- 1 -
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VÕ VĂN BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
MÃ SỐ: 62 62 01 03
ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG CẢI THIỆN
ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT, NĂNG SUẤT TRÁI CHÔM CHÔM
(Nephelium lappaceum L.) VÀ SỰ PHÁT THẢI KHÍ
GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
2015
- 2 -
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
…………………………………
Người hướng dẫn khoa học: PGs. Ts. Lê Văn Hòa……………
Gs. Ts. Võ Thị Gương
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
Họp tại …………………………………………………
Vào hồi …… giờ ……… ngày …… tháng … năm …
Có thể tìm hiểu luận án tại:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
+ Trung tâm thông tin - Tư liệu
+ Thư viện trường
- 3 -
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Diện tích vườn cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
có gần 300.000 ha với sản lượng hơn 3 triệu tấn.năm
-1
, chiếm khoảng 38%
về diện tích và 46% về sản lượng trái cây của cả nước (Niên giám thống kê,
2010) và được xem là vùng trồng cây ăn trái quan trọng. Trong đó chôm
chôm (Nephelium lappaceum L.) là cây ăn trái có giá trị dinh dưỡng và hiệu
quả kinh tế khá cao, được trồng nhiều ở các tỉnh như Bến Tre, Vĩnh Long,
Tiền Giang. Tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre là vùng trọng điểm trồng
cây ăn trái, diện tích trồng cây chôm chôm là 1.744 ha, mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho nông dân. Tuy nhiên, phần lớn nông dân canh tác chôm
chôm theo kinh nghiệm truyền thống, bón phân chưa hợp lý, năng suất trái
thấp khoảng 20 tấn.ha
-1
so với khả năng đạt được 00 tấn.ha
-1
nếu được áp
dụng biện pháp canh tác tốt.
Với điều kiện tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, vườn cây ăn trái
được trồng trong khu vực có bờ bao ngăn lũ đồng thời được lên liếp. Nhiều
vườn đã có tuổi liếp trên ba mươi năm và có biểu hiện suy giảm độ phì
nhiêu đất. Sự giảm độ phì nhiêu tự nhiên về mặt hóa, lý, sinh học đất thể
hiện qua pH đất thấp, hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp và sự giảm khả
năng cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho cây trồng như N, P, K, Ca, Mg,
độ bền cấu trúc đất kém, đất trở nên nén dẽ, giảm khả năng thấm nước và
thóat nước (Võ Thị Gương, 2010; Pham Van Quang and Vo Thi Guong,
2011). Về mặt sinh học đất, đất vườn đã được lên liếp lâu năm, hoạt động
của vi sinh vật đất giảm đưa đến sự chuyễn hóa dưỡng chất kém (Shibistova
et al., 2009). Sự nghèo dưỡng chất và giảm độ hữu dụng chất dinh dưỡng
trong đất đưa đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng bị hạn chế,
năng suất và phẩm chất kém (Brady and Weil, 2002). Mặt khác, sử dụng
nhiều phân bón vô cơ với lượng lớn góp phần quan trọng trong phát thải khí
nhà kính, chiếm từ 10 - 15% tổng lượng khí phát thải (Desjardins et al.,
2002; Smith et al., 2007a; IPCC, 2007). Hệ thống canh tác thâm canh, sử
dụng lượng lớn phân bón, đặc biệt là phân N, góp phần quan trọng trong
phát thải khí N
2
O, CO
2
và khí CH
4
(IPCC, 2001; 2007; Smith et al., 2007a).
Giả thuyết đặt ra là sử dụng lượng phân vô cơ trên đất liếp vườn cây ăn trái
qua nhiều năm có thể ảnh hưởng đến sự phát thải khí nhà kính. Hiện nay
chưa có số liệu nghiên cứu về vấn đề này trong điều kiện canh tác vườn cây
ăn trái ở đồng bằng sông Cửu Long.
- 4 -
Vấn đề hiệu quả cải thiện độ phì nhiêu đất liếp vườn cây ăn trái lâu
năm, cải thiện năng suất trái, đồng thời ảnh hưởng của biện pháp cải thiện
này đến sự phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là vấn đề cần thiết được
nghiên cứu, nhằm cung cấp cơ sở khoa học và khuyến cáo cải thiện kỹ thuật
canh tác trong thực tế sản xuất giúp tăng năng suất, tăng thu nhập cho nông
dân, giảm tác động bất lợi đến môi trường.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả của các dạng phân hữu cơ trong cải thiện một số
tính chất hóa, lý, sinh học đất liếp vườn và năng suất trái chôm chôm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân vô cơ và phân hữu cơ đến sự
phát thải khí CH
4
, CO
2
, N
2
O trên đất liếp vườn trồng chôm chôm.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đất liếp vườn trồng chôm chôm lâu năm tại huyện Chợ Lách, tỉnh
Bến Tre được chọn làm đối tượng nghiên cứu của luận án. Phạm vi nghiên
cứu của đề tài là sử dụng các dạng phân hữu cơ và lượng vô cơ cân đối để
cải thiện độ phì nhiêu đất, năng suất trái chôm chôm và thời gian xử lý ra
hoa nghịch vụ. Đồng thời, đánh giá sự phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng
phân hữu cơ để cải thiện sự bạc màu đất liếp vườn trồng cây ăn trái lâu
năm, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu đất, cải thiện năng suất trái, tăng lợi
nhuận qua rút ngắn thời gian ra hoa nghịch vụ của chôm chôm. Đồng thời,
cung cấp số liệu khoa học về ảnh hưởng của sử dụng phân bón vô cơ và
hữu cơ đến sự phát thải khí nhà kính trong quá trình canh tác vườn chôm
chôm.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận án giúp đánh giá được hiệu quả của ba loại phân
hữu cơ trong cải thiện độ phì nhiêu đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng. Đồng thời, còn giúp ứng dụng thực tế lượng phân hữu cơ kết hợp
phân vô cơ cân đối trong tăng cao năng suất trái, giúp xử lý ra hoa trái vụ
sớm, nâng cao lợi nhuận cho nông dân; mặt khác còn giúp giảm thiểu được
sự phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trong canh tác vườn chôm chôm.
- 5 -
1.5 Bố cục nội dung của luận án
Nội dung luận án được trình bày trên khổ giấy A4, được đóng thành
tập, tổng cộng có 170 trang, gồm 5 chương với 14 bảng, 39 hình, 2 sơ đồ và
2 phụ lục. Luận án có 216 tài liệu được tham khảo.
