Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sử dụng thí nghiệm trong dạy học một số bài thuộc chương trình Sinh học 10 và 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.17 KB, 28 trang )

Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Giáo dục - đào tạo luôn được xem
là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Thế kỉ
XXI được xem là thế kỉ của công nghệ thông tin và truyền thông , sự phát triển như vũ bão
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm cho khối lượng tri thức của nhân loại tăng
lên một cách nhanh chóng. Để không bị tụt hậu trong chặng đường thế kỉ này, giáo dục cần
phải có sự đổi mới để đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu
của thời đại.
Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và
nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện
đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện thì giáo dục đào tạo phải đổi mới về nội dung, phương pháp, phương tiện
và thiết bị dạy học.
Xuất phát từ mục tiêu của chương trình Sinh học trung học phổ thông với mục tiêu về
kỹ năng thực hành là: “ Rèn luyện và phân tích kỹ năng quan sát , thí nghiệm. Học sinh được
làm các tiêu bản hiển vi, tiến hành quan sát dưới kính lúp, biết sử dụng kính hiển vi, thu thập
xử lý mẫu, biết bố trí thực hiện một số thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu nguyên nhân của một
số hiện tượng, quá trình sinh học. Muốn thực hiện mục tiêu này, việc áp dụng các thí nghiệm
vào trong các khâu dạy học là rất cần thiết.
Trong dạy học sinh học, giáo viên sử dụng các thí nghiệm khi nghiên cứu nội dung bài
mới, kiểm tra đánh giá và thực hành vận dụng. Việc áp dụng thí nghiệm vào trong dạy học
giúp học sinh tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từ những tác độngc ó chủ đích lên đối
tượng thí nghiệm. Qua đó kích thích hứng thú học tập, say mê nghiên cứu và củng cố niềm tin
vào khoa học. Đồng thời các em cũng thấy được vai trò của con người trong cải tạo và chinh
phục tự nhiên. Do đó các thí nghiệm không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng, kỹ xảo mà
kết quả thí nghiệm còn củng cố niềm tin khoa học ở các em.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm trong
dạy học một số bài thuộc chương trình Sinh học 10 và 11”.
1
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Thí nghiệm là gì?
Thí nghiệm được xem như là một trong những phương tiện trực quan quan trọng hàng
đầu trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng. Thí nghiệm giúp học sinh trực
tiếp quan sát các hiện tượng, quá trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu.
Theo từ điển Wikipedia thì Thí nghiệm, hay thực nghiệm, là một bước trong phương
pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng
được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của một lý thuyết hoặc một giả thuyết mới để ủng hộ
chúng hay bác bỏ chúng. Thí nghiệm hoặc kiểm nghiệm có thể được thực hiện bằng phương
pháp khoa học để trả lời một câu hỏi hoặc khảo sát vấn đề.
Theo Klaus ( từ điển triết học Leipig 1976) thí nghiệm là cách thức là phương pháp mà
bằng cách nào đó con người tác động có ý thức, hệ thống lên các sự vật hiện tượng xảy ra
trong một điều kiện nhất định.
Theo lý thuyết thông tin, thí nghiệm là một hệ thống thông tin. Nó bao gồm một thiết
bị thí nghiệm tác đông qua lại chặt chẽ với bộ phận thứ hai cảu hệ là hiện thwucj khách quan,
tức đối tượng thí nghiệm (chẳng hạn một quá trình sinh học).
Như vậy thí nghiệm được hiểu là gây ra một hiện tượng, một biến đổi nào đó trong
điều kiện nhất định để tìm hieur, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh.
Trong sinh học, thí nghiệm có thể được tiến hành trong lớp, trong phòng thí nghiệm,
vườn trường, ngoài ruộng và ở nhà. Thí nghiệm có thể do giáo viên biểu diễn hoặc do học
sinh thực hiện. Hiện nay, trong thực tế dạy học thì thí nghiệm thường mới được sử dụng trong
các buổi thực hành trên lớp hoặc để giải thích minh họa cho những kiến thức lý thuyết. Song
giáo viên có thể căn cứ vào nội dung kiến thức cũng như điều kiện thực tế giảng dạy mà sử
dụng các thí nghiệm trong khâu lĩnh hội tri thức, củng cố hay kiểm tra đánh giá, từ đó rèn
luyện cho học sinh phẩm chất của một nhà khoa học và làm cho các em thêm yêu môn học.
1.2. Phân loại thí nghiệm
2
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
Thí nghiệm vừa là phương tiện vừa là nguồn cung cấp tri thức mới có vai trò đặc biệt

đối với sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Thí nghiệm có thể sử dụng ở những khâu
khác nhau của quá trình dạy học. Chẳng hạn, sử dụng thí nghiệm trong khâu đặt vấn đề, hình
thành kiến thức mới, củng cố ôn tập. Trên thực tế có nhiều cách phân loại thí nghiệm khác
nhau tùy thuộc vào dấu hiệu này hay dấu hiệu khác để phân loại.
1.2.1. Phân loại trong nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, nhằm đánh giá đối tượng bằng các tác động vào hiện
tượng tự nhiên hay tạo ra các hiện tượng trong những điều kiện khác nhau để có thể quan sát
chính xác hoen hay có thể kiểm chứng một giả thuyết. Thsi nghiệm cso thể chia thành các
dạng sau:
- Thí nghiệm trực tiếp: Là thí nghiệm ngay trên đối tượng được khảo sát hay các đối
tượng cùng loại hoặc tiến hành cùng một thí nghiệm nhưng trong các điều kiện khác nhau.
- Thí nghiệm gián tiếp: khi một giả thuyết không thể kiểm chứng trực tiếp thì sẽ được
kiểm chứng gián tiếp bằng cách dùng phép diễn dịch, suy từ giả thiết ra những kết quả rồi
kiểm chứng những kết quả đó. Vì vậy phương pháp này còn có tên là phương pháp diễn dịch
hay phương pháp suy luận thực nghiệm.
- Thí nghiệm chứng minh: là những thí nghiệm bố trí để làm sáng tỏ một giả thuyết
phải kiểm chứng, buộc phải kiểm soát được các hợp phần và sản phẩm của thí nghiệm cũng
như các điều kiện chi phối thí nghiệm cả về định tính và địn lượng làm sáng tỏ giả thuyết đặt
ra.
- thí nghiệm đối chứng: là thí nghiệm bố trí song song với thí nghiệm chứng minh chỉ
khác ở một hợp phần tham gia hay một điều kiện chi phối thí nghiệm để so sánh rút ra sai
khác tin cậy được và có thể lặp lại để đạt kết quả tương tự. Vì thí nghiệm sinh học có tính
chất phức tạp nên phải theo phương pháp phân tích tách từng phần chỉ tiêu cấn so sánh thành
từng cặp thí nghiệm chứng minh và thí nghiệm đối chứng song song rồi tổng hợp chúng lại để
chứng minh giả thuyết.
- Thí nghiệm lặp lại: mỗi thí nghiệm phải bố trí lặp lại nhiều lần để độ tin cậy cao theo
xác xuất thống kê.
1.2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
3
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22

