tập ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn của
mình kết quả cho thấy: theo ngành kinh tế chủ yếu thì ngành CN- XD và
ngành DV cho rằng việc tự học tập ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn là
cần thiết và rất cần thiết, còn ngành Nông - Lâm - Thủy sản cho rằng
việc học tập là không cần thiết.
Khảo sát theo vùng miền thì kết quả cho thấy: khu vực thành phố và
trung du cho rằng việc tự học là rất cần thiết, còn khu vực miền núi thì
cho rằng tự học là không cần thiết hoặc không cần thiết lắm.
Khảo sát theo thành phần kinh tế chủ yếu cho thấy: thành phần kinh
tế nhà nước và có thành phần kinh tế vốn ñầu tư nước ngoài cho rằng tự
học tập, phấn ñấu vươn lên là cần thiết và rất cần thiết, thành phần kinh tế
tư nhân cho rằng tự học tập là không cần thiết hoặc không cần thiết lắm.
Như vậy việc nhận thức của mỗi cá nhân trong việc tự học tập phấn
ñấu vươn lên ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển NNLCLC.
3.2.5. Nhận thức của người ñứng ñầu cơ quan, ñơn vị ñến phát triển NNL
chất lượng cao
Bảng 3.22: Kết quả phát triển NNL CLC tại các cơ quan, DN
Chỉ tiêu

Số mẫu
N=60
Tỷ lệ NNL CLC/tổng NNL
(%)
1. Trình ñộ 60
- Trên ñại học 21 61,0
- ðại học 32 42,0
- Trung cấp, cao ñẳng 7 27,5
2. ðộ tuổi 60
- Trên 50 tuổi 10 25,8
- Từ 35 tuổi ñến 50 tuổi 35 48,6
- Dưới 35 tuổi 15 37,3
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra thực tế năm 2010
Kết quả khảo sát các nhà quản lý ở 60 ñơn vị cho thấy những người
có trình ñộ chuyên môn cao, quan tâm ñến phát triển NNLCLC, thường
là ở những nơi ñó có số lượng NNLCLC rất ñông và cơ cấu cân ñối.
3.2.6. Ảnh hưởng của chính sách vĩ mô của Nhà nước và vận dụng
của ñịa phương: Các chính sách vĩ mô của nhà nước và vận dụng của
ñịa phương ñã góp phần ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển NNLCLC của các
ñịa phương. Do chính sách chưa ñồng bộ và còn nhiều khiếm khuyết dẫn
ñến sự phát triển không cân ñối giữa các ngành, giữa các vùng và giữa
các thành phần kinh tế.

20

3.3. Những vấn ñề ñặt ra cần giải quyết ñể phát triển và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là: Cần giải quyết sự mất cấn ñối NNLCLC giữa khu vực miền
núi với trung du và thành phố. Giữa các ngành kinh tế và giữa các thành
phần kinh tế chủ yếu.

Hai là: Cần giải quyết sự mất cân ñối giữa các bậc học: ðại học -
THCN - Công nhân kỹ thuật; giữa các ngành học.
Ba là: Cần xây dựng quy chế tuyển dụng phù hợp với ñiều kiện hiện nay
và xây dựng chế ñộ ñãi ngộ hợp lý cho các ñối tượng thuộc diện thu hút.
Bốn là: Tăng cường công tác tuyên truyền ñể người lao ñộng thấy
ñược tầm quan trọng về việc tự học, tự nâng cao trình ñộ chuyên môn.
Năm là: Nâng cao nhận thức của những người ñứng ñầu các ngành,
các cấp, các cơ quan, ñơn vị về phát triển NNLCLC.
Sáu là: Hoàn thiện cơ chế chính sách vế ñạo tạo nguồn nhân lực nói
chung và NNLCLC nói riêng.