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sự giảm độ phì nhiêu tự nhiên về mặt hóa, lý, sinh học đất thể hiện
qua pH đất thấp, hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp và sự giảm khả năng
cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho cây trồng như N, P, K, Ca, Mg, độ
bền cấu trúc đất kém, đất trở nên nén dẽ, giảm khả năng thấm nước và thóat
nước (Diczbalis, 2002; Lê Văn Khoa, 2004, Võ Thị Gương, 2010; Pham
Van Quang and Vo Thi Guong, 2011). Nông nghiệp chiếm 37% diện tích
bề mặt của trái đất và sự phát thải khí CH
4
chiếm 52% và N
2
O 84% có
nguồn gốc từ nông nghiệp (Smith et al., 2007b). Nông nghiệp phóng thích
một lượng lớn CO
2
, CH
4
và N
2
O vào khí quyển (Cole et al., 1997; IPCC,
2001; Paustian et al., 2004) và khí CO
2
phóng thích từ vi sinh vật phân hủy
chất hữu cơ hoặc đốt thực vật (Christensen, 2004; Janzen, 2004; Smith,
2004b). Khí CH
4
phát thải từ phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí,
nhiều nhất là từ lên men đường ruột của động vật nhai lại, tồn trữ phân và
lúa nước (Mosier et al., 1998). Khí N
2
O phóng thích phần lớn từ chuyển
hóa N bởi vi sinh vật đất và thường lượng N hữu dụng vượt mức nhu cầu
của cây trồng (Smith and Conen, 2004; Oenema et al., 2005).
CHƢƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện qua hai phần với ba thí nghiệm.
Nội dung nghiên cứu được tóm tắt trong sơ đồ ở Hình 3.1.
Phần 1: Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện độ phì nhiêu đất liếp
vƣờn và năng suất trái chôm chôm
Hiệu quả của các vật liệu
hữu cơ trong cải thiện độ
phì nhiêu đất liếp vườn
cây chôm chôm
Thí nghiệm 1:
Đặc tính hóa học,
vật lý, sinh học của
đất liếp vườn.
Thời gian ra chồi, ra
hoa nghịch vụ
Năng
suất
- 6 -
Phần 2: Xác định lƣợng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính trên đất
liếp vƣờn trồng cây ăn trái từ việc sử dụng phân bón.
Hình 3.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu của thí nghiệm
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu quả của các dạng phân hữu cơ
trong cải thiện một số tính chất hóa, lý đất liếp vƣờn, năng suất trái
chôm chôm (Nephelium lappaceum L.)
Thí nghiệm được tiến hành trên vườn của nông dân tại xã Phú Phụng,
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Vườn trồng chuyên canh cây chôm chôm
(Nephelium lappaceum L.) có độ tuổi liếp là 17 năm, tuổi cây 15 năm và đất
thuộc nhóm đất Endo Protho Thionic Gleysol (Theo hệ thống phân loại
FAO-UNESCO). Thí nghiệm được thực hiện liên tiếp trong hai vụ trên nền
thí nghiệm thuộc chương trình Sansed (trong vụ thứ nhất). Kết quả thí
nghiệm ở vụ 1 của chương trình Sansed cho thấy bón phân hữu cơ 3,6
tấn.ha
-1
có khuynh hướng giúp cải thiện độ phì nhiêu đất và năng suất trái.
Đây là cơ sở để tiếp tục thực hiện thí nghiệm nhằm giúp khuyến cáo nông
dân thay đổi kỹ thuật canh tác theo hướng tăng năng suất và quản lý đất bền
vững. Riêng khảo sát ảnh hưởng của phân hữu cơ đến thời gian phát triển
chồi và thời gian ra hoa nghịch vụ được thực hiện vào vụ thứ 6 bón phân
hữu cơ liên tục.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên 4
nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi nghiệm thức có 2 cây trên diện tích là 30
m
2
với lượng phân N-P-K bón theo khuyến cáo (Diczbalis, 2002; Vo Thi
Guong et al., 2009) với lượng 1,5 kg N + 1,0 kg P
2
O
5
+ 1,7 kg K
2
O/cây.
Đánh giá ảnh hưởng của
bón phân vô cơ và phân
hữu cơ đến sự phát thải
CH
4,
CO
2
, N
2
O trên đất
liếp vườn trồng chôm
chôm.
Khảo sát sự ảnh hưởng
của phân N, phân hữu cơ
bã bùn mía và ẩm độ đất
đến phát thải khí CO
2
,
N
2
O và CH
4
.
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm trong phòng
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm thực tế vƣờn
Xác định yếu
tố ảnh hưởng
đến sự phát
thải khí.
Xác định lượng khí
thải trên đất liếp
vườn qua sử dụng
phân bón và các yếu
tố liên quan.
Biện pháp
bón phân
để giảm
thiểu phát
thải khí
nhà kính
- 7 -
Lượng phân bón này được bón trên các nghịêm thức 2,3,4 và được chia làm
4 lần bón/năm. Lượng vôi nền 7,5 kg.cây
-1
và phân hữu cơ ẩm độ 30 % với
lượng 18 kg.cây
-1
. Trên đất liếp vườn, mỗi hecta trồng được 200 cây, lượng
phân hữu cơ 18 kg.cây
-1
, tương đương 3,6 tấn.ha
-1
. Phân hữu cơ được bón
tập trung một lần ngay sau vụ thu hoạch trái.
Các nghiệm thức bố trí cụ thể nhƣ sau:
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
+ phân vô cơ theo khuyến cáo
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
+ phân vô cơ theo khuyến cáo
- NT4: bón phân trùn 18 kg.cây
-1
+ phân vô cơ theo khuyến cáo
Một số đặc tính đất trước khi bố trí thí nghiệm được trình bày trong
Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Đặc tính mẫu đất trước khi bố trí thí nghiệm
pH
(1:2.5)
OM
NH
4
P
2
O
5
K
+
Ca
2+
Mg
2+
CEC
Zn
2+
Base
saturation
gC.kg
-1
mg.kg
-1
cmol.kg
-1
(%)
3.37
26.6
24.6
149
0.11
2.66
0.68
14.8
3.96
24.1
Hàm lượng dinh dưỡng trong phân hữu cơ sử dụng cho thí nghiệm
được trình bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Hàm lượng dinh dưỡng của phân hữu cơ trong thí nghiệm
Hàm lượng dinh dưỡng
N
P
K
Ca
Mg
C
(%)
Bã bùn mía
1,90
2,50
0,34
0,35
0,27
29,8
Cặn hầm ủ biogas
1,45
0,55
0,36
0,06
0,27
37,0
Phân trùn quế
0,60
0,21
0,81
0,003
0,34
5,4
Chỉ tiêu theo dõi: mẫu đất được thu vào ba thời điểm sau khi bón
phân hữu cơ ở vụ thứ ba là vào 3, 6 tháng và 1 năm để phân tích các chỉ
tiêu: pH đất, chất hữu cơ, NH
4
+
, NO
3
-
, N hữu cơ dễ phân hủy, P hữu dụng,
Kali trao đổi, Ca trao đổi, Mg trao đổi, Zn trao đổi, CEC, dung trọng đất, độ
bền cấu trúc đất, hô hấp vi sinh vật đất.