Thí nghiệm mở bài: là những thí nghiệm được tiến hành vào đầu bài học hay đầu một
vấn đề nhằm định hướng vấn đề nghiên cứu. Sử dụng để tạo tình huống có vấn đề, tạo sự
hứng thú, tạo động cơ học tập cho học sinh.
Thí nghiệm trong khâu dạy bài mới: bao gồm thí nghiệm nghiên cứu và thí nghiệm
minh họa
- Thí nghiệm nghiên cứu: là những thí nghiệm nhằm đi tới phát hiện và tìm ra những
thuộc tính của sự vật hiện tượng. Con đường nhận thức trong trường hợp này là con đường
quy nạp, thường là không đầy đủ. Tuy nhiên, học sinh lại được bắt gặp những vấn đề mới lạ,
những điều bất ngờ lý trú trong thí nghiệm, mà chính nó gây ra và duy trì hứng thú cho học
sinh tiếp tục đi tìm kiến thức mới.
- Thí nghiệm minh họa: là thí nghiệm nhằm xác định kết quả đã có bằng những thí
nghiệm và những phép tư duy logic. Vì vậy con đường nhận thức trong trường hợp này là con
đường suy luận diễn dịch. Chính những thí nghiệm này đã củng cố niềm tin khoa học cho học
sinh.
Thí nghiệm củng cố: là thí nghiệm được sử dụng vào cuối mỗi phần bài học hoặc cuối
giờ học nhằm củng cố khắc sâu các kiến thức, kỹ năng đã được học, tập dượt trước đó.
Thí nghiệm về nhà: là những thí nghiệm yêu cầu học sinh làm ở nhà thường dưới dạng
một bài tập vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có hoặc để giải thích các hiện tượng thực
tế, nhờ đó có thể đào sâu mở rộng kiến thức, kỹ năng của học sinh, cũng có thể tìm hiểu trước
một thí nghiệm liên quan đến những bài học sau.
Thí nghiệm thực hành: là những thí nghiệm được tiến hành tại lớp, sau một bài học,
cuối mỗi chương hay một vài chương. Các thí nghiệm này thường được tiến hành theo nhóm.
Trong đó các nhóm có thể cùng tiến hành một thí nghiệm hay mỗi nhóm tiến hành một thí
nghiệm khác nhau và sau đó hoán đổi vị trí các nhóm theo thời gian thực hành.
1.2.3 Phân loại thí nghiệm theo người tiến hành
Trong dạy học nói chung có thể phân loại thí nghiệm theo người tiến hành như sau:
- Thí nghiệm của giáo viên: là thí nghiệm do giáo viên tiến hành cho học sinh quan sát.
Thông thường các thí nghiệm này thường phức tạp, nguy hiểm và đòi hỏi thời gian nhanh.
4
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22

Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên cần chsu ý sử dụng các thiết bị có kích thước lớn để học
sinh dễ dàng quan sát.
Trong thực tế, không phải lúc nào các thí nghiệm cũng có thể tiến hành trên mẫu vật
thật để học sinh quan sát trực tiếp bằng các giác quan, mà một số thí nghiệm rất khó hoặc
không thể thực hiện được với các đối tượng sống. Với các thí nghiệm có tính chất như trên,
muốn để học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về quá trình hay hiện tượng sinh học diễn ra bên trong
đối tượng sống người ta có thể sử dụng các thí nghiệm sau:
• Thí nghiệm ảo: Là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học
tập, nhằm mô phỏng các hiện tượng vật lý, sinh học,… xảy ra trong tự nhiên hay trong
phòng thí nghiệm, có đặc điểm là có tính năng tương tác cao, giao diện thân thiện với con
người và có thể mô phỏng những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay
khó thu được trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay, dạy
chay thường gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học
tập phù hợp với tinh thần nguwoif học là trung tâm của giáo dục hiện đại.
• Thí nghiệm mô phỏng:
Trong sinh học, để giúp cho người học hiểu rõ bản chất của một vấn đề khoa học mà người
học không thể tư duy trực tiếp bằng các giác quan thì chúng ta có thể sử dụng thí nghiệm mô
phỏng.
Theo Lawrence Leemis, thí nghiệm mô phỏng được sử dụng bắt chước theo một hệ thống
điển hình nào đó. Mặc dù không nhất thiết phải được thwucj hiện trên máy tính. Thí nghiệm
mô phỏng khác với mô hình mẫu, trong đó người điều khiển được vận hành tại một môi
trường thực tế. Đối vói thí nghiệm mô phỏng, các mô hình được góp nhặt từ những thông tin
mà hệ thống quan tâm và sau đó phát triển thành các phương trinh và các thuật toán để mô
phỏng theo hệ thống
Theo định nghĩa này thì bản chất của thí nghiệm mô phỏng không phải là một thí nghiệm
thật hoặc thay đổi hệ thống thực. Thay vào đó làm việc với một mô hình toán học của hệ
thống thực tế.
- Thí nghiệm của học sinh: Thí nghiệm do học sinh tiến hành với các biến dạng sau
+ Thí nghiệm biểu diễn bài học mới
+ Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng kiến thức lĩnh hội