CHƯƠNG 4
QUAN ðIỂM, ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁTTRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH PHÚ THỌ
4.1 Phương hướng, nhiệm vụ và quan ñiểm, ñịnh hướng chủ yếu phát
triển NNLCLC cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở Phú Thọ ñến 2020
4.1.1. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
- Phương hướng: nâng cao về số lượng và chất lượng NNLCLC, tăng
cường thu hút NNLCLC ở các vùng trên cả nước, nâng cao hiệu quả ñào
tạo nghề ở các doanh nghiệp
- Nhiệm vụ: Nâng cao trình ñộ học vấn cho người lao ñộng, nâng cao
trình ñộ chuyên môn và kỹ năng cho nhân lực chất lượi cao
4.1.2 Quan ñiểm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Phát triển NNLCLC phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội của của tỉnh giai ñoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020.
-Phát triển NNLCLC nhằm ñóng vai trò quyết ñịnh thành công của
quá trình phát triển nền kinh tế trí thức.
- Phát triển NNLCLC phải ñược tiến hành và quản lý trên cả ba mặt
chủ yếu một cách ñồng bộ: ðào tạo, sử dụng và tạo môi trường phát triển

nguồn nhân lực.
- Phát triển NNLCLC phải ñáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.

21

4.1.3. ðịnh hướng chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
của tỉnh Phú Thọ ñến năm 2020
Phát triển NNLCLC ñủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, ñảm bảo về chất
lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản sức khỏe, trình ñộ chuyên môn và kỹ năng
nghề nghiệp, phẩm chất ñạo ñức.
Phát triển nhân lực ñảm bảo yêu cầu ñường lối CNH,HðH, xây dựng
và bảo vệ chính trị, quốc phòng, an ninh trên ñịa bàn tỉnh.
Cung ứng ñủ nhân lực chất lượng cao cho những ngành, lĩnh vực ưu
tiên phát triển; theo chuẩn Quốc gia và ñạt chuẩn khu vực.
Xây dựng Phú Thọ trở thành một trong 3 trung tâm ñào tạo của vùng
trung du miền núi phía Bắc.
4.2 Các nhóm giải pháp nhằm phát triển NNLCLC của tỉnh Phú Thọ
4.2.1 Nhóm giải pháp về ñào tạo và dạy nghề
4.2.1.1. Giải pháp ñào tạo và phát triển NNLCLC cho toàn tỉnh Phú Thọ
a. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng mạng lưới ñào tạo phát triển
NNLCLC trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ
* Về ñào tạo chuyên nghiệp: nâng cấp một số trường cao ñẳng lên ñại
học và hoàn thiện cơ sở vật chất một số trường ñại học và cao ñẳng
* Về ñào tạo nghề: Củng cố và hoàn thiện các trường Cð nghề và TC nghề
b. Giải pháp huy ñộng các nguồn lực cho phát triển NNLCLC.
Huy ñộng các nguồn lực ñể ñầu tư phát triển NNLCLC như: NSNN, ngân
sách của trung ương, các nguồn vốn vay, ñẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực
c. Giải pháp nâng cao trình ñộ chuyên môn cho người lao ñộng
Các trường cao ñẳng, ñại học, TCNN trên ñịa bàn tỉnh cần kiện toàn
ñội ngũ giảng viên, giáo viên, từng bước nâng cao trình ñộ chuyên môn,

trình ñộ ngoại ngữ tiến tới ñạt chuẩn và trên chuẩn.
- ðào tạo gắn với nhu cầu xã hội, ñào tạo gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng ñào tạo tại các trường ñại học, cao ñẳng,
TCCN và dạy nghề trên ñịa bàn tỉnh.
4.2.1.2. Giải pháp về ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trong nội bộ ñơn vị sử dụng nhân lực
Thủ trưởng các ñơn vị doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về phát
triển NNLCLC trong cơ quan ñơn vị của mình.
- Xây dựng chính sách, chiến lực, kế hoạch phát triển NNLCLC cho
cơ quan ñơn vị của mình
4.2.2 Nhóm giải pháp thiện công tác tuyển dụng và thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao

22

Hoàn thiện chính sách tuyển dụng NNL chất lượng cao thiết thực cụ thể: xây
dựng về tiêu chuẩn tuyển dụng, hình thức tuyển dụng NNL chất lượng cao.
Hoàn thiện chính sách thu hút nhân tài, người có trình ñộ cao: xây
dụng tiêu chuẩn lựa chọn, thu hút, các chính sách ñãi ngộ phù hợp ñối
với nhân lực chất lượng cao thuộc diện thu hút.
4.2.3. Nhóm giải pháp về xây dựng chế ñộ sử dựng, ñãi ngộ và tạo môi
trường làm việc tốt cho NNL chất lượng cao
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng phù hợp và hiệu quả NNL
chất lượng cao. Từng bước có kế hoạch lựa chọn những người có năng
lực ñưa ñi ñào tạo bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ.
Xây dựng chế ñộ ñãi ngộ, tôn vinh những người lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn cao phù hợp, thiết thực và hiệu quả
Xây dựng mức lương, các chế ñộ ưu tiên như: tiện nghi làm việc, nhà
ở, các cơ sở vật chất khác phục vụ cho làm việc.

