Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.18 KB, 57 trang )

Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
LỜI MỞ ĐẦU:
Để tồn tại và ngày một vững mạnh trong xu thế hội nhập và phát triển như ngày nay,
thì bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng đặt ra câu hỏi: “ làm thế nào để sản phẩm của
doanh nghiệp mình có thể chiếm lĩnh được thị trường với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá
cả phải chăng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. Mà TSCĐ lại là bộ phận
không kém phần quan trọng trong chu trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Chính khát vọng
lợi nhuận đã tạo động lực thúc đẩy các Doanh Nghiệp không những thường xuyên đổi
mới-hiện đại hoá TSCĐ mà còn phải có biện pháp quản lý và sử dụng chúng sao cho hợp
lý để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây lắp các công trình như công ty
Vật Liệu Xây Dựng- Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng thì TSCĐ không những là cơ
sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực hiện có mà còn thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật
– là thế mạnh của công ty để nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế hoạt động cũng như nhận thức được phần quan trọng của
TSCĐ trong công ty, đó là lý do em chọn đề tài : “ kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây
dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp.
- Phần II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng –xây lắp và kinh
doanh nhà Đà Nẵng.
- Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật
liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do
kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể
anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu
biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty.
Đồng thời qua lời mở đầu này, em xin chân thành cảm ơn các anh (chị ) trong công ty
và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập và viết


chuyên đề.
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang1 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Định nghĩa,tiêu chuẩn ghi nhận và đặc điểm TSCĐ:
1. Định nghĩa TSCĐ:
Tài sản cố định là tài sản dài hạn (có thời gian chu chuyển hoặc thu hồi giá trị trên
một chu kỳ kinh doanh bình thường hoặc trên một năm) do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại.
- Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên một măm.
- Đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn về giá trị TSCĐ theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/ QĐ-
BTC ) là từ 10.000.000 đồng trở lên.
3. Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến
khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi, quản lý theo
nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của nó dịch chuyển từng phần vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. Do đặc
điểm này kế toán tài sản cố định cần phải theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
TSCĐ.
II. Phân loại và đánh giá lại TSCĐ:
1. Phân loại tài sản cố định
1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:

- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu.
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
- TSCĐ tự có: Là các TSCĐ hữu hình, vô hình do mua sắm, xây dựng và hình thành
từ các nguồn khác nhau, và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của DN.
- TSCĐ đi thuê: là TSCĐ mà đơn vị đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. TSCĐ đi thuê có thể chia thành:
+ TSCĐ thuê tài chính
+ TSCĐ thuê hoạt động
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang2 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
1.3. Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh của DN. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của DN dưới hình thức trích khấu hao.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những TSCĐ
do DN quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong
DN, giá trị hao mòn của những TS này không được tính vào chi phí SXKD của DN.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là những TSCĐ mà DN giữ hộ, bảo quản hộ cho đơn vị
khác hoặc nhà nước và không được trích khấu hao.
- TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng
được nữa, đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
2. Đánh giá TSCĐ:
TSCĐ được ghi sổ và quản lý theo từng đối tượng riêng biệt, gọi là đối tượng ghi
TSCĐ, Để thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký

hiệu riêng biệt, gọi là số hiệu TSCĐ.
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ, mỗi TSCĐ cần được quản lý theo nguyên giá và
giá trị còn lại của TSCĐ.
2.1. Xác định nguyên giá đối với TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ tính tới thời
điểm đưa tài sản đó vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định dựa trên nguyên tắc giá phí
2.1.1. TSCĐ hữu hình loại mua sắm:
các khoản các chi phí liên quan trực tiếp lãi tiền
Nguyên = giá mua + thuế không + đến việc đưa TSCĐ vào + vay được
Giá hoàn lại trạng thái sẵn sàng sử dụng vốn hoá
2.1.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
- Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự :Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại đưa đi trao đổi. Không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được
ghi nhận trong quá trình trao đổi.
- Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá TSCĐ nhận về được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của TS mang đi trao đổi .
2.1.3. TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên = giá quyết + lệ phí trước bạ + các khoản chi phí liên
Giá TSCĐ toán công trình XD (nếu có) quan trực tiếp khác
2.1.4. TSCĐ tự xây dựng hoặc sản xuất:
Nguyên giá = giá thành thực tế của + các chi phí khác phải chi ra tính
TSCĐ TSCĐ đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng
2.1.5. TSCĐ được cho, được biếu, được tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí phải chi ra tính
TSCĐ (theo đánh giá của hội đến thời điểm đưa TSCĐ vào
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang3 -

Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
đồng giao nhận) trạng thái sẵn sàng sử dụng
2.1.6. TSCĐ được cấp được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ HH được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế
toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội
động giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận TSCĐ phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
2.1.7. TSCĐ thuê tài chính:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 (Thuê tài sản) nguyên giá TSCĐ thuê tài
sản chính là giá trị thấp nhất giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu
thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản cộng
với chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính.
2.2. Xác định nguyên giá đối với TSCĐ vô hình:
2.2.1. TSCĐ vô hình mua sắm hoặc mua dưới hình thức trao đổi: được xác định
tương tự như đối với TSCĐ HH trong các trường hợp tương ứng. Trường hợp TSCĐ Vô
hình hình thành từ việc trao đổi, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng
từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
2.2.2. Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước
bạ… hoặc là quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
2.2.3. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu tặng:
Là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
2.2.4. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN:
Doanh nghiệp phải chia quá trình hình thành TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ DN thành
2 giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai.
- Giai đoạn nghiên cứu: Chi phí phát sinh trong giai đoạn này không được tính vào
nguyên giá mà ghi nhận chi phí SXKD trong kỳ.
- Giai đoạn triển khai: Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận vào

nguyên giá TSCĐ
* Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi ở các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Cải tạo nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
2.3. Giá trị hao mòn luỹ kế:
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính tới thời
điểm báo cáo.
2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của tài sản là hiệu số giữa nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế của
TSCĐ tình tới thời điểm báo cáo.
III. Kế toán tăng, giảm TSCĐ:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang4 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
1. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của DN theo nguyên giá.
Nội dung và kết cấu TK 211:
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do cải tạo nâng cấp
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở DN
Tài khoản 211 có các TK cấp hai :
+ TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2113: máy móc thiết bị