5
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
+ Thực hành trong phòng thí nghiệm thường tổ chức sau một loạt bài và vào cuối kỳ mang
tính chất tổng hợp
+Thí nghiệm tại nhà, một hình thức thực nghiệm đơn giản nhưng dài ngày giao cho học sinh
tự làm tại nhà.
1.3. Vai trò của thí nghiệm
Mục đích giáo dục ở nhà trường không chỉ đào tạo ra những con người nắm vững các
kiến thức khoa học , mà còn cần giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo để thực hiện những điều
bộ óc suy nghĩ. Nếu không có những điều đó thì những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở
mức độ nhận biết lí thuyết, chưa tác động vào thực tiễn để tái tạo thế giới và cải tạo nó. Nhận
thức lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn là 2 mặt của một quá trình nhận thức nhưng
giữa chúng có khoảng cách rất xa mà chúng ta không thể vượt qua nếu không thông qua hoạt
động thực hành, thí nghiệm.
Trong quá trình thí nghiệm, thực hành, các kiến thức lý thuyết mà học sinh tiếp thu
được trên lớp thường ở dạng hỗ trợ làm cho chúng trở nên sinh động , làm lộ rõ bản chất và
khả năng của chúng. Nhờ vậy học sinh sẽ thấy rõ vị tri, vai trò của từng kiến thức trong hoạt
động thực tiễn.
Như vậy, thí nghiệm đóng vai trò hết sức quan trognj trong quá trình dạy học nói
chung và dạy học sinh học nói riêng, bởi sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức lý
thuyết luân gắn liền với giải quyết vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội. Do đó việc nâng cao
hiệu quả của thí nghiệm trong dạy học sinh học là hết sức cần thiết.
Từ đó ta có thể thấy được vai trò của thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện tượng khách quan, là cơ sở, điểm xuất phát cho
nhận thức của học sinh. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của trò, để rồi từ đó
diễn ra sự trừu tượng hóa và tiến lên sự trừu tượng cụ thể trong tư duy.
Các hiện tượng sinh học có thể mô phỏng lại dưới dạng các thí nghiệm. Học sinh trực
tiếp tiến hành các thí nghiệm, tự lực tìm hiểu cấu tạo trong mối quan hệ với chức năng, tìm ra
bản chất của các sự vật hiện tượng và trực tiếp giúp cho các em tin tưởng và hiểu sâu sắc tri
thức được lĩnh hội. Trong quá trình thực hành, thí nghiệm học sinh phải sử dụng nhiều cơ

quan cảm giác, đồng thời học sinh phải động não suy nghĩ giúp phát triển tư duy sáng tạo ở
6
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
học sinh. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng là con đường nhận thức cơ bản mà
học sinh cần hướng tới.
- Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho học trò học tập mà bắt
chước, để rồi sau đó khi làm thí nghiệm học sinh sẽ học được cách thức làm thí nghiệm.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện duy nhất giúp
học sinh hình thành kĩ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
Qua hoạt động thực hành, thí nghiệm, học sinh hiện thực hóa được những kiến thức lý
thuyết đã học , làm cho những kiến thức đó trở nên thiết thực và gần gũi với thực tiễn. Được
tự mình tiến hành các thí nghiệm, suy nghĩ tìm tòi bản chất của các sự vật hiện tượng giúp
cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về các vấn đề sinh học, thực tiễn. Do
những yêu cầu chặt chẽ của thí nghiệm đã giúp học sinh hình thành nên những phẩm chất tốt
đẹp của người lao động, hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xão và tư duy lao động kỹ
thuật.
- Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất cua r cac sự vật hiện tượng, các quá trình.
Do các hiện tượng sinh học thường xảy ra đồng thời trong mối quan hệ phức tạp, nên để phát
hiện các mối quan hệ nhân quả, tìm hiểu quy luật của hiện tượng nguwoif ta phải tổ chức các
thí nghiệm trong đó chủ thể nhận thức chủ động đề xuất gải thuyết và trên cơ sở đó tách ra
hiện tượng để nghiên cứu cho đơn giản hơn, sau đó đặt nó vào hệ thống vốn có của sự vật để
cuối cùng nhận thức đầy đủ.
- Thí nghiệm có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức cảu học sinh với các mức
độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
Thí nghiệm có thể sử dụng được trong cả 5 phương pháp dạy học: các phương pháp dạy học
dùng trong nghiên cứu tài liệu mới; các phương pháp dạy học dùng trong củng cố kiến thức ;
các phương pháp dạy học dùng khi vận dụng phức hợp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; các
phương pháp dạy học dùng trong nkhái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức; các phương pháp
dạy học dùng trong kiểm tra – đánh giá. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có thể sử dụng
trong 3 khâu của quá trình dạy học:

+ Trong khâu nghiên cứu tài liệu mới.
+ Trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức.
7
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
+ Trong kiểm tra – đánh gái kiến thức.
- Ngoài ra, thí nghiệm còn giúp học sinh them yêu môn học, có đức tính của người lao
động :cần cù, kiên trì, có ý thức kỷ luật,…
1.4 Yêu cầu của thí nghiệm
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần chú ý đến một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính an toàn cho cả giáo viên và học sinh
- Đảm bảo tính khoa học của thí nghiệm: sự chuẩn bị chu đáo, thí nghiệm nên lặp lại
nhiều lần để chọn ra điều kiện tốt nhất, giải thcish được diễn biên và kết quả thí
nghiệm.
- Bố trí thí nghiệm ở vị trí sao cho cả lớp đều có thể quan sát được. Đặc biệt là kết quả
thí nghiệm.
- Thí nghiệm đơn giản, vừa sức học sinh.
- Thời gian cho mỗi thí nghiệm được tính toán cẩn thận và khoogn kéo dài nhằm đảm
bảo thời gian chung cho cả tiết học.
- Nếu làm thí nghiệm để minh họa thì nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề
bài học.