4.2.4. ðộng viên khuyến khich mọi cá nhân trong cơ quan ñơn vị, doanh
nghiệp tự học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn
Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, vận ñộng mọi người lao
ñộng trong cơ quan ñơn vị nâng cao nhận thức về tự học tập ñể nâng cao
trình ñộ chuyên môn.
Thủ trưởng các cơ quan ñơn vị có kế hoạch, quy hoạch phát triển
NNLCLC phù hợp với kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người ñi học, ñi tập huấn phù hợp
với từng hoàn cảnh.
4.2.5. Nâng cao nhận thức của người ñứng ñầu các ngành, các cấp, các
cơ quan ñơn vị về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Nâng cao trình ñộ chuyên môn cho những người ñứng ñầu các ngành
các cấp cho những người ñứng ñầu các quan ñơn vị, doanh nghiệp.
Thay thế những người ñứng ñầu các ngành, các cấp không có trình ñộ
chuyên môn và năng lực yếu.
Xây dựng chế ñộ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm phù hợp, kịp thời.
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống
chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ðổi mới và hoàn thiện chế ñộ và bộ máy quản lý của nhà nước và ở
ñịa phương về phát triển NNL chất lượng cao.
Hoàn thiện hệ thống chính sách về phát triển NNL chất lượng cao của
nhà nước và các văn bản vận dụng của ñịa phương ngày càng phù hợp
với yêu cấu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai ñoạn

23

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
(1) Lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng phát triển NNLCLC là rất cần thiết,
là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở cho thực hiện CNH,

HðH ñầt nước. Trong nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế, ñòi hỏi phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao,
trên thực tế hiện nay NNLCLC của nước ta nói chung và tỉnh Phú Thọ
nói riêng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, ñã gặp không ít khó
khăn trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Phát triển NNLCLC là
tiền ñề cho tiếp cận nền kinh tế tri thức, từng bước rút ngắn khoảng cách
tụt hậu trong quá trình phát triển ñất nước. Thông qua những bài học quý
báu về phát triển NNLCLC của các nước phát triển trên thế giới và trong
khu vực, của các tỉnh và thành phố trong cả nước sẽ góp phần thúc ñẩy
sự phát triển NNLCLC của tỉnh Phú Thọ.
(2) Thực trạng phát triển NNLCLC của tỉnh Phú Thọ:
` - Hiện nay, NNLCLC của tỉnh Phú Thọ ñã có những bước phát triển
về cả số lượng và chất lượng nhưng so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh thì NNL chất lượng cao còn nhiều hạn chế như: số lượng
còn quá nhỏ, chất lượng thấp, phân bố không ñồng ñều giữa các vùng,
giữa các ngành và các thành phần kinh tế chủ yếu.
- Thực trạng phát triển NNLCLC của tỉnh (tính từ những người có
trình ñộ từ công nhân nghề bậc 3/7 hoặc trung cấp nghề trở lên) từ năm
2000, 2005, 2010 với tỷ lệ tương ứng là: 4,71%, 6,99% và 15,42%
- Thực trạng phát triển nhân lực chất lượng cao qua các năm 2000;
2005 và 2010 phân theo ngành kinh tế chủ yếu: Ngành Nông - Lâm -
Thủy sản có tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo từ công nhân nghề 3/7 trở lên
tương ứng là 2,00%; 2,82% và 6,78%. Ngành Công nghiệp - Xây dựng
có tỷ lệ tương ứng là 14,9%; 21,9% và 31,5%. Ngành Dịch vụ có tỷ lệ
tương ứng 13,1%; 15,4% và 32,1%.
- Thực trạng phát triển NNLCLC qua các năm 2000, 2005 và 2010
theo vùng miền trong tỉnh: Vùng miền núi có tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo
tương ứng là 1,49%; 2,44% và 4,64%. Khu vực trung du là 7,56%;
13,69% và 20,6%. Khu vực thành phố là 13,53% ; 17,8% và 41,74%.
- Thực trạng phát triển NNLCLC qua các năm 2000, 2005 và năm