+ TK 2114: phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: thiết bị, công cụ quản lý
+ TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐ khác
- Tài khoản 213- TSCĐ vô hình: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của DN.
Nội dung và kết cấu TK 213- TSCĐ vô hình:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN
TK này có các TK cấp hai sau:
+ TK 2131: quyền sử dụng đất
+ TK 2132: quyền phát hành
+ TK 2133: bảng quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134: nhãn hiệu hàng hoá
+ TK 2135: phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
2. Kế toán tăng TSCĐ
2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ:
Chứng từ thủ tục kế toán tăng TSCĐ: TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều
phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập
“biên bản giao nhận TSCĐ” (mẫu 01-TSCĐ) cho từng đối tượng ghi TSCĐ (đối với
TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập
chung một biên bản).
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ
theo mẫu thống nhất (mẫu 02-TSCĐ) và vào sổ chi tiết TSCĐ.
2.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
2.2.1. Mua sắm TSCĐ hữu hình:
___________________________________________________________________________________

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang5 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
a). Mua TSCĐ thanh toán 1 lần:
TK 111,112,331 TK 211-TSCĐ hữu hình
TK 2411 TK 111,112
Nếu mua về phải qua Khi TSCĐ đưa Chiết khấu thương
lắp đặt chạy thử vào sử dụng mại, giảm giá TS
CĐ mua vào
Giá mua, chi phí TSCĐ mua vào SD ngay
liên quan trực tiếp TK 133
Thuế GTGT(nếu có)
TK 3333
Thuế nhập khẩu
TK 3332
Thuế TTĐB hàng nhập khẩu
TK 33312 TK 133
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu được khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu K
0
được khấu trừ)

TK 3339
Lệ phí trước bạ nếu có
Đồng thời kết chuyển nguồn:
TK 411 TK 441,414….


b). Mua TSCĐ trả góp:
TK111,112… TK331 TK211-TSCĐ hữu hình

Tổng số tiền Nguyên giá(ghi
Định kỳ thanh toán phải T/toán theo giá mua
tiền cho người bán trả tiền ngay
TK133
thuế GTGT
(nếu có)

TK 142,242 TK635
định kỳ phân bổ
Lãi trả chậm dần vào CP theo
số lãi trả chậm
phải trả từng kỳ
Đồng thời kết chuyển nguồn:
TK 411 TK 441,414….
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang6 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam

2.2.2. TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
a) Trao đổi với 1 TSCĐ tương tự:

TK 211-TSCĐ hữu hình TK 214
Gía trị hao mòn TSCĐ HH
đưa đi trao đổi
Nguyên giá TSCĐ TK 211- TSCĐ HH
HH đưa đi trao đổi
Nguyên giá TSCĐ HH
nhận về ( ghi theo GTCL
của TSCĐ mang đi trao đổi)
b) Trao đổi với 1 TSCĐ không tương tự:

TK 211- TSCĐ HH TK 811
Ghi giảm TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi đưa đi trao đổi
TK 214
Giá trị hao mòn

TK 711 TK 131 TK 211- TSCĐ HH
Đồng thời ghi thu
nhập khác do trao Ghi tăng TSCĐ nhận được do trao đổi
đổi TSCĐ TK 133
thuế GTGT đầu vào
TK 33311
Thuế GTGT TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
Thanh toán số tiền phải trả thêm
2.2.3. TSCĐ hữu hình tự chế:
TK 621 TK 154 TK 632
Tổng hợp giá thành sản phẩm sản xuất chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho SXKD
Chi phí
TK 622 TK 155
sản xuất giá thành sản xuất kho sp để chuyển
phẩm nhập kho thành TSCĐ dùng SXKD
phát sinh
TK 627 C-Phí tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang7 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
thường k
0

được tính vào nguyên giá TSCĐ
Đồng thời ghi
TK 512 TK 211- TSCĐ HH
Doanh thu bán hành nội bộ do sử dụng SP tự
chế chuyển thành TSCĐ dùng cho SXKD
TK 111,112
chi phí khác trực tiếp khác liên quan tính vào nguyên giá
2.2.4. TSCĐ hữu hình thành do XDCB hoàn thành bàn giao:
TK 241 TK 211- TSCĐ HH
khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng cho hoạt động SXKD

Đồng thời ghi:
TK 411 TK 441.414….
Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh
2.2.5. TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng đưa vào sử dụng cho hoạt động
XSKD:
TK 911 TK 711 TK 211
K/C giá trị hợp lý của TSCĐ Giá trị hợp lý của TSCĐ được
được tài trợ, biếu tặng tài trợ, biếu tặng
TK 111,112
các CP trực tiếp liên quan đến TSCĐ
được tài trợ,biếu tặng
2.2.6. TSCĐ hữu hình phát hiện thừa khi kiểm kê:
TK 241, 331, 338, 411… TK 211- TSCĐ HH
Ghi nhận TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách
Nếu TSCĐ đang sử dụng thì phải bổ sung khấu hao hoặc bổ sung hao mòn
TK 214 TK chi phí SXKD
trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD
TK 4313