8
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10 VÀ 11
2.1 Hệ thống thí nghiệm sử dụng trong dạy học một số bài thuộc chương trình Sinh học
10 và 11
2.1.1 Thí nghiệm 1: Thí nghiệm nghiên cứu sự tạo thành tinh bột ngoài ánh sáng

a)
• Mục đích
Chứng minh sản phẩm chính do quang hợp tạo thành là tinh bột.
• Chuẩn bị
- Lá khoai lang đã được bịt kín trong 3 ngày
- Rượu hoặc cồn pha loãng
- Dao lam
- Đèn cồn
- Pipet
- Chén sư, đĩa petri
- Cốc
- Kẹp
- ……
• Cách tiến hành
- Cắt một đoạn dây lang hoặc bịt kín một phần của lá rồi để trong bóng tối 3 ngày
(chuẩn bị trước khi dạy).
- Cắt một mảnh lá cho vào nước đang đun sôi
- Tiếp tục đun mảnh lá trong cốc rượu đến khi lá mất màu xanh.
- Đổ hết rượu rồi rửa lá bằng nước sạch.
- Lấy lá ra cho vào chén sứ hoặc đĩa petri sau đó nhỏ dung dịch Iôt vào
- Quan sát hiện tượng.
• Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát sự đổi màu của lá cây sau khi nhỏ dung dịch Iôt.
• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được
Lá bắt màu xanh tím hoặc xanh đen.
2.1.2 Thí nghiệm 2: Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carotenôit
• Mục đích
Phát hiện hai loại sắc tố quang hợp khác nhau ở thực vật.
• Chuẩn bị
- Lá xanh, Lá vàng ( già)

- Cân điện tử
- Cối chày sứ
9
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
- Ống đong 20ml
- Cốc đốt 100ml
- Giá đỡ ống nghiệm
- Kéo
- Nước cất
- Cồn 90
0
Cách tiến hành
- Chiết rút diệp lục:
 Cân khoảng 0,2g các mẫu lá (đã loại bỏ cuống và gân chính)
 Dùng kéo cắt ngang lá thành từng lát cắt thật mỏng để có nhiều tế bào bị hư hại. Cho
vào cối nghiền nát.
 Bỏ vào các cốc đốt 100ml đã ghi nhãn (đối chứng hoặc thí nghiệm), với khối lượng
tương đương nhau
 Đong 20ml cồn 90 rót vào các cốc thí nghiệm. lấy 20ml nước sạch rót vào cốc đối
chứng.
 Để các cốc chứa mẫu trong thời gain 20 – 25 phút.
 Chiết lấy dung dịc vào ống nghiệm. Quan sát
- Chiết rút Carotenoit
 Tiến hành thao tác chiết rút từ lá vàng tương tựu như chiết rút diệp lục
 Sau thời gian chiết rút từ 20 -25 phút, cẩn thận nghiêng các cốc đốt, rót dung dịch có
màu vào các ống nghiệm sạch và trong suốt sao cho không có các mẫu xác thí nghiệm
lọt vào
 Quan sát màu sắc trong các ống nghiệm tương ứng từ các cốc đối chứng và thí nghiệm.
• Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát sự tách lớp của sắc tố diệp lục và carotenoit với dung môi

• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được
Tách riêng được diệp lục và carotenoit khỏi hỗn hợp và có thể quan sát bằng mắt
thường.
10
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
2.1.3 Thí nghiệm 3: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời
a) Lược sử phát hiện tế bào
Hầu hết các tế bào đều có kích thước rất nhỏ nên mắt trần không thể quan sát được, do
đó lược sử phát hiện tế bào gần như là lịch sử phát minh ra kính hiển vi. Galileo (1564 -
1642) chế tạo ra viễn vọng kính để quan sát bầu trời, tình cờ khám phá ra những vật rất nhỏ
khi quan sát bằng cách lật ngược đầu kính lại.
Antoni Van Leeuwenhoek (1632 - 1723) người Hà Lan, do yêu cầu kiểm tra tơ lụa,
ông mài các thấu kính để quan sát chất lượng của vải, nhờ đó quan sát được những vật li ti
quanh môi trường sống và khám phá ra sự hiện diện của thế giới vi sinh vật.
Robert Hooke (1635 - 1703) người Anh, lần đầu tiên mô tả các lỗ nhỏ có vách bao bọc
của miếng bấc (nút bần) cắt ngang dưới kính hiển vi năm 1665 và Hooke dùng thuật ngữ tế
bào (cellula có nghĩa là phòng, buồng nhỏ, vì ý nghĩa lịch sử từ này vẫn còn được dùng cho
đến ngày nay) để chỉ các lỗ đó.
b) Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời
• Mục đích
- Biết cách làm tiêu bản tạm thời và quan sát dưới kính hiển vi.
- Quan sát và nhận biết được các kỳ của quá trình nguyên phân trên tiêu bản tạm thời
• Chuẩn bị
- Hành củ
- Kính hiển vi quang học
- Dao lam
- Kim mũi mác
- Lamen
11
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22