Chỉ tiêu ghi nhận về năng suất trái
Năng suất trái được tính bằng trọng lượng trái.cây
-1
qua cân toàn bộ
trọng lượng trái của các lần thu hoạch của mỗi nghiệm thức và được tính
trung bình trên hai cây. Chỉ tiêu số trái.kg
-1
được tính là thu ngẫu nhiên trái
thu hoạch để cân trọng lượng trái trên 1 kg sau đó đếm lại số trái.
- 8 -
Phƣơng pháp phân tích đất
- pH đất: Trích bằng nước cất, tỷ lệ ly trích 1 : 2,5 (đất : nước) và
được xác định bằng cách sử dụng điện cực [H
+
] (Jackson, 1962; Hach,
1986). Đạm hữu dụng NH
4
+
,
NO
3
-
và đạm hữu cơ dễ phân hủy: theo
phương pháp của Gianello and Bremner (1986). Lân dễ tiêu trong đất:
theo phương pháp Olsen (1954). Chất hữu cơ trong đất: được xác định
theo phương pháp (Walkley- Black, 1934). Kali trao đổi trong đất: được
đo ở dung dịch trích mẫu đất với BaCl
2
0,1 M không đệm trên máy hấp thu
nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometer) độ dài sóng 766 nm.
Calcium và Magnesium trao đổi trong đất:trích bằng dung dịch BaCl
2
không đệm và đo bằng máy hấp thu nguyên tử ở độ dài sóng Ca 422,7nm
và Mg 285,2nm. Khả năng hấp phụ cation (CEC) trong đất: được xác
định theo phương pháp không đệm của Gillman (1979). Xác định Zn trong
đất: theo phương pháp của Houba et al. (1997). Hô hấp đất: dựa theo
phương pháp của Anderson (1982). Phƣơng pháp phân tích độ bền cấu
trúc đất: được xác định bằng phương pháp rây khô và rây ướt (De Leen-
heer and De Boodt, 1982). Phƣơng pháp xác định dung trọngđất: dùng
ống (ring) hình trụ có thể tích 98,125cm
3
và dụng cụ lấy mẫu dung trọng để
đất không bị xáo trộn ở độ sâu được chọn. Phương pháp tính phần trăm
base bão hòa theo công thức:
% Base bão hòa =
Ca, Mg, Na, K là các cation trao đổi
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của phân N, phân hữu cơ bã bùn mía và ẩm
độ đất đến sự phát thải khí từ đất vƣờn trồng chôm chôm
Thí nghiệm được thực hiện trong phòng theo phương pháp của Silva
et al. (2008). Mẫu đất được thu từ vườn trồng chôm chôm có tuổi liếp 26
năm và tuổi cây là 22 năm. Mẫu đất được phơi khô tự nhiên trong không
khí và được nghiền qua rây 2mm. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên với 8 nghiệm thức và 3 lặp lại. Mẫu đối chứng không chứa vật liệu
được bố trí trong thí nghiệm để xác định lượng khí CO
2
và N
2
O trong không
khí bên ngoài vào bình.
Một số đặc tính đất trước khi bố trí thí nghiệm có pH đất 4,2; chất
hữu cơ 6,08%, N tổng số 0,86 mg.kg
-1
đất, P hữu dụng 333,5 mg.kg
-1
đất.
Tên đất (Endo Protho Thionic Gleysol) thuộc nhóm đất phèn tiềm tàng.
Hàm lượng dinh dưỡng của vật liệu hữu cơ bã bùn mía: 1,9% N; 2,5% P;
0,35% Ca; 0,27% Mg và 27,9 % C.
- 9 -
Các nghiệm thức thí nghiệm:
Nghiệm thức 1: ẩm độ đất 40% bón 140 mg N.kg
-1
đất
Nghiệm thức 2: ẩm độ đất 60% bón 140 mg N.kg
-1
đất
Nghiệm thức 3: ẩm độ đất 40% bón 200 mg N.kg
-1
đất
Nghiệm thức 4: ẩm độ đất 60% bón 200 mg N.kg
-1
đất
Nghiệm thức 5: ẩm độ đất 40% bón 140 mg N.kg
-1
đất và 0,8 g bã bùn mía
Nghiệm thức 6: ẩm độ đất 60% bón 140 mg N.kg
-1
đất và 0,8 g bã bùn mía
Nghiệm thức 7: ẩm độ đất 40% bón 200 mg N.kg
-1
đất và 0,8 g bã bùn mía
Nghiệm thức 8: ẩm độ đất 60% bón 200 mg N.kg
-1
đất và 0,8 g bã bùn mía
Phương pháp ủ đất: Xác định ẩm độ đất với lượng nước cần thiết để
đạt ẩm độ đất theo nghiệm thức thí nghiệm. Cân 20 g đất khô cho vào bình
tam giác 250 ml, cho 8 ml và 12 ml nước cất vào để đạt ẩm độ đất 40% và
60%.Các bình chứa mẫu đất đã tạo ẩm độ 40 và 60% được để sau 24 giờ,
sau đó thêm 6,1 mg urea cho nghiệm thức 140 mg N và 8,7 mg urea cho
200 mg N. Các nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ được thêm vào 0,8 g
bã bùn mía. Mỗi nghiệm thức được bố trí 12 bình cho 4 lần thu mẫu là 1,2,4
và 7 ngày sau ủ đất. Tổng cộng 96 bình chứa mẫu và 12 bình không chứa
mẫu để kiểm tra mức độ nhiễm không khí từ bên ngoài. Các bình chứa mẫu
được bơm khí He vào rồi đậy nút cao su lại thật kính. Sau 1 ngày kể từ lúc
đậy nút cao su lấy ra 3 bình từ mỗi nghiệm thức, dùng ống kim xuyên thẳng
qua nút cao su rút ra 30ml khí và nén vào chai pi có thể tích 20ml để mang
đi phân tích. Tiếp tục thu mẫu vào ngày thứ 2, 4, và 7. Sau khi thu mẫu khí
xong phần đất trong bình được để khô tự nhiên và nghiền qua rây 0,5 mm
để phân tích các chỉ tiêu: NH
4
+
, NO
3
-
. Các mẫu khí sau khi thu được phân
tích các chỉ tiêu CO
2
, N
2
O và CH
4
.