Trường hợp TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi
TK 466
Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang8 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
2.2.7. TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ của DN:
TK 111, 112, 331,… TK 242
Khi phát sinh CP cho giai Giá trị lớn phân bổ nhiều năm
đoạn triển khai k
0
thoả mãn
định nghĩa TSCĐ TK 642
giá trị nhỏ tính vào CPSXKD
trong kỳ
TK 241 TK 213- TSCĐ vô hình
Khi phát sinh CP cho giai Kết chuyển CP phát sinh hình
đoạn triển khai thoả mãn thành TSCĐ vô hình khi kết thúc
t/c ghi nhận TSCĐ vô hình giai đoạn triển khai
TK 133(13332)
thuế GTGT
2.2.8. Đánh gía tăng giá trị TSCĐ
Khi có quyết định của Nhà Nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại TSCĐ,
kế toán phản ánh số chênh lệch tăng do đánh giá lại TSCĐ như sau:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Có TK 421 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do các nguyên nhân: nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, phát hiện thiếu khi kiểm kê, chuyển thành công cụ dụng cụ…

3.1. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ
* Chứng từ, thủ tục kế toán chi tiết giảm TSCĐ: Chứng từ kế toán giảm TSCĐ bao gồm:
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03-TSCĐ) quyết định và biên bản giao nhận TSCĐ, Hợp
đồng mua bán TSCĐ, các chứng từ liên quan (hoá đơn, phiếu chi… ) Khi giảm TSCĐ kế
toán phải làm đầy đủ các thủ tục quy định đối với từng trường hợp cụ thể.
* Căn cứ vào chứng từ trên kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, các sổ hạch toán chi tiết và đưa
thẻ của những TSCĐ giảm ra khỏi ngăn thẻ TSCĐ đang sử dụng.
3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
3.2.1. Kế toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ
a). Trường hợp TSCĐ dùng cho SXKD:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang9 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
TK 111,112,331… TK 133 TK 811 TK 911
Thuế GTGT K/C thu về
nếu có Kết chuyển CP thanh lý thanh lý
CP thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ nhượng
bánTSCĐ
TK 211- TSCĐ HH
GTCL của TSCĐ
TK 214 TK 421
GT h/mòn K/C chênh lệch thu > Chi
K/C chênh lệch chi > thu


TK 711 TK111,112,131…
Thu thanh lý nhượng bán TSCĐ

TK 33311
Thuế GTGT

b). Trường hợp TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hoá, phúc lợi
TK 211-TSCĐ HH TK 214 TK 111, 112
Giá trị hao mòn

TK 4313 TK 3331
Ghi giảm quỹ phúc Thuế GTGT
lợi đã hình thành đầu ra
TSCĐ (GTCL)
TK 4312
Số thu về nhượng bán TSCĐ HH
ghi tăng quỹ phúc lợi
Số chi từ quỹ phúc lợi cho nhượng bán
TSCĐ hữu hình
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang10 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
c).Trường hợp dùng cho hoạt động sự nghiệp dự án
TK 211- TSCĐ HH TK 214
Nguyên Giá trị hao mòn
giá
TK 466
Giá trị còn lại
3.2.2. Kế toán TSCĐ đem cầm cố thế chấp
Khi mang TSCĐ ra khỏi DN để cầm cố thế chấp, ghi:
Nợ TK 144 : Ghi theo giá trị còn lại
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ mang đi thế chấp
Khi nhận lại TSCĐ mang đi cầm cố thế chấp
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Có TK 144 : thế chấp ký cược ký quỹ ngắn hạn

Có TK 214 (2141) : Hao mòn TSCĐ
Trường hợp thế chấp TSCĐ mà không đưa TSCĐ ra khỏi DN thì không ghi giảm
TSCĐ. Trường hợp này chỉ theo dõi chi tiết TSCĐ.
3.2.3. Kế toán TSCĐ bị mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê:
* Trường hợp có ngay quyết định của cấp có thẩm quyền,
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn của TSCĐ bị mất
Nợ TK 138 (1388) : Giá trị bồi thường
Nợ TK 415 : Dùng cho quỹ dự phòng để bù đắp
Nợ TK 632 : Phần thiệt hại còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
* Trường hợp phải chờ quyết định xử lý:
- Trước hết phản ánh giá trị tổn thất vào TK 138(1381)- tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn TSCĐ bị mất
Nợ TK 138 (1388) : Giá trị còn lại TSCĐ bị mất
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ bị mất
- Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) : giá trị bồi thường
Nợ TK 415 : dùng quỹ dự phòng để bù đắp
Nợ TK 632 : phần thiệt hại còn lại
Có TK 138 (1388) : giá trị còn lại của TSCĐ bị mất
3.2.4. Kế toán đánh giá giảm TSCĐ
Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại TS
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Có TK 222 : TSCĐ hữu hình
3.2.5. Kế toán chuyển TSCĐ hữu hình thành công cụ dụng cụ
* Nếu giá trị nhỏ:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang11 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn

Nợ TK 627, 641, 642 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình
* Nếu giá trị còn lại lớn:
Nợ TK 142 : Phân bổ dưới một năm
Nợ TK 242 : Phân bổ trên một năm
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Hàng kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 627, 641, 642 :
Có TK 142, 242 :
3.2.6. Kế toán giảm TSCĐ vô hình khi đã trích đủ khấu hao:
Khi TSCĐ vô hình đã trích đủ khấu hao thì phải ghi giảm TSCĐ vô hình
Nợ TK 241 (2143) : Hao mòn TSCĐ
Có TK 213 : TSCĐ vô hình
IV. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
1. Khái niệm: Trong qúa trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Có hai loại hao mòn
TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Khái niệm hao mòn hữu hình: Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất của
TSCĐ trong qúa trình sử dụng .
- Khái niệm hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Khái niệm khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ là việt phân bổ có hệ thống giá trị phải
khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
2. Nguyên tắc trích khấu hao
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (206/2003QĐ-BTC) qui định
- Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao
- Doanh nghiệp không được trích khấu hao đối với những TSCĐ đã trích khấu hao
hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên nhân,
quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại….và tính vào chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN thì không trích
khấu hao