- Phiến kính
- Kéo
- Đèn cồn
- Axetoncacmin
- Axit acetic
• Cách tiến hành
- Nhổ cây hành và rữa sạch, sau đó cắt rễ rồi cố định đầu rễ trong dung dịch cacmin để
giữ tế bào không bị hỏng và cố định các kì phân bào.
- Lấy 4-5 rễ hành cho vào đãi kính cùng với dung dịch axetoncacmin, đun nóng trên đèn
cồn trong 6 phút (không cho sôi)rồi chờ 30 -40 phút để các rễ được nhuộm màu (công
việc này cần tiến hành trước giờ lên lớp.
- Đặt lên phiến kính một giọt axit acetic, dùng kim mũi mác lấy rễ hành đặt lên phiến
kính, dùng dao cạo cắt phần mô phân sinh ở đầu mút rễ chừng 1,5 – 2mm và bổ đôi.
Loại bỏ phần còn lại.
- Đậy lamen lại, dùng giấy thấm hút axit axetic còn thừa. Dùng đầu cán gỗ của kim mũi
mác chà lên lamen theo 1 chiều để các tế bào của mô phân sinh rễ hành dàn thành một
lớp.
- Đưa tiêu bản tạm thời lên kính và tiến hành quan sát
• Hướng dẫn học sinh quan sát
- Mức độ co xoắn của nhiễm sắc thể.
- Phân bố NST ( tản mát trong tế bào hay dàn thành 1 hàng hoặc phân thành 2 nhóm)
- Quan sát xem có hay không có hình ảnh phân chia tế bào chất.
• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được
Học sinh quan sát được và vẽ lại được hình dạng các kỳ của quá trình nguyên phân
2.1.4 Thí nghiệm 4: Thí nghiệm sự thẩm thấu của tế bào
12
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
• Mục đích
- Quan sát được hiện tượng thẩm thấu của tế bào
- Chứng minh được màng tế bào sống có tính thấm chọn lọc còn màng tế bào chết mất

tính thấm chọn lọc
• Chuẩn bị
- Khoai lang, cà rốt, ….
- Đèn cồn
- Dao lam
- Đèn cồn
- Cốc
- Đường kính trắng
• Cách tiến hành
- Gọt vỏ một củ khoai rồi cắt làm đôi, khoét bỏ phần ruột của mỗi nữa củ. Đặt hai cốc
làm bằng củ khoai ( A và B) vào 2 đĩa petri.
- Lấy một củ khoai lang khác có kích thước tương tự (chưa gọt vỏ) đem đun trong nước
sôi 5 phút. Gọt vỏ rồi cắt đôi củ khoai này. Khoét ruột một nữa củ rồi đặt vào đĩa petri
khác.
- Rót nước cất vào các đãi petri. Rót dung dịch đường đậm đặc vào các cốc B và C rồi
đánh dấu mức dung dịch ban đầu bằng các dùng ghim gắn vào thành mỗi cốc khoai.
Cốc A vẫn để rỗng, không chứa dịch.
- Quan sát hiện tượng xảy ra tại các cốc sau 10 phut, 20 phut, 30 phút. Giải thích hiện
tượng.
• Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát sự thay đổi mực nước ở bên trong các cốc theo thời gian
• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được
Sau một thời gian, hiện tượng tại các cốc như sau
- Cốc A: Nước không vào
- Cốc B : Nước tích lũy ở đáy cốc
- Cốc C: Nước không vào
13
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
2.1.5 Thí nghiệm 5: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
• Mục đích

- Có thể làm thí nghiệm đơn giản quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế
bào thực vật.
• Chuẩn bị
- Củ hành tía hoặc lá lẻ bạn
- Lưỡi dao cạo
- Kim mũi mác
- Phiến kính, lamen
- Pipet
- Giấy thấm
- Kính hiển vi
- Kẹp
- Hóa chất
• Cách tiến hành
- Lấy một vảy hành màu tía hoặc lá lẻ bạn, dùng kim mũi mác tước lấy một miếng biểu bì
mặt ngoài. Dùng lưỡi dao cạo cắt một miếng nhỏ ở chỗ mỏng nhất đặt len phiến kính với
14
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
một giọt nước cất. Đậy lamen lại và đưa tiêu bản lên kính hiển vi, xem ở bội giác nhỏ nhất
sau đó chuyển sang các bội giác lớn hơn.
- Quan sát hiện tượng co nguyên sinh: - Nhỏ vào mép lamen một giọt nước muối
NaCl 1%. Giữ nguyên tiêu bản ở vị trí này, dùng ống hút nhỏ một giọt nước ở
mép lamen, đồng thời dùng miếng giấy thấm đặt ở phía bên kia lamen để hút
hết phần nước cho đến khi dung dịch muối thay thế hoàn toàn. Sau 1 – 2 phút ta
thấy màng tế bào tách khỏi lớp vỏ xenlulozơ → thể tích tế bào chất bị thu hẹp
lại. Đó là hiện tượng co sinh chất.
- Quan sát hiện tượng phản co nguyên sinh: Giữ nguyên tiêu bản ở vị trí này, dùng
ống hút nhỏ một vài giọt nước ở một mép lamen và ở mép lamen phía đối diện,
dùng giấy thấm hút hết dung dịch muối ra, quan sát sẽ thấy hiện tượng ngược lại
với co nguyên sinh chất: Thể tích của tế bào chất và các không bào dần dần mở
rộng trở về vị trí ban đầu do nước được hút ngược trở lại. Đó là hiện tượng phản

co nguyên sinh.
• Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát sự thay đổi hình dạng tế bào qua thời gian.
• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được
- Trong môi trường ưu trương các chất trong tế bào sẽ đi ra ngoài tế bào. Gây nên hiện
tượng co nguyên sinh.
- Khi chuyển từ môi trường ưu trương sang môi trường nhược trương thì nước sẽ đi từ
ngoài môi trường vào trong tế bào. Gây nên hiện tượng phản co nguyên sinh.

2.1.6 Thí nghiệm 6: Thí nghiệm sự dẫn truyền nước
• Mục đích
15
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
- Quan sát được sự vận chuyển các chất trong thân
- Chứng minh tính thấm của tế bào thực vật.
• Chuẩn bị
- Hoa hồng trắng, hoa cúc trắng,…
- Cốc đựng
- Mực xanh (đỏ hoặc đen)
- Nước cất
• Cách tiến hành
- Pha dung dịch mực màu xanh hoặc đen cho vào 2 cốc có chiều cao tương tự nhau (Cốc
A và B).
- Cho vào cốc A một bông hoa (nguyên cành), sao cho phần thân ngập trong dung dịch
mực. Cho vào cốc B một bong hoa tương tự nhưng đã đốt cháy ở phần gốc.
- Tiến hành tương tự ở cốc C, nhưng thay dung dịch mực bằng nước cất.
- Quan sát hiện tượng và giải thích
• Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát sự thay đổi màu sắc hoa qua thời gian.
• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được