- Phƣơng pháp đo mẫu khí: Các mẫu khí thu vào chai, đậy kín nắp
gởi đến Viện Lúa đồng bằng Sông Cửu Long để đo khí CO
2
, CH
4
bằng máy
sắc ký khí (Model SRI 86
0
C). Khí CO
2
và CH
4
được phát hiện bởi đầu dò
ion hóa ngọn lửa (FID). Khí N
2
O dùng đầu dò ECD là Hayesep-N. Nhiệt độ
của buồng cột là 60
0
C và nhiệt độ đầu dò FID là 300
0
C.
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hƣởng của bón phân vô cơ và phân hữu cơ
đến sự phát thải CH
4,
CO
2
, N
2
O trên đất liếp vƣờn trồng chôm chôm
Thí nghiệm được bố trí thu mẫu dựa trên nền sử dụng phân bón của
thí nghiệm 1 vào năm thứ hai bón phân hữu cơ và vô cơ. Mẫu khí được thu
qua việc sử dụng các ống nhựa được đóng vào đất, trên mỗi ống nhựa đặt
thùng nhựa được đậy kín. Mỗi nghiệm thức được đóng 4 ống nhựa và 3 lần
lặp lại, tổng số là 48 ống nhựa. Vị trí đặt ống nhựa cách gốc cây 70 cm và
sau khi đậy thùng 1 giờ, tiến hành dùng kim để thu mẫu khí. Cách đậy
- 10 -
thùng nhựa và thu mẫu được mô tả theo (Hình 3.2). Mẫu khí được thu theo
định kỳ xen kẻ 3 lần/ tháng và 1 lần/tháng. Mẫu thí nghiệm được thu liên
tục trong thời gian 2 năm. Mẫu khí sau khi thu được bảo quản cẩn thận và
gởi mẫu sang Trường Đại Học Bonn của Đức để phân tích. Trong quá trình
thu mẫu khí, mẫu đất cũng được thu để phân tích các chỉ tiêu NH
4
+
, NO
3
-
,
ẩm độ đất và nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất, sự thay đổi mực nước trong
mương tưới cũng được xác định để tìm mối liên hệ giữa ẩm độ đất và sự
phát thải khí nhà kính.
Hình 3.2. Vị trí đặt thùng nhựa (bên trái) và thu mẫu khí (bên phải)
Phƣơng pháp phân tích mẫu :
Ẩm độ đất: được xác định bằng cách cân trọng lượng đất sau đó sấy
ở nhiệt 105
o
C trong thời gian 24 giờ và cân lại trọng lượng sau sấy để xác
định lượng nước trong đất. Nhiệt độ đất: được xác định bằng cách cắm
nhiệt kế vào đất tại những thời điểm thu mẫu khí. Nhiệt độ không khí:
được xác định bằng cách dùng nhiệt kế. Mực nƣớc trong mƣơng tƣới
cũng được ghi nhận vào những thời điểm thu mẫu khí. Phƣơng pháp đo
mẫu khí: Các mẫu khí thu vào chai, đậy kín nắp gởi đến Trường Đại Học
Bonn của Đức để đo khí CO
2
, N
2
O và CH
4
bằng máy sắc ký (Model SRI
8610C).
- Phƣơng pháp tính tích lũy theo thời gian (Clemens et al., 2006)
A = F + (T
2
-T
1
)*E
A: Hàm lượng khí phóng thích từ đất tích lũy
F: Hàm lượng khí phóng thích từ đất lần 1 * 24 giờ
T
1
: Thời gian đo lần 1 (giờ)
T
2
: Thời gian đo lần 2 (giờ)
E: Hàm lượng khí phóng thích từ đất xác định lần 2
- 11 -
- Phƣơng pháp tính ra CO
2
-eq tƣơng đƣơng (IPCC, 2007)
+Hàm lượng CO
2
* 1 = CO
2-eq
+ Hàm lượng CH
4
* 25 = 25 CO
2-eq
+ Hàm lượng N
2
O * 298 = 298 CO
2-eq
3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel, được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phân tích ANOVA
và phép thử LSD (0,05) bằng phần mềm thống kê MSTAT-C so sánh sự
khác biệt giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm.
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện một số đặc tính đất
4.1.1 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện pH đất
Kết quả trình bày ở Hình 4.1 cho thấy pH đất có khuynh hướng tăng
và biến động theo thời gian sau ba năm bón phân hữu cơ so với pH đất
đầu vụ chỉ đạt khoảng 3,3, đất có pH thấp theo thang đánh giá của Brady
(1990).
Hình 4.1. Hiệu quả của phân hữu cơ đến pH đất vườn chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
Sau ba năm bón phân hữu cơ pH đất được cải thiện có ý nghĩa (p <
0,05). Ở thời điểm 6 tháng đến 1 năm sau bón hữu cơ, pH đất đạt 4,2 - 4,5,
so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ, pH đất 3,2. Kết quả này phù hợp
0
1
2
3
4
5
6
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
pH đất (1:2,5)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 12 -
với các nghiên cứu (Bulluck et al., 2002; Võ Thị Gương và ctv., 2010b;
Võ Văn Bình và ctv., 2014) việc cung cấp phân hữu cơ trong thời gian đầu
chưa có hiệu quả cao trong cải thiện pH đất.
4.1.2 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện chất hữu cơ
trong đất
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất đầu vụ, vụ canh tác đầu tiên đạt
(26,6 g C.kg
-1
đất), thuộc nhóm trung bình so với thang đánh giá của Chi-
urin (1972). Sau ba tháng bón phân hữu cơ ở vụ đầu tiên, hàm lượng chất
hữu trong đất ở các nghiệm thức bón phân hữu cơ được cải thiện đạt mức
khá, (30,0 -35,2 g C.kg
-1
đất), và cao nhất ở nghiệm thức bón phân bã bùn
mía đã được ủ hoai, khác biệt ý nghĩa (Hình 4.2). Vào thời điểm 6 tháng
đến 1 năm sau bón phân hữu cơ, hàm lượng chất hữu cơ trong đất có
khuynh hướng gia tăng ở tất cả các nghiệm thức có bón phân hữu cơ và cao
nhất vẫn là nghiệm thức bón bã bùn mía, chất hữu cơ trong đất đạt mức khá
(41,4 g C.kg
-1
đất) khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức chỉ bón
phân vô cơ theo tập quán của nông dân, nghiệm thức bón cặn hầm ủ biogas
và nghiệm thức bón phân trùn quế. Sự cải thiện chất hữu cơ trong đất nhanh
hơn so với nghiên cứu của (Stefano, 2008) là hiệu quả cải thiện đất có ý
nghĩa sau 11 năm bón chất cặn hầm ủ biogas.