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đăc biệt, DN ghi nhận là TSCĐ vô hình
theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao.
3. Tính mức khấu hao TSCĐ:
3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao hàng năm = nguyên giá x tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao = 100%
năm của TSCĐ Số năm sử dụng của TSCĐ
Từ đó xác định được mức khấu hao hàng tháng:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang12 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
Mức khấu hao hàng tháng = Mức khấu hao hàng năm
của TSCĐ 12
Việc tính khấu hao được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao.
3.2. Phương pháp khấu hao số lượng, khối lượng sản phẩm:
Mức khấu hao phải = sản lượng thực hiện x mức khấu hao cho một
trích trong tháng trong tháng đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao cho một = Nguyên giá
đơn vị sản lượng Sản lượng theo công suất thiết kế của cả đời máy
3.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong những năm đầu được xác định như sau:
Mức trích khấu hao hàng = giá trị còn lại x tỷ lệ khấu hao nhanh
năm của TSCĐ của TSCĐ
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao = tỷ lệ khấu hao theo phương x hệ số điều chỉnh
nhanh pháp đường thẳng
Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ như qui định

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t<= 4 năm) 1.5
Trên 4 đến 6 năm ( 4<t<=6 năm) 2
Trên 6 năm (t>=6 năm) 2.5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
như trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại
của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
4. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ
4.1. Tài khoản sử dụng:
a). Nội dung TK 214:
Để hạch toán hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214-hao mòn TSCĐ. Tài khoản
này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ trong doanh nghiệp.
b). Kết cấu TK 214:
Bên Nợ :giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
Bên Có :giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và các
nguyên nhân khác.
Số dư bên Có :Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214 có ba tài khoản cấp 2
- TK 2141 : hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 : hao mòn TSCĐ thuê tài chính
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang13 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
- TK 2143 : hao mòn TSCĐ vô hình
4.2.Phương pháp Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
TK 214- hao mòn TSCĐ TK 627
Khao MMTBị SX thuộc phân xưởng
TK 641

KHao TSCĐ thuộc khâu bán hàng
TK642
Hàng tháng Khao TSCĐ dùng chung cho DN
,quý trích TK 632
Khao bất động sản đầu tư
TK 811
Khao TSCĐ chưa dùng, chờ thanh lý

TK4313
Dùng cho hoạt động phúc lợi
Vào tháng 12 hàng
năm trích KH TK466
Dùng cho hoạt động sự nghiệp
V. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
Căn cứ vào tính chất và quy mô của công việc sửa chữa người ta chia công việc sửa
chữa thành 2 loại: Sửa chữa thường xuyên và sữa chửa lớn. Đối với chi phí sửa chữa
thường xuyên vì chi phí nhỏ nên chi phí phát sinh tháng nào tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh tháng đó; còn sửa chữa lớn thì phải lập kế hoạch sửa chữa và lập dự toán chi
phí sửa chữa, căn cứ vào dự toán này kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất
kinh doanh đều đặn hàng tháng
Để tiến hành sửa chữa DN có thể tiến hành thực hiện theo hai phương thức: cho thầu
hay tự làm.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
TK 111, 112, 331… TK 627, 641, 642
Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên
(nếu giá trị nhỏ)
TK 133

VAT (nếu có)
TK 142

Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên hàng kỳ phân bổ
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang14 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
(nếu giá trị lớn) CP sửa chữa TX
Vào CP.SXKD
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:

TK 111,112,152… TK 241(2413) TK 623,627,641,642
CPhí SCL TSCĐ theo
phương thức tự làm TK 335

TK 133 K/C CP.SCL trích trước CP SCL
thuế GTGT để giảm trừ
(nếu có ) trích trước
(Cp thực tế > hơn CP trích trước)
TK331 thuế GTGT TK 142, 242
K/C CP SCL
CPhí SCL TSCĐ theo (nếu không số phân bổ hàng kỳ
phương thức giao thầu trích trước)
3. Kế toán nâng cấp TSCĐ:
TK 111,112, TK 241 TK211,213
152.334.331…
Tập hợp chi Ghi tăng Nguyên giá (nếu thoả
phí sửa chữa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ)
TK 627,641,642
nếu k
0
thoả mãn tiêu chuẩn ghi tăng NG TSCĐ
(trường hợp giá trị nhỏ)

TK 142,242
(Trường hợp giá trị lớn ) Phân bổ hằng kỳ
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang15 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU
XÂY DỰNG - XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG
A. Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty Vật Liệu Xây Dựng – Xây Lắp Và
Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng.
I. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty VL Xây Dựng-Xây Lắp Và
Kinh Doanh Nhà Dà Nẵng:
1. Quá trình hình thành:
- Công ty vật liệu Xây dựng – Xây lắp – Kinh doanh nhà Đà Nẵng là một doanh
nghiệp nhà nước có trụ sở đóng tại 158 - Nguyễn Chí Thanh – Đà Nẵng, là một đơn vị
được thành lập vào tháng 01 năm 1976 do Chủ tịch Uỷ Ban Cách Mạng Quảng Đà theo
quyết định số: 427/ QĐ/ CTUB với tên gọi là Công ty Vật liệu – Xây dựng Quảng Đà.
Chịu sự quản lý trực tiếp của công ty Vật liệu – Xây dựng Quãng Đà với đội ngũ cán bộ
công nhân viên khoảng 300 người, nguồn vốn đầu tư do ngân sách nhà nước với tổng số
vốn 1.200.000.000 VNĐ chưa kể tài sản cố định mà Công ty phải quản lý trực tiếp từ
công ty Quảng Đà.
- Vào năm 1986, Công ty được đổi tên là Xí Nghiệp liên hiệp sản xuất vật liệu xây
dựng và đá xuất khẩu theo quyết định số 758/ QĐ-UB ngày 03 tháng 03 năm 1986 của
UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
- Ngày 5/11/1992 UBND Tỉnh Quảng Nam ra quyết định số 3162/ QĐ-UB đổi tên là
Công ty vật liệu xây dựng và đá xuất khẩu Quảng Nam Đà Nẵng do sở xây dựng Quảng
Nam Đà Nẵng quản lý.
- Ngày 2/11/1994 công ty đã giải tán hoạt động khai thác đá và chế biến đá xuất
khẩu do không mang lại hiệu quả. Mặt khác đảm nhận thêm chức năng xây lắp và kinh
doanh nhà nên đổi tên là: Công ty Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp Và Kinh Doanh Nhà Đà
Nẵng theo quyết định số 2072/ QĐ-UB, và phát triển đến nay.