- Cốc A: Bông hoa đổi thành màu xanh hoặc đen. Lúc đầu chỉ xuất hiện các chấm li ti, sau
đó mở rộng dần.
- Cốc B và C: Hoa không đổi màu

16
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
2.1.7 Thí nghiệm 7: Sự tạo thành oxy ngoài ánh sáng
a) Lược sử các thí nghiệm về sự tạo thành oxy
-
- Joseph Priestley sinh năm 1733, gần Leeds, Anh Quốc. Ông mất năm 1804, tại Mỹ:
Vào năm 1774, trong khi đang làm thí nghiệm ở miền nam Anh Quốc, Priestley đã chiết xuất
được một khí kỳ lạ có thể làm nến cháy sáng hơn.
Prestley nhận định: muốn tách và nghiên cứu được loại khí mới này thì chỉ có một cách duy
nhất là dùng bình thủy tinh thu nó vào, trong bình phải chứa đầy nước và úp xuống đáy nước
để đảm bảo trong bình không có không khí.
Ngày 1 tháng 8 năm 1774, Prestley dùng một kính lúp có độ phóng cao để tập trung ánh sáng
mặt trời vào trong một chiếc bình chứa đầy bột thủy ngân đỏ (oxit thủy ngân). Miệng bình
được bịt kín bằng lie, bên trong bình là một ống thủy tinh được dẫn ra một chậu đựng đầy
nước. Trong chậu đã để sẵn một số bình thí nghiệm, khí sinh ra sẽ sủi bọt và được đi vào
trong bình.
Khi bình thủy ngân bị nóng, có thể quan sát rõ thấy những bọt khí phun vào trong ống thủy
tinh và chúng lập tức được hút vào trong bình thí nghiệm. Cứ như vậy, Prestley đóng đầy
được ba bình khí, ông là người đầu tiên thành công trong công việc thu được các loại khí thần
kỳ này.
Priestley cẩn thận lấy một bình chứa đầy khí từ dưới chậu lên, ông đặt một ngọn nến đang
cháy ở phía dưới miệng bình. Ngọn lửa ngay lập tức cháy bùng lên. Đúng như các nhà khoa
học khác đã nhận định, loại khí kỳ lạ này có thể khiến ngọn lửa bốc cháy với tốc độ cực
nhanh.
Sau đó, Prestley lại đong đầy một bình khác bằng không khí bình thường, dốc ngược bình đặt
lên trên giá bằng kim loại cạnh chiếc bình thứ hai có chứa chất khí thần bí vừa thu được.

17
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
Prestley cho vào mỗi bình một con chuột, sau đó ông quan sát và chờ đợi điều gì sẽ xảy ra.
Chú chuột trong bình có chứa không khí sau 20 phút giãy giụa rồi chết ngay, thế nhưng chú
chuột trong bình chứa chất khí thần bí kia lại có vẻ rất khỏe và hô hấp được hơn 40 phút.
Chất khí kỳ diệu đo dường như chỉ có thể được gọi bằng cái tên “không khí nguyên chất”.
Priestley lại cẩn thận vớt chiếc bình thứ hai chứa loại không khí nguyên chất này lên, ông đưa
miệng bình vào dưới mũi, tim ông bỗng đập nhanh hơn, ông nhắm mắt lại, lấy hết can đảm hít
vào hơi dài.
Sau khi hít vào như vậy, Priestley không cảm thấy có gì khác lạ, thế là ông tiếp tục hít thêm
một hơi nữa sâu hơn, lần này ông cảm thấy thật khoan khoái và dễ chịu, loại khí này lại cớ thể
khiến cho con người ta hô hấp dễ dàng hơn. Một nhà khoa học khác là Antoine Lavoisier đã
đặt tên cho loại khí thần kì đó là dưỡng khí (oxy), và tên gọi đó đã tồn tại đến ngày hôm nay.
( />%8Dc_v%C4%A9_%C4%91%E1%BA%A1i_nh%E1%BA%A5t_trong_l%E1%BB%8Bch_s
%E1%BB%AD/20)
- Năm 1782, Nhà tự nhiên học người Hà Lan Jean Senebier đã tiến hành thí nghiệm: Ở
chuông thủy tinh thứ nhất cho cây và chuột sống chung một thời gian rất lâu trong chuông
thủy tinh kín và đặt nó ở nơi có ánh sáng. Ở chuông thủy tinh thứ hai cho cây và chuột sống
chung một thời gian rất lâu trong chuông thủy tinh kín nhưng đặt nó ở trong bóng tối. Kết quả
con chuột ở chuông thủy tinh thứ nhất sống lâu hơn ở chuông thứ hai. Ông cho rằng thwucj
vật hấp thu CO
2
và xác định rằng dưới tác dụng của ánh sáng, chất khí này bị phân tích thành
O
2
.
- Năm 1928, Van Niel trong nghiênn cứu của mình đã chỉ ra rằng oxy được tạo ra trong quang
hợp có nguồn gốc từ nước chứ không phải từ cacbodioxit.
b) Thí nghiệm sự tạo thành oxy ngoài ánh sáng
• Mục đích

18
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
- Tiến hành thí nghiệm đơn giản chứng minh khí thoát ra trong quá trình quang hợp ở
thực vật là oxy
• Chuẩn bị
- Rong đuôi chó (thực vật thủy sinh khác)
- Chai nước lọc
- Bong bóng
- Diêm
• Cách tiến hành
- Cho rong đuôi chó vào chai nước lọc, đổ đầy nước vào trong chai
- Sử dụng bong bong trùm kín miệng chai
- Sau một thời gian quan sát hiện tượng xảy ra.
- Sử dụng que diêm tàn cho vào miệng chai khi mở nắp.
- Quan sát hiện tượng và giải thích
• Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát sự thay đổi thể tích của bong bong
Quan sát hiện tượng xảy ra với que đóm
• Kết quả/ Yêu cầu cần đạt được
- Thể tích bong bong tăng lên
- Que đóm bùng cháy khi đưa vào miệng chai.
2.2 Sử dụng thí nghiệm trong dạy học một số bài thuộc chương trình Sinh học 10 và 11
19
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
2.2.1 Thí nghiệm 1: Thí nghiệm nghiên cứu sự tạo thành tinh bột ngoài ánh sáng
2.2.1.1 Mục đích
a) Sử dụng trong khâu nghiên cứu nội dung mới
-Bài 8 ( Sinh học 11) Quang hợp ở thực vật. Mục I.1. Quang hợp là gì?
b) Sử dụng trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức
Bài 8 ( Sinh học 11) Quang hợp ở thực vật.