2010 theo thành phần kinh tế chủ yếu là: Thành phần kinh tế Nhà nước,
tập thể là 27,59%; 41,75% và 80,75%. Thành phần kinh tế có vốn ñầu tư
nước ngoài là: 80,34%; 88,19% và 81,20%. Thành phần kinh tế tư nhân
là 0,76%; 1,43% và 4,62%.
Trong các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển NNLCLC thì yếu tố công

24

tác ñào tạo ảnh hưởng nhiều nhất, công tác ñào tạo ñã góp phần làm tăng
cả về mặt số lượng và chất lượng NNLCLC. Tuy nhiên công tác ñào tạo
NNLCLC còn tràn lan, chưa có trọng tâm, trọng ñiểm phần nào chưa ñáp
ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Công tác tuyển dụng, sử
dụng, thu hut, ñãi ngộ chưa thực sự hấp dẫn nên kết quả tuyển dụng chưa
ñúng ñối tượng cần tuyển dụng, chưa thu hút ñược nhiều những người có
trình ñộ chuyên môn cao nghiệp vụ giỏi về tỉnh công tác. Các cơ quan,
doanh nghiệp chưa có chính sách cụ thể ñể ñộng viên khuyến khích
người lao ñộng tự học tập ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn. Những
người ñứng ñầu các ngành, các cấp, các cơ quan doanh nghiệp chưa có
nhận thức ñúng ñắn về phát triển NNLCLC nên ñã làm ảnh hưởng ñến
kết quả phát triển chung của tỉnh. Các chính sách của của nhà nước, các
văn bản vận dụng của ñịa phương còn nhiều hạn chế chưa có tác ñộng
tích cực ñến công tác phát triển NNLCLC.
(3) ðể phát triển NNLCLC của tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, cần thực hiện các giải pháp như sau: Nhóm giải
pháp phát triển về ñào tạo và dạy nghề: ðào tao nguồn nhân lực chất lượng
cao cho toàn tỉnh, ñào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong nội bộ ñơn
vị sử dụng nhân lực. Nhóm giải pháp thu hút và tuyển dụng NNLCLC:
Hoàn thiện chính sách tuyển dụng NNLCLC; hoàn thiện chính sách thu hút
NNLCLC từ bên ngoài. Nhóm giải pháp quy hoạch, sử dụng và ñãi ngộ
NNLCLC: giải pháp về quy hoạch, sử dụng NNLCLC; giải pháp về ñãi ngộ,

tôn vinh NNLCLC; giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho NNLCLC làm
việc. Nhóm giải pháp ñộng viên khuyến khích mọi cá nhân trong cơ quan,
doanh nghiệp tự học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn. Nhóm giải pháp về
nâng cao nhận thức của người ñứng ñầu các cấp, các ngành, cơ quan, ñơn vị
về phát triển NNLCLC. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước và
hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thúc ñẩy phát NNLCLC.
2 Kiến nghị
ðối với khu công nghiệp: Ban quản lý khu công nghiệp kết hợp với các
cơ quan chuyên môn, mở các trung tâm ñào tạo và giời thiệu việc làm, từng
bước ñáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho các nhà máy xí nghiệp.
ðối với các trường ñào tạo, dạy nghề trên ñịa bàn tỉnh cần ñổi mới
nội dung, chương trình ñào tạo, tăng cường ñầu tư trang thiết bị, ñội ngũ
giáo viên, giảng viên ñề từng bước nâng cao chất lượng ñào tạo.
ðối với các ngành, các cấp cấn chú ý xây dựng chiến lược phát triển
NNLCLC phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
ðối với UBND tỉnh Phú Thọ triển khai chiến lược phát triển NNL và dành
kinh phí thích ñáng cho phát triển NNLCLC của tỉnh từ nay ñến năm 2020.

×