2. Quá trình phát triển của Công ty:
Thời gian đầu mới đi và hoạt động, việc tổ chức công tác tại đơn vị chưa được ổn
định, nền kinh tế theo cơ chế tập trung chịu sự quản lý chặt chẽ của Công ty và nhà nước.
Thời gian này đơn vị kinh doanh ít mặt hàng, mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các vật liệu
xây dựng như: xi măng, Sắt thép, Gạch ngói, Cát, Đá và sản xuất gạch để cung ứng cho
các cơ sở địa phương trong tỉnh.
Đến năm 1986, ngoài việc kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất các mặt hàng cơ
khí Công ty đặc biệt chú trọng đến việc khai thác và chế biến đá Granit xuất khẩu. Đây là
giai đoạn kinh doanh mang hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy việc xuất khẩu đá Granit ra nước
ngoài càng được mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là các nước Xã Hội Chủ
Nghĩa Đông Âu.
Đến năm 1989, tình hình chính trị của các nước CNXH diễn biến phức tạp, con
đường tiêu thụ đá Granit bị bế tắc làm cho hàng tồn kho nhiều, dẫn đến ứ đọng vốn (trong
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang16 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
khi công ty lại rất cần vốn để hoạt động). Vì vậy việc khai thác và chế biến đá Granit xuất
khẩu dẫn đến thua lỗ, không còn hiệu quả nữa.
Đến năm 1994, Công ty đã hoàn toàn không đầu tư và việc khai thác đá Granit xuất
khẩu nữa mà bắt đầu chuyển sang một lĩnh vực mới đó là Hoạt động Xây dựng – Xây lắp
– Kinh doanh Nhà theo một chu trình khép kín từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ với
phương châm “ Chất lượng - hiệu quả - kịp thời ”. Nên công ty ngày càng thích ứng
với nhu cầu thị trường cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đem lại hiệu quả kinh
tế cao, luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế đặt ra, quy mô sản xuất ngày càng
mở rộng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện. Chính vì thế Công ty đã
được tặng thưởng:
+ UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tặng bằng khen và cờ đơn vị dẫn đầu thi đua
xuất sắc năm 1994,1995, 1997
+ Huân chương lao động hạng II do chủ tịch nước tặng năm 1996.
+ Bằng khen và cờ doanh nghiệp đơn vị xuất sắc nghành xây dựng do bộ xây dựng

nội vụ năm 1996.
+ BCH Công đoàn nghành xây dựng tặng Bằng khen năm 1998.
+ BCH Liên Đoàn lao động Thành Phố Đà Nẵng tặng Bằng khen năm 1998.
Và trong thời gian từ năm 1999 – 2004 công ty liên tiếp đạt được những thành công
đáng kể. Đặc biệt là thời gian gần đây mặc dù gặp những khó khăn nhất định nhưng công
ty không ngừng cố gắng khắc phục vươn lên vì vậy tiếp tục được :
+UBNN Thành phố Đà Nẵng tặng đơn vị thi đua xuất sắc năm 2004, 2005, 2006
+ Nhận cờ thi đua của Chính Phủ năm 2003,2004,2005,2006 “Đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua”
+ UBNN Thành Phố Đà Nẵng tặng “ 30 năm xây dựng phát triển và trưởng thành”
+ UBNN Thành phô Đà Nẵng tặng “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước năm
2006 nghành xây dựng Thành Phố Đà Nẵng”
+ Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng “Công đoàn cơ sở vững mạnh có phong
trào thi đua xuất sắc 2006”
* Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng doanh thu 329.523.097.710 342.569.874.981 376.649.983.055
CP bán hàng và QLDN 9.610.573.155 9.823541.732 10.517.216.185
Lợi nhuận sau thuế 831.687.923 926.811.067 1.423.545.921
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1. Chức năng của Công ty:
Công ty vật liệu xây dựng – Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng là một doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về
mọi mặt sản xuất kinh doanh của đơn vị, được hạch toán độc lập và cấp trên quản lý trực
tiếp là Sở Xây Dựng Thành Phố Đà Nẵng.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có thể khái quát ở các lĩnh vực:
+ Hoạt động khai thác đá xây dựng.
+ Sản xuất các loại gạch ống, gạch thẻ xây dựng.
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang17 -

Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà ở.
2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đó đồng thời đảm bảo vốn đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang
thiết bị, bù đắp chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phấn đấu thực hiện
nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch nhà nước giao.
- Tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý kinh tế.
- Thực hiện đúng cam kết hợp đồng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng của sản phẩm, gia tăng khối
lượng tiêu thụ và tìm kiếm mở rộng thị trường nhằm thu hút khách hàng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
- Thực hiện tốt chính sách phân phối và thu nhập, chế độ tiền lương-tiền thưởng, đào
tạo bồi dưỡng, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và tay nghề người lao động.
- Làm tốt việc bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội trên địa bàn sản xuất của công
ty, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
III. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
1. Đặc điểm: Công ty VL xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng có phạm vi
hoạt động rất rộng và đa dạng gồm các lĩnh vực:
- Sản xuất vật liệu xây dựng:
+ Xí nghiệp gạch ngói và các loại ghạch ống: Số 04 Tam Kỳ-Quảng Nam. Sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ theo thời vụ nên công ty sử dụng lao động tại chỗ theo hợp
đồng thời vụ. Hiện nay công ty đang cố gắng tiêu thụ sản phẩm bằng cách kết hợp mở
rộng thị trường và phương thức bán trả chậm.
+Hoạt động khai thác đá xây dựng: địa điểm khai thác là mỏ đá Chu Lai-Núi
Thành-Quảng Nam. Hiện nay công ty đang có dự định tiến hành trang bị hệ thống nghiền
đá để cho sản phẩm mịn màng hơn dùng trong xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng: gồm hệ thống các cửa hàng. Hiện nay mặt hàng công ty

kinh doanh là xi măng, các loại hàng nội thất, sắt các loại.
- Hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà:
+Các đội xây dựng: xây lắp các công trình dân dụng và mua bán nhà.Với tốc độ đô
thị hoá cùng với việc quy hoạch các khu dân cư, nên hoạt động xây lắp và kinh doanh
nhà rất phát triển và đem lại nhiều lợi ích cho công ty.
+ Một đội kính nhôm: chuyên lắp đặt các loại kính nhôm cao cấp.
2. Những thuận lợi và khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
- Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng phân bổ trên địa bàn như TPĐN, Quảng
Nam, Hội An trong đó đáp ứng được các yêu cầu về vật liệu xây dựng của thị trường.
- Tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến đảm bảo tính thống nhất về công tác chỉ đạo.
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang18 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
- Đội ngũ CBCNV có năng lực cao, nhiều kinh nghiệm, năng nỗ và nhiệt tình . Cùng
với sự đoàn kết nhất trí giữa ban lãnh đạo và CBCNV góp phần đưa công ty ngày một
phát triển.
2.1. Khó khăn:
- Công ty gặp khó khăn lớn nhất về nguồn vốn, công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn
vốn vay ngân hàng vì vậy chi phí lãi vay rất lớn làm giảm thu nhập và hạn chế hoạt động
của công ty.
- Khi thành phố Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương thì nhu cầu xây dựng gia
tăng kéo theo sự ra đời của nhiều công ty kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng nhà
nên công ty đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
IV. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty:
1. Sơ đồ bộ máy quản lý ở công ty:
Chú thích:
: quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp theo chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Giám đốc: là người đứng đầu trong hệ thống chỉ đạo trực tuyến, chịu trách nhiệm
hoàn toàn về mọi mặt SXKD của công ty trước pháp luật nhà nước. Là người điều hành
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang19 -
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
XN gạch
ngói
Các cửa
hàng
VLXD
Các đội
xây dựng
Đội kính
nhôm
Phòng tài
chính-kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
P. kinh
doanh
VLXD
P.xây lắp
và kinh
doanh nhà

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
toàn bộ hoạt động của công ty, Giám đốc chỉ giải quyết các vấn đề có tính chiến lược,
định hướng phát triển lâu dài trong sản xuất kinh doanh, còn các vấn đề khác mà khả
năng cấp dưới có thể đảm nhận giải quyết được thì Giám đốc uỷ quyền cho các phó giám
đốc hoặc trưởng phòng và các giám đốc đơn vị thành viên trực thuộc công ty.
- Phó giám đốc thường trực: là người giúp việc cho giám đốc công ty, được uỷ quyền
thay thế giám đốc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng, trực tiếp
chỉ đạo công tác kế hoạch, vật tư và dự án . Được quyền ký và chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty những phần công việc được uỷ quyền.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc công
ty được uỷ quyền của giám đốc phụ trách công tác kế hoạch kinh doanh của công ty,
được quyền ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty những phần công việc được
uỷ quyền.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất xây dựng cơ bản: là người giúp việc cho giám đốc
công ty, được uỷ quyền của giám đốc phụ trách công tác sản xuất, xây dựng cơ bản và
công tác an toàn lao động vệ sinh môi trường của công ty. Có quyền ký và chịu trách
nhiệm trước công ty về những phần việc được uỷ quyền.
- Phòng tài chính kế toán: tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh,
thống kê toàn bộ tài sản của công ty, quản lý-bảo đảm nguồn vốn cho quá trình hoạt động
của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tài chính kế toán.
- Phòng kế hoạch: làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch hoạt động
cho toàn công ty, phát hiệnh những thiếu sót, sai lệch để điều chỉnh kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tuyển dụng và bố trí, quản lý và kiểm tra lao
động, quản lý hành chính văn thư, y tế, vệ sinh công nghiệp, lo cho đời sống tập thể và
các hoạt động khác, bảo vệ quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ khen thưởng thi đua.
- Phòng kinh doanh vật liệu xây dựng: phụ trách các hoạt động kinh doanh của công
ty, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm nguồn hàng, tìm thị trường tiêu thụ

sản phẩm hàng hoá của công ty.
- Phòng xây lắp và kinh doanh nhà: đảm nhiệm chức năng xây lắp và kinh doanh nhà,
tham mưu cho các đội về kỹ thuật xây lắp, thăm dò, tìm kiếm các công trình, các đối
tượng có nhu cầu về nhà để xây dựng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và phát
triển hoạt động của mình.
V. Tổ chức kế toán ở công ty:
1. Sơ đồ bộ máy,chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán tại công ty:
1.1. Sơ đồ:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang20 -
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT vốn
bằng tiền
KT vật tư
hàng hoá
công nợ
KT tiền
lương
KT TSCĐ
và thanh
toán nội bộ
Thủ quỷ
Phụ trách kế toán các đơn vị
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
Chú thích: quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp chức năng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Kế toán trưởng: là người chịu toàn bộ trách nhiệm về công tác kế toán chung của
công ty, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ hạch toán trong đơn vị, kiểm tra các
báo cáo kế toán tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính của công ty.

- Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi biến động về tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, các khoản
vốn vay và thanh toán các khoản vốn vay với ngân hàng.
- KT vật tư hàng hoá công nợ: ghi chép các tình hình tăng giảm vật tư,hàng hoá, các
khoản phải thu-phải trả, thanh toán với khách hàng, người bán.
-KT TSCĐ và thanh toán nội bộ: theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, lập
báo cáo TSCĐ, theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các đơn vị trực thuộc.
- Thủ quỹ: theo dõi việc quản lý thu chi quỹ tại công ty.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là chứng từ ghi sổ. Với hình thức này công
ty có bộ chứng từ đầy đủ để tập hợp và phản ánh số liệu phát sinh, sau mỗi quý tập hợp,
phân bổ in ra các sổ sách kế toán kịp thời đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho cấp
quản lý và cung cấp thông tin ra bên ngoài.
Tình tự ghi sổ như sau
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang21 -
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ quỷ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ

Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
Chú thích: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Ghi cuối quý :
Ghi đối chiếu :
Hằng ngày, kế toán các phần hành căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành kiểm tra, phân
loại và ghi vào sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ, định kỳ 15 ngày căn cứ vào chứng từ kế toán
tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Bên cạnh đó, còn tiến hành ghi vào bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều.
Cuối tháng, tập hợp các chứng từ ghi sổ kèm theo chứng từ gốc ở các phần hành kế
toán khác chuyển qua vào sổ cái có liên quan; tổng hợp số liệu từ các sổ thẻ kế toán chi
tiết vào bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu từ các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản, sau khi đối
chiếu kiểm tra số liệu, từ bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản lập báo cáo tài
chính trình lên cấp trên.
B. Thực Tế Kế Toán TSCĐ Tại Công Ty Vật Liệu Xây Dựng - Xây Lắp
Và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng
I. Đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ tại công ty
1. Đặc điểm TSCĐ của công ty:
- TSCĐ chiếm một vị trí rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty. TSCĐ là
tư liệu sản xuất nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mà vẫn giữ được hình thái ban
đầu; và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ ở công ty được trang bị nhiều loại khác nhau, và cho các bộ phận sử dụng.
Trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn
2. Yêu cầu quản lý

- TSCĐ của công ty rất đa dạng và phong phú, vì vậy để sử dụng TSCĐ có hiệu quả
thì việc quản lý tốt là 1 yêu cầu cần thiết. Ở công ty TSCĐ được giao trách nhiệm cho
từng đơn vị, từng người quản lý nhằm mục đích tăng phần trách nhiệm ở mỗi người từ đó
công tác quản lý và sử dụng TSCĐ sẽ giảm được những hư hỏng mất mát do thiếu trách
nhiệm.
- TSCĐ có vốn đầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Do vậy công tác quản lý đòi hỏi phải
theo dõi về mặt hiện vật, số liệu có tăng có giảm trong kỳ phải ghi chép phản ánh ghi
chép rõ ràng.
- Khi TSCĐ hư hỏng, người quản lý ra quyết định thanh lý hoặc sửa chửa phải tính
đến hiệu quả kinh tế.
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang22 -
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
II. Phân loại, đánh gía TSCĐ tại công ty
1. Phân loại: nhằm giúp cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả công ty tiến hành
phân loại TSCĐ như sau:
1.1.Phân loại theo nơi sử dụng:
ĐVT: đồng
Phân loại theo nơi sử dụng đầu quý II / 2007
Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Xí nghiệp ghạch ngói 5.836.455.253 3.921.448.411 1.915.006.842
Cửa hàng vật liệu XD 2.866.555.532 860.791.018 2.005.764.514
Đội kính nhôm 2.986.462.918 1.483.021.711 1.503.441.207
Các đội xây dựng 15.839.732.452 9.895.363.686 5.944.368.766
Văn phòng công ty 8.279.568.479 3.582.020.459 4.697.548.020
Tổng cộng 35.808.774.634 19.742.645.285 16.066.129.349
1.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
ĐVT: đồng
1.3. Phân loại theo nguồn hình thành:

ĐVT: đồng
P.L theo nguồn hình thành đầu quý II / 2007
Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Nguồn vốn tự bổ sung 18.236.455.639 10.850.778.888 7.385.676.751
Nguồn ngân sách nhà nước 12.945.264.798 7.360.818.525 5.584.446.273
Nguồn vốn vay 4.627.054.197 1.531.047.872 3.096.006.325
Tổng cộng 35.808.774.634 19.742.645.285 16.066.129.349
2. Đánh giá
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ tại công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại
Hiện nay tại công ty các nghiệp vụ tăng TSCĐ chủ yếu là do mua sắm, và xuất phát từ
đặc điểm là TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình dáng ban đầu. Do đó TSCĐ tại công ty được đánh giá theo nguyên giá
Công thức tính:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang23 -
P.L theo hình thái biểu hiện đầu quý II / 2007
Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Nhà cửa vật kiến trúc 8.052.618.000 4.057.659.225 3.994.985.775
Máy móc thiết bị 13.844.396.264 9.593.216.749 4.251.179.515
Phương tiện v.tải truyền dẫn 4.487.648.249 2.448.006.139 2.039.642.110
Thiết bị quản lý 1.978.475.321 1.121.135.421 857.339.900
TSCĐ vô hình 7.445.636.800 2.522.654.751 4.922.982.049
Tổng cộng 35.808.774.634 19.742.645.285 16.066.129.349
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
Ví dụ 1 : Trong quý II năm 2007 công ty có mua một xe xúc bánh lốp 1.5m với giá
mua chưa thuế GTGT là 190.476.190đ đã trả bằng tiền gởi ngân hàng, chi phí vận chuyển
1.500.000đ chi bằng tiền mặt.