2.2.1.2 Tiến trình tổ chức
a) Sử dụng trong khâu nghiên cứu nội dung mới
Để dạy khái niệm về quang hợp ở thực vật, giáo viên sử dụng đồng thời 2 thí nghiệm là thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 7
* Thí nghiệm 1:
Giáo viên trình bày và tiến hành thao tác thí nghiệm 1. Sau đó giáo viên đưa ra hệ thống câu
hỏi:
- CH1: Vì sao chúng ta phải bịt kín lá trước khi tiến hành thí nghiệm 1?
- CH2: Vì sao phải đun sôi lá trước khi nhỏ dung dịch Iot?
- CH3: Dung dịch Iot có vai trò gì trong thí nghiệm 1?
* Thí nghiệm 7:
Giáo viên trình bày và tiến hành thao tác thí nghiệm 7. Sau đó giáo viên đưa ra hệ thống câu
hỏi:
- CH1: Nguyên nhân nào khiến cho bong bong tăng về thể tích?
- CH2: Khi đưa que đóm vào tại sao que đóm lại bùng cháy?
* Từ 2 thí nghiệm nói trên,cho ta thấy O
2
và tinh bột chỉ được tạo thành ngoài ánh sáng thông
qua quá trình quang hợp của cây xanh. Vậy O
2
và tinh bột là sản phẩm của quá trình quang
hợp. Vậy quang hợp là gì?
b) Sử dụng trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức
Bài 8 ( Sinh học 11) Quang hợp ở thực vật.
Sau khi học xong nội dung kiến thức, giáo viên tiến hành thí nghiệm 1 và thí nghiệm 7.
Giáo viên đưa ra các câu hỏi củng cố:
+ CH1: Khí thoát ra ở thí nghiệm 7 là khí gì? Giải thích?
20
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
+ CH2: Vì sao ở thí nghiệm 1, dung dịch Iot có thể làm biến đổi màu lá?

+ CH3: Theo định luật bảo toàn thì khí O
2
sinh ra cần một lượng khí CO
2
ban đầu. Nguồn gốc
lượng khí CO
2
có từ đâu?
2.2.1 Thí nghiệm 2: Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carotenôit
2.2.1.1 Mục đích
a) Sử dụng trong khâu nghiên cứu nội dung mới
-Bài 8 ( Sinh học 11) Quang hợp ở thực vật. Mục I.3. Hệ sắc tố quang hợp
b) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
Bài 13( Sinh học 11) Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit
2.2.1.2 Tiến trình tổ chức
a) Sử dụng trong khâu nghiên cứu nội dung mới
- Giáo viên đặt vấn đề: Trong phương trình quang hợp ta thấy có sự tham gia của diệp lục
trong quá trình quang hợp và chúng nằm trong các tế bào mô giậu, làm cho lá có màu xanh.
Vậy đối với những thực vật có màu sắc khác, sắc tố quang hợp của chúng ở đây là gì? Có
phải là diệp lục hay không?
- Giáo viên trình bày thí nghiệm 2
- Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi nhận thức:
+ CH1: Khi tiến hành tách chiết sắc tố quang hợp ở các loại lá khác nhau ta thu được kết quả
như thế nào?
+CH2: Khi tách chiết carotenoit ta phát hiện có cả diệp lục. Điều này nói lên điều gì?
+ CH3: Đối với các nhóm cây sử dụng hệ sắc tố carotenoit, quá trình quang hợp có thể xảy ra
mà không cần diệp lục hay không? Vì sao?
b) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
Bài 13( Sinh học 11) Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit
- Giáo viên giới thiệu nguyên vật liệu vào cách tiến hành thí nghiệm 2

- Giáo viên thao tác mẫu thí nghiệm 2
- Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm 2
- Giáo viên theo dõi, trợ giúp và đánh giá kĩ năng thực hành của học sinh.
21
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
- Giáo viên kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào việc trả lời một số câu
hỏi:
+ CH1: làm sao để phân được các loại sắc tố trong quang hợp?
+ CH2: Diệp lục có vai trò chủ đạo trong quang hợp, vì sao tất cả thực vật không sử dụng hệ
sắc tố này mà còn có các sắc tố phụ là carotenoit?
- Yêu cầu học sinh viết thu hoạch theo yêu cầu của SGK.
2.2.1 Thí nghiệm 3: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời
2.2.1.1 Mục đích
a) Sử dụng trong khâu đặt vấn đề
Bài 29 ( Sinh học 10) Nguyên phân
b) Sử dụng trong khâu ôn tập củng cố
Bài 29 ( Sinh học 10) Nguyên phân
c) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
Bài 31( Sinh học 10) Thực hành: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời hay .cố
định. Mục III.2 Làm tiêu bản tạm thời
2.2.1.2 Tiến trình tổ chức
a) Sử dụng trong khâu đặt vấn đề
Bài 29 ( Sinh học 10) Nguyên phân.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh lược sử phát hiện tế bào. Quá trình phân chia tế bào
(nguyên phân) xảy ra ở các vùng có sự sinh trưởng mạnh như đỉnh chồi, chóp rễ. Ngày nay,
nhờ vận dụng các phương tiện kĩ thuật mà chúng ta có thể quan sát được quá trình nguyên
phân. Vậy quá trình này diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 29. Nguyên phận
- Giáo viên giới thiệu thí nghiệm 3 và thao tác tiến hành thí nghiệm ngay trên lớp.
b) Sử dụng trong khâu ôn tập củng cố
Bài 29 ( Sinh học 10) Nguyên phân