Hình 4.2. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất vườn chôm chôm.
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.3 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện đạm hữu dụng
Kết quả được trình bày ở Bảng 4.1 cho thấy đất đầu vụ có hàm lượng
đạm hữu dụng thấp 24,9 mg.kg
-1
đất.
0
10
20
30
40
50
60
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
Chất hữu cơ (g C.kg
-1
)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 13 -
Sau 6 tháng bón phân hữu cơ, hàm lượng đạm hữu dụng của các
nghiệm thức bón phân hữu cơ tăng đáng kể, cao nhất là nghiệm thức bón
phân bã bùn mía kết hợp với lượng vô cơ theo khuyến cáo, đạm hữu dụng
trong đất đạt (378,5 mg.kg
-1
đất) cao nhất có khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so
với nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ ở lượng cao. Hiệu quả của phân
hữu cơ giúp tăng N hữu dụng có ý nghĩa sau 6 tháng. Theo Goyal et al.
(1999) và Monaco et al. (2008) chất hữu cơ phóng thích đạm hữu dụng cho
cây trồng trong thời gian lâu dài khi phân hủy.
Bảng 4.1. Hàm lượng đạm hữu dụng (mg.kg
-1
đất) trong đất vườn chôm
chôm
Ngày
thu mẫu
Đầu vụ
NT1
NT2
NT3
NT4
CV
(%)
LSD
(5%)
3 tháng
24.9
149,67
a
95,33
d
125,50
b
119,08
c
2,61
6,38
6 tháng
226,57
d
378,53
a
338,95
b
274,08
c
4,18
25,44
12 tháng
101,61
a
92,73
a
91,95
a
81,49
a
15,77
28,97
3+
87,47
a
51,17
b
42,85
b
52,10
b
16,76
19,61
6+
215,45
d
365,19
a
326,33
b
250,94
c
4,12
23,82
12+
126,87
a
125,67
a
130,45
a
126,95
a
9,45
24,06
3++
136,00
a
115,97
b
106,21
bc
87,45
c
8,67
19,30
6++
225,63
c
324,93
a
227,34
c
264,72
b
3,43
17,89
12++
138,34
a
95,41
b
86,83
b
86,22
b
14,62
29,70
Ghi chú: a, b, c, d thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa 5% theo hàng.
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.4 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện đạm hữu cơ dễ
phân hủy trong đất
N hữu cơ dễ phân hủy là lượng N dễ dàng được khoáng hóa, cung
cấp N hữu dụng từ đất cho cây trồng. Qua kết quả trình bày ở Hình 4.3 cho
thấy hàm lượng N hữu cơ dễ phân hủy ở giữa vụ tăng cao ở các nghiệm
thức bón phân hữu cơ có khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức
chỉ sử dụng phân vô cơ. Kết quả phù hợp với nghiên cứu trước đây của Võ
Thị Gương và ctv.(2010) bón phân hữu cơ bã bùn mía giúp gia tăng hàm
lượng N hữu cơ dễ phân hủy so với chỉ bón phân vô cơ.
- 14 -
Hình 4.3. Hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân hủy trong đất chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.5 Hiệu quả của phân hữu cơ trong tăng lân hữu dụng
Kết quả trình bày ở Hình 4.4 cho thấy, đất đầu vụ có hàm lượng lân
hữu dụng trong đất (149 mg.kg
-1
đất), thuộc nhóm giàu P, theo thang đánh
giá lân hữu dụng của Olsen (1954). Hàm lượng lân hữu dụng trong đất tăng
cao khi bón phân hữu cơ. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 3 tháng của năm
đầu tiên bón phân hữu cơ, hàm lượng lân hữu dụng trong đất ở nghiệm thức
bón phân bã bùn mía đạt 371,8 mg.kg
-1
đất cao có khác biệt ý nghĩa (p <
0,05) so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ. Theo thời gian bón phân đến
năm thứ 3, bón các dạng phân hữu cơ đều giúp tăng hàm lượng lân trong
đất có ý nghĩa. Theo Brady and Weil (1996) thì sự tích lũy lân trong đất qua
nhiều năm từ phân bón đưa đến bão hòa khả năng cố định lân trong đất, do
đó lượng lân hữu dụng rất cao.
Hình 4.4. Hàm lượng lân hữu dụng trong đất vườn chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
0
10
20
30
40
50
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
N hữu cơ dễ phân hủy
(mg.kg
-1
đất)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
0
100
200
300
400
500
600
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
P
hữu dụng
(mg.kg
-1
đất)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 15 -
4.1.6. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện kali trao đổi
trong đất
Hàm lượng kali trao đổi trong đất vào thời điểm đầu vụ rất thấp (0,11
cmol.kg
-1
đất) so với thang đánh giá kali trao đổi trong đất của Kyuma
(1976) được trình bày ở (Hình 4.5). Hàm lượng kali trao đổi trong đất được
cải thiện ở các nghiệm thức bón phân hữu cơ kết hợp với lượng vô cơ cân
đối so với nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ. Sau 3 tháng bón phân hữu
cơ ở vụ đầu tiên của thí nghiệm hàm lượng kali trao đổi trong đất được cải
thiện khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) và cao nhất ở nghiệm thức bón phân bã
bùn mía, hàm lượng kali trao đổi trong đất đạt (0,59 cmol.kg
-1
đất) và thấp
nhất là nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Dương Minh Viễn và ctv. (2011) bón phân bã bùn mía với lượng
25 kg.cây
-1
kết hợp với phân vô cơ cân đối theo khuyến cáo giúp cải thiện
kali trao đổi (0,55 cmol.kg
-1
đất) cao hơn có khác biệt ý nghĩa so với chỉ
bón phân vô cơ. Theo khảo sát của Lê Văn Bé và ctv. (2006) có đến 77 %
vườn trồng chôm chôm bón kali rất thấp, tỉ lệ K/N thấp hơn 0,8, có liên
quan đến tình trạng cháy lá chôm chôm ở cấp 3.
Hình 4.5. Hàm lượng kali trao đổi trong đất vườn chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.7 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện khả năng trao đổi
cation trong đất
Kết quả phân tích đất trình bày ở Hình 4.6 cho thấy đất đầu vụ có khả
năng trao đổi cation (14,8 cmol.kg
-1
đất) thuộc mức trung bình so với thang
đánh giá CEC trong đất của Landon (1991). Sau 3 vụ bón phân hữu cơ khả
năng trao đổi cation trong đất ở các nghiệm thức bón phân hữu cơ được cải
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
K
trao đổi
(cmol.kg
-1
đất)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 16 -
thiện, tăng khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức chỉ sử dụng
phân vô cơ. So sánh với các dạng phân hữu cơ thì phân bã bùn mía giúp cải
thiện và duy trì được khả năng trao đổi cation (15,4 – 16,5 cmol.kg
-1
đất) tốt
hơn phân trùn quế (14,3 – 15 cmol.kg
-1
đất) và cặn hầm ủ biogas (14 - 15,1
cmol.kg
-1
đất). Đối với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ thì khả năng trao
đổi cation thấp nhất chỉ đạt (13,2 – 14,1 cmol.kg
-1
đất) ở mức trung bình.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dương Minh Viễn và ctv. (2011)
sử dụng phân hữu cơ bã bùn mía trên vườn trồng măng cụt với lượng
25kg.cây
-1
giúp cải thiện khả năng trao đổi cation (CEC) đạt (14,8 cmol.kg
-1
đất) cao khác biệt ý nghĩa so với chỉ bón phân vô cơ (CEC) chỉ đạt (13
cmol.kg
-1
đất).
Hình 4.6. Khả năng trao đổi cation trong đất vườn chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.8 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện calcium trao đổi
trong đất
Kết quả phân tích đất trình bày ở Hình 4.7 cho thấy hàm lượng calci-
um trao đổi trong đất đầu vụ đạt (2,66 cmol.kg
-1
đất) ở mức thấp so với
thang đánh giá calcium trao đổi trong đất của Marx and Steven (1999). Sau
3 vụ bón phân hữu cơ hàm lượng calcium trao đổi trong đất được cải thiện
ở các nghiệm thức bón phân hữu cơ và cao nhất ở nghiệm thức bón phân bã
bùn mía đạt (9,3 cmol.kg
-1
đất) có khác biệt ý nghĩa (p< 0,05) so với
nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ (6,1 cmol.kg
-1
đất). Kết này phù hợp với
nghiên cứu của Dương Minh Viễn và ctv. (2011) sử dụng phân hữu cơ bã
bùn mía trên vườn trồng bưởi da xanh với lượng 16,5 kg.cây
-1
kết hợp 75%
phân vô cơ theo tập quán của nông dân và 300 g vôi giúp cải thiện calcium
0
5
10
15
20
3 12 3+ 12+ 3++ 12++
CEC (cmol.kg
-1
đất)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 17 -
trao đổi đạt 9,8 cmol.kg
-1
đất cao nhất có khác biệt ý nghĩa so với chỉ bón
phân vô cơ theo tập quán kết hợp với 300 g vôi calcium chỉ đạt (7,6
cmol.kg
-1
đất).
Hình 4.7. Hàm lượng calcium trao đổi trong đất vườn chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý
nghĩa 5% theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.9 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện magnesium trao
đổi trong đất vƣờn
Đất đầu vụ thí nghiệm hàm lượng magnesium trao đổi trong đất đạt
(0,68 cmol.kg
-1
đất) thuộc nhóm trung bình so với thang đánh giá
magnesium trao đổi trong đất của Marx và Steven (1999). Hàm lượng mag-
nesium trao đổi trong đất được cải thiện ở các nghiệm thức bón phân hữu
cơ và cao nhất ở nghiệm thức bón phân trùn quế đạt (1,2 cmol.kg
-1
đất) có
khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ (0,83
cmol.kg
-1
đất) và hai nghiệm thức bón bã bùn mía, nghiệm thức bón cặn
hầm ủ biogas được trình bày ở (Hình 4.8). Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Võ Thị Gương và ctv. (2010), bón phân hữu cơ bã bùn mía 10
tấn.ha
-1
có bổ sung nấm Trichoderma trên vườn trồng chôm chôm giúp tăng
hàm lượng magnesium trao đổi cao nhất ở tầng (0 – 20 cm) và tầng (20 – 40
cm) có khác biệt ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng bón theo tập quán
của nông dân chỉ bón phân vô cơ và nghiệm thức bón phân vô cơ cân đối
theo khuyến cáo.
Sau ba năm bón phân hữu cơ hàm lượng magnesium trao đổi trong
đất ở nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ dao động (0,6 – 1,6 cmol.kg
-1
đất) thấp so với nghiệm thức bón phân hữu cơ bã bùn mía hàm lượng mag-
nesium trao đổi trong đất dao động (0,92 – 1,65 cmol.kg
-1
đất), nghiệm thức
0
2
4
6
8
10
12
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
Ca
trao đổi
(cmol.kg
-1
đất)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 18 -
bón cặn hầm ủ biogas (0,75 – 1,72 cmol.kg
-1
đất) và nghiệm thức bón phân
trùn quế (0,82 – 1,73 cmol.kg
-1
đất). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Diczbalis (2002), bón hữu cơ từ cống rãnh đã được ủ hoai với lượng 20
kg.cây
-1
liên tục trong 3 năm giúp cải thiện magnesium trao đổi trong đất
vườn chôm chôm (> 1,6 cmol.kg
-1
đất). Theo nghiên cứu của Dương Minh
Viễn và ctv. (2011) bón phân hữu cơ bã bùn mía đã được ủ hoai với lượng
25 kg.cây
-1
kết hợp 75% lượng phân vô cơ bón theo tập quán của nông dân
giúp cải thiện magnesium trao đổi trong đất có ý nghĩa.
Hình 4.8. Hàm lượng magnesium trao đổi trong đất vườn chôm chôm
Ghi chú: +, bón phân hữu cơ chu kỳ 2; ++, bón phân hữu cơ chu kỳ 3 và mức độ ý nghĩa 5%
theo thời gian (tháng).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.10 Phần trăm base bão hòa trong đất vƣờn chôm chôm
Kết quả cho thấy tính chất đất đầu vụ thể hiện phần trăm base bão
hòa rất thấp, chỉ đạt 23,3%. Bón phân hữu cơ phần trăm base bão hòa được
cải thiện tốt, đặc biệt ở nghiệm thức bón phân hữu cơ bả bùn mía, phần
trăm base bão hòa cao nhất 60% khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm
thức chỉ bón phân vô cơ và hai nghiệm thức bón cặn hầm ủ biogas, bón
phân trùn quế. Sau ba năm bón phân hữu cơ phần trăm base trong đất ở
nghiệm thức có bón phân hữu cơ bã bùn mía được cải thiện và duy trì ổn
định đạt ở mức (54,2 – 69,1 %), thuộc nhóm cao trong thang đánh giá phần
trăm base bảo hòa trong đất (Landon, 1991).
4.1.11 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện dung trọng đất
Kết quả phân tích đất liếp vườn chôm chôm ở vụ thứ 3 bón phân
hữu cơ được trình bày ở (Hình 4.9) cho thấy dung trọng của đất ở tầng (0
– 20 cm) trong khoảng (0,9 – 1,1 g.cm
-3
), với khoảng dung trọng này, đất
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3 6 12 3+ 6+ 12+ 3++ 6++ 12++
Mg
trao đổi
(cmol.kg
-1
đất)
Thời gian sau khi bón phân hữu cơ (tháng)
NT1 NT2 NT3 NT4
- 19 -
chưa bị nén dẽ, nhưng ở tầng đất (20 – 40 cm) và tầng (40 – 60 cm)
nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ dung trọng đất gần đến 1,2 g.cm
-3
có
nguy cơ bị nén dẽ trong tương lai, nếu không có biện pháp canh tác và bón
phân hợp lý. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Pham
Van Quang and Vo Thi Guong (2012) dung trọng đất liếp vườn trồng cam
có tuổi liếp trên 20 năm cao, tới ngưỡng đất bị nén dẽ. Kết quả thí nghiệm
cho thấy bón phân hữu cơ bã bùn mía có tác dụng giảm dung trọng đất
liếp vườn có ý nghĩa. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của
Châu Thị Anh Thy và ctv. (2013) bón phân bã bùn mía qua 2 vụ liên tiếp
giúp cải thiện dung trọng đất vườn chôm chôm, khác biệt ý nghĩa so với
đối chứng chỉ sử dụng phân vô cơ.
Hình 4.9. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện dung trọng đất liếp vườn chôm
chôm. Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa 5% theo tầng đất
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.12 Hiệu quả phân hữu cơ trong cải thiện độ bền cấu trúc đất
Sau ba vụ bón phân hữu cơ, chỉ số bền cấu trúc đất gia tăng có ý
nghĩa ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ trên đất liếp vườn trồng chôm
chôm. Nghiệm thức bón phân bã bùn mía có chỉ số bền cấu trúc đất 107,4
cao nhất có khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với bón hai dạng phân hữu cơ
cặn hầm ủ biogas và phân trùn quế tương ứng là 71,9 và 57,4 (Hình 4.10).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Châu Thị Anh Thy và ctv. (2013)
bón phân bã bùn mía qua 2 vụ liên tiếp giúp tăng độ bền cấu trúc đất vườn
chôm chôm, khác biệt ý nghĩa so với đối chứng chỉ sử dụng phân vô cơ.
Theo nghiên cứu trước đây của Ekwue (1992) và Esawy et al. (2009), bón
phân hữu cơ vào đất giúp gia tăng số lượng và kích thước của đoàn lạp,
giảm dung trọng, giảm đóng váng bề mặt, đồng thời gia tăng tế khổng giúp
giữ nước và thoát nước tốt.
- 20 -
Hình 4.10. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện độ bền cấu trúc đất
Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa 5%
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.13 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện hô hấp đất
Sự hô hấp đất được đánh giá họat động của vi sinh vật đất thông qua
tăng khí CO
2
. Sau ba vụ bón phân hữu cơ kết quả trình bày ở (Bảng 4.2)
cho thấy trong thời gian ủ đất thoáng khí trong 4 tuần cả 2 tầng đất (0 – 10
cm) và tầng (10 – 20 cm) sự hô hấp đất tăng cao nhất ở nghiệm thức bón
phân hữu cơ bã bùn mía, kế đến là phân hữu cơ là cặn hầm ủ biogas, phân
trùn quế khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức chỉ sử dụng phân
vô cơ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Shibistova et al. (2009) bón
phân hữu cơ trong hai vụ liên tiếp giúp tăng sinh khối vi sinh vật đất vườn
chôm chôm có khác biệt so với đối chứng không bón hữu cơ.
Bảng 4.2. Hô hấp đất vườn chôm chôm (mg CO
2
.kg
-1
đất)
Thời gian
1 tuần
2 tuần
4 tuần
1 tuần
2 tuần
4 tuần
Nghiệm thức
Tầng đất (0 – 10 cm)
Tầng đất (10 – 20 cm)
NT1
506
822
926,0
c
65
174
401,9
d
NT2
783
1130
1518,0
a
239
536
1066,7
a
NT3
457
739
1245,5
b
192
419
906,4
b
NT4
554,4
882
1279,0
b
126
262
780,3b
c
CV (%)
7,64
7,42
4,46
6,49
8,76
6,18
LSD (0,05)
87,87
132,5
110,6
20,22
60,93
97,36
Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa theo cột
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- 21 -
4.1.14 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện sinh trƣởng và
năng suất trái chôm chôm.
Kết quả trình bày ở Hình 4.11(A) cho thấy vào vụ bón phân hữu cơ
lần thứ sáu thời gian ra chồi của cây chôm chôm được rút ngắn hơn (24,7 -
26 ngày) nhanh hơn, khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức chỉ
bón phân vô cơ ở lượng cao theo tập quán của nông dân (29,3 ngày). Đến
thời gian ra cơi chồi thứ hai, khi cơi chồi thứ nhất đã trưởng thành, cho thấy
ở nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ cơi chồi 2 chậm hơn, mất thời gian
đến 81 ngày khác biệt ý nghĩa so với bón phân hữu cơ. Trong khi nghiệm
thức bón bã bùn mía chỉ 66,3 ngày, cặn hầm ủ biogas 62 ngày và nghiệm
thức bón phân trùn quế 74 ngày.Theo Trần Văn Hâu (2008) chồi non sinh
trưởng mạnh và đạt được sự thành thục sớm là điều kiện cần thiết để cây ra
hoa sớm. Đường kính của chồi lớn, biểu thị cây khỏe mạnh, đồng thời giúp
cây nuôi hoa và trái tốt (Diczbalis, 2002). Kết quả trình bày ở Hình 4.11(B)
cho thấy đường kính của chồi cơi 1 và cơi 2 đều được cải thiện ở các
nghiệm thức bón phân hữu cơ có khác biệt ý nghĩa (p< 0,05) so với nghiệm
thức chỉ sử dụng phân vô cơ.
Hình 4.11 (A) và (B). Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện sinh trưởng chôm
chôm. Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa 5% theo cột
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.15 Hiệu quả phân hữu cơ trong rút ngắn thời gian ra hoa
Ở vụ thứ sáu, bón phân hữu cơ và vô cơ cân đối giúp cây sinh trưởng
mạnh, ra chồi nhanh và tốt. Kết quả là thời gian xử lý ra hoa trái vụ chôm
chôm sớm hơn được 15 ngày so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ cần
đến (Hình 4.12). Trong thực tế, nông dân rút nước trong mương vườn để
chôm chôm ra hoa sớm, nghịch vụ. Giá bán chôm chôm trái vụ rất cao, có
- 22 -
thể cao hơn 10 lần giá bán chôm chôm chính vụ. Vì thế, thời gian ra hoa
nghịch vụ chôm chôm sớm hơn là yếu tố rất thuận lợi, giúp đạt hiệu quả
kinh tế rất cao, tăng thu nhập đáng kể cho nông dân.
Hình 4.12. Các nghiệm thức bón phân hữu cơ cây phát triển tốt dẫn đến thời gian
xử lý ra hoa sớm hơn. Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa 5%.
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.16 Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện năng suất trái
chôm chôm
Qua kết quả trình bày ở Bảng 4.3 cho thấy bón các dạng phân hữu cơ
kết hợp với phân vô cơ cân đối ở vụ thứ 2 giúp tăng trọng lượng trái ở các
nghiệm thức bón phân hữu cơ, cao nhất nghiệm thức bón bã bùn mía đạt
6,87 tấn.ha
-1
có khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
Trong vụ thứ ba bón phân hữu cơ, trọng lượng trái ở các nghiệm thức có
bón phân hữu cơ đạt trên 12 tấn.ha
-1
cao tăng 64% khác biệt có ý nghĩa (p <
0,05) so với nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ theo lượng bón của nông
dân, trọng lượng trái chỉ đạt 7,52 tấn.ha
-1
.
Bảng 4.3. Hiệu quả cải thiện năng suất trái chôm chôm tấn.ha
-1
Nghiệm thức
Vụ 2
Vụ 3
NT1
4,10
b
7,52
b
NT2
6,87
a
12,33
a
NT3
4,60
b
12,57
a
NT4
4,80
b
12,30
a
CV (%)
14,57
3,02
LSD (5%)
1,48
1,35
Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa theo cột
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- 23 -
4.1.17 Ảnh hƣởng dài hạn của phân hữu cơ đến trọng lƣợng trái
và năng suất trái
Thí nghiệm được tiếp tục thực hiện và ghi nhận kết quả ở vụ thu
họach vào năm thứ sáu bón phân hữu cơ và vô cơ cân đối, các nghiệm thức
bón phân bã bùn mía và nghiệm thức bón cặn hầm ủ biogas cải thiện trọng
lượng trái, trái to hơn, đưa đến số trái trên mỗi kg ít hơn (Hình 4.13 A). Đây
là chỉ tiêu rất được thương lái thu mua chôm chôm quan tâm. Như vậy
trọng lượng trái đạt 40g/trái ở nghiệm thức bón phân hữu cơ và vô cơ cân
đối, khác biệt ý nghĩa (p< 0,05) so với nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ,
30g/trái. Kết quả trình bày ở (Hình 4.13B) cho thấy năng suất trái vụ thứ 6
ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ tăng cao, rất có ý nghĩa so với
nghiệm thức chỉ sử dụng phân vô cơ. So với chỉ bón phân vô cơ theo nông
dân, nghiệm thức bón phân bã bùn mía, hầm ủ biogas và phân trùn quếgiúp
tăng 65-93% năng suất trái.
Hình 4.13 (A) và (B). Số trái chôm chôm.kg
-1
và năng suất trái vụ 6
Ghi chú: a, b, c, d là thể hiện mức độ khác biệt có ý nghĩa 5% theo cột
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.1.18 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng phân hữu cơ
Kết quả đánh giá về phân tích tài chánh của biện pháp sử dụng phân
bón hữu cơ kết hợp vô cơ cân đối trên vườn chôm chôm trong vụ bón phân
thứ 6 trình bày ở (Bảng 4.4) cho thấy lợi nhuận đạt rất cao. Một yếu tố
khác ảnh hưởng khá quan trọng là vườn được nông dân xử lý trái vụ (thu
hoạch vào cuối tháng 2 đầu tháng 3), nên giá bán rất cao. Nghiệm thức bón
phân cặn hầm ủ biogas, lợi nhuận tăng 94,4%, bã bùn mía tăng 72,7% và kế
đến là bón phân trùn quế tăng 69,8% so với chỉ bón phân vô cơ.
- 24 -
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế bón phân ở vụ thứ 6 (ĐVT: 1.000 đồng).
Nội dung
NT1
NT2
NT3
NT4
Tổng chi (ha/năm)
33,282
37,419
37,419
39,939
Năng suất (kg/cây)
80,0
133,2
148,7
131,7
Số cây (cây/ha)
200
200
200
200
Giá bán
20
20
20
20
Tổng thu (ha/năm)
320,000
532,666
594,666
526,666
Lợi nhuận (ha/năm)
286,718
495,247
557,247
486,727
Ghi chú: Urê (11.000 đồng/kg); Super lân (3.500 đồng/kg); KCl (12.000 đồng/kg); Phân
Biogas và bã bùn mía (800 đồng/kg; Phân trùn quế (1.500 đồng/kg); Vôi (2.000 đồng/kg);
Công lao động (120.000 đồng/ngày).
- NT1: bón theo nông dân (2,2 kg N, 1,5 kg P
2
O
5
và 0,3 kg K
2
O).cây
-1
- NT2: bón bã bùn mía 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT3: bón cặn hầm ủ biogas 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
- NT4: bón phân trùn quế 18 kg.cây
-1
(1,5 kg N, 1,0 kg P
2
O
5
và 1,7 kg K
2
O).cây
-1
4.2 Ảnh hƣởng của ẩm độ và phân đạm vô cơ đến sự phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính
4.2.1 Ảnh hƣởng ẩm độ và phân đạm vô cơ đến sự phát thải CO
2
Kết quả trình bày ở Hình 4.14(A) cho thấy, trên đất không có phân
hữu cơ, hàm lượng CO
2
phát thải tăng dần đến 4 ngày sau ủ đất, cao nhất ở
nghiệm thức có 200 mg N ở ẩm độ đất 60% có khác biệt ý nghĩa (p < 0,05)
so với nghiệm thức bón 200 mg N ở ẩm độ đất 40%. Kết quả này cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu thực tế đồng ruộng, khi bón phân hữu cơ với
lượng 18 kg.cây
-1
kết hợp với lượng vô cơ theo khuyến cáo thì sự phóng
thích khí CO
2
từ đất cao