Nguyên giá = 190.476.190 + 1.500.000 = 191.976.190 (đồng)
Ví dụ 2: Trong quý IV năm 2006 công ty có mua một máy ủi với giá mua chưa thuế
350.374.000 đ (thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng, lệ phí trước bạ
7.358.000 đ chi bằng tiền mặt.
Nguyên giá = 350.374.000 + 7.358.000 = 357.732.000 (đồng)
Ví dụ 3: Ngày 14 tháng 6 năm 2007 bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao và đưa vào
sử dụng một cửa hàng bán vật liệu xây dựng (215 Nguyễn Lương Bằng – Thành phố Đà
Nẵng). Giá quyết toán :203.980.000 đồng ,cửa hàng này được đầu tư từ quỹ đầu tư phát
triển. Thời gian sử dụng dự kiến là 20 năm.
Nguyên giá = 203.980.000 (đồng)
2.2.. Đánh giá theo giá trị còn lại:
Ví dụ: Trong tháng 5/2007 công ty đã thanh lý một chiếc xe toyota COROLA.
Nguyên giá của chiếc xe này là 211.876.000đ, đã khấu hao đến thời điểm thanh lý
là177.323.000đ. Do đó giá trị còn lại là :
Giá trị còn lại = 211.876.000 - 177.323.000 = 34.553.000 đ
III. Kế toán tăng, giảm TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh
doanh nhà Đà Nẵng
1. Tài khoản sử dụng:
Trong quá trình hạch toán công ty sử dụng các loại tài khoản sau đây:
TK 211 ( TSCĐ hữu hình)
TK 213 (TSCĐ vô hình)
Các TK liên quan : 111,112.133…..
2.Kế toán tăng TSCĐ:
2.1. Trình tự thủ tục tăng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để đáp ứng và theo kịp đà tăng trưởng và phát
triển của xã hội, đòi hỏi phải đầu tư thêm TSCĐ tại DN. TSCĐ của công ty tăng chủ yếu
là do mua sắm mới hoặc do mua lại của đơn vị khác đã qua sử dụng theo giá thoả thuận,
hoặc tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
Đối với những trường hợp đầu tư lớn thì ở Công ty có phương án , có kế hoạch đầu tư.
Còn đối với những trường hợp đầu tư nhỏ cho các bộ phận riêng lẽ thì bộ phận lập tờ

trình xin mua, sau khi căn cứ vào nhu cầu , mức độ cần thiết cũng như hiệu quả sử dụng
giám đốc phê duyệt thì mới tiến hành mua.
2.2. Chứng từ sử dụng:
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang24 -
Nguyên giá = giá mua trên hoá đơn + các chi phí trước khi sử dụng
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn TSCĐ
Chuyên Để Tốt Nghiệp GVHD: Lê Văn Nam
+ Quyết định của giám đốc công ty đồng ý mua TSCĐ, Phương án mua sắm TSCĐ
đối với trường hợp đầu tư lớn.
+Hợp đồng mua bán
+Biên bản giao nhận TSCĐ
+Biên bản nghiệm thu TSCĐ
+Hoá đơn
+Các chứng từ khác có liên quan
2.3. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ ở công ty:
Kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ để phản ánh vào thẻ TSCĐ theo mẫu thống
nhất. Thẻ TSCĐ được lập thành 2 bản (bản chính để tại phòng kế toán để theo dõi, bản
sao được giao cho bộ phận sử dụng giữ) Thẻ sau khi lập xong phải được xắp xếp-bảo
quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi.
Sau đó, lập các sổ theo dõi chi tiết TSCĐ (mở riêng cho từng đơn vị sử dụng).
a) Tăng TSCĐ do mua sắm:
Cụ thể ngày 25/4/2007 Công ty mua xe xúc bánh lốp 1.5m của công ty TNHH Phúc
Hà với giá mua chưa thuế 190.476.190đ, (thuế GTGT 10%), tổng giá thanh toán
209.523.809đ, đã trả bằng tiền gởi ngân hàng, chi phí vận chuyển 1.500.000đ chi bằng
tiền mặt. Nguồn tài trợ là nguồn vốn kinh doanh.
Kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ :
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số: 02-TSCĐ
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)

HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số : 3110/HĐKT
- Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nhà Nước ban hành vào ngày
25/9/1989
- Căn cứ nghị định số 17/ HĐKT ban hành ngày 16/11/1990 của hội đồng bộ trưởng
(nay là chính phủ) quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng các bên.
Hôm này, ngày 25 tháng 04 năm 2007 tại công ty Vật liệu xây dựng-xây lắp và
kinh doanh nhà Đà Nẵng. Chúng tôi gồm có:
BÊN A (bên bán) : CÔNG TY TNHH PHÚC HÀ
Ông : Nguyễn Phúc Hà - Chức vụ : giám đốc
Địa chỉ : 52 Trần Phú, TP Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.861442
Tài khoản: 3851129 tại ngân hàng Á Châu- TP Đà Nẵng
MST : 0400375194
BÊN B (bên mua) : CÔNG TY VLXD-XL-VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG
___________________________________________________________________________________
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp 26K6.4-ĐN - Trang25 -

×