Sau khi dạy xong nội dung kiến thức của bài, giáo viên tiến hành thí nghiệm 3 và đưa
ra hệ thống câu hỏi củng cố:
- CH1: Vì sao phải lựa chọn tế bào rễ hành để quan sát mà không sử dụng tế bào của các bộ
phận khác?
22
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
- CH2: Dựa vào tiêu bản tạm thời hãy chỉ rõ các kì của quá trình nguyên phân có trên tiêu
bản?
- CH3: Nêu ý nghĩa của quá trình nguyên phân với sinh giới?
c) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
Bài 31( Sinh học 10) Thực hành: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời hay .cố
định
- Giáo viên giới thiệu nguyên vật liệu vào cách tiến hành
- Giáo viên thao tác mẫu thí nghiệm 3
- Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm 3
- Giáo viên theo dõi, trợ giúp và đánh giá kĩ năng làm tiêu bản tạm thời và kĩ năng thao tác
trên kính hiển vi của học sinh
- Giáo viên kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào việc nhận biết các kì trong
quá trình nguyên phân.
- Yêu cầu học sinh viết thu hoạch theo yêu cầu của SGK.
2.2.1 Thí nghiệm 4: Thí nghiệm sự thẩm thấu của tế bào
2.2.1.1 Mục đích
a) Sử dụng trong khâu đặt vấn đề
Bài 18 ( Sinh học 11) Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
- Giáo viên giới thiệu nguyên liệu và tiến hành thí nghiệm 4.
- Giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi mở:
+ CH1: Vì sao ta phải luộc chín củ khoai lang dùng làm côc C?
+ CH2: Cho biết hiện tượng xảy ra ở 3 cốc sau khi tiến hành thí nghiệm?
+ CH3: Vì sao chỉ có ở cốc A là có nước, còn 2 cốc còn lại thì không?
Để tìm hiểu rõ chúng ta cùng đi vào bài hôm nay.

b) Sử dụng trong khâu ôn tập củng cố
Sau khi dạy xong phần nội dung kiến thức của bài, giáo viên tiến hành thí nghiệm 4 rồi đưa ra
hệ thống câu hỏi ôn tập củng cố:
- CH1: Vì sao ta phải luộc chín củ khoai lang dùng làm côc C?
-CH2: Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm 4?
23
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
- CH3: Nêu một số hiện tượng trong tự nhiên có liên quan đến sự vận chuyển các chất qua
màng tế bào?
c) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
Bài 20 ( Sinh học 10) Thực hành: Thí nghiệm sự thẩm thấu và tính thấm của tế bào.
- Giáo viên giới thiệu nguyên vật liệu vào cách tiến hành thí nghiệm 4
- Giáo viên thao tác mẫu thí nghiệm 4
- Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm 4
- Giáo viên theo dõi, trợ giúp và đánh giá kĩ năng làm tiêu bản tạm thời và kĩ năng thao tác
trên kính hiển vi của học sinh
- Giáo viên kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào việc trả lời một số câu hỏi
- Yêu cầu học sinh viết thu hoạch theo yêu cầu của SGK.
2.2.1.2 Tiến trình tổ chức
2.2.1 Thí nghiệm 5: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
2.2.1.1 Mục đích
a) Sử dụng trong khâu ôn tập củng cố
Bài 18 ( Sinh học 10) Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
b) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
Bài 19( Sinh học 10) Thực hành: Quan sát tế bào dưới kính hiển vi. Thí nghiệm co và phản
co nguyên sinh. Mục II.2
2.2.1.2 Tiến trình tổ chức
a) Sử dụng trong khâu ôn tập củng cố
Bài 18 ( Sinh học 10) Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
Giáo viên giới thiệu và tiến hành thí nghiệm 5. Sau đó giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi củng

cố:
- CH1: Hiện tượng gì xảy ra khi nhỏ dung dịch KNO
3
? Vì sao?
- CH2: Hiện tượng gì xảy ra khi nhỏ nước vào phiến kính trước đó đã nhỏ dung dịch KNO
3
?
Vì sao?
- CH3: Thí nghiệm trên chứng minh cho đặc tính nào của màng sinh chất?
b) Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
24
Học viên: Trương Đình Dũng Lớp LL&PPDHBMSP K22
Bài 19( Sinh học 10) Thực hành: Quan sát tế bào dưới kính hiển vi. Thí nghiệm co và phản
co nguyên sinh. Mục II.2
- Giáo viên giới thiệu nguyên vật liệu vào cách tiến hành thí nghiệm 5
- Giáo viên thao tác mẫu thí nghiệm 5
- Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm 5
- Giáo viên theo dõi, trợ giúp và đánh giá kĩ năng thực hành của học sinh.
- Giáo viên kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào việc trả lời một số câu
hỏi:
+ CH1: Giải thích vì sao lại có nước trong cốc A, mà ở cốc B và C đều không có?
+ CH2: Quá trình vận chuyển ở đây là chủ động hay thụ động? Vì sao?
- Yêu cầu học sinh viết thu hoạch theo yêu cầu của SGK.
2.2.1 Thí nghiệm 6: Thí nghiệm sự dẫn truyền nước
2.2.1.1 Mục đích
a) Sử dụng trong khâu đặt vấn đề
* Bài 18 ( Sinh học 10) Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Mục II. Vận chuyển chủ
động.
* Bài 2 (Sinh học 11) Vận chuyển các chất trong cây. Mục I. Dòng mạch gỗ
b) Sử dụng trong khâu ôn tập củng cố

Bài 18 ( Sinh học 10) Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
2.2.1.2 Tiến trình tổ chức
a) Sử dụng trong khâu đặt vấn đề
* Bài 18 ( Sinh học 10) Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Mục II. Vận chuyển chủ
động.
- Giáo viên nêu vấn đề: Ở mục I chúng ta đã tìm hiểu về quá trình vận chuyển thụ động
thông qua thí nghiệm 4. Vậy các bạn hãy giải thích thí nghiệm sau đây.
- Giáo viên giới thiệu và tiến hành thí nghiệm 6.
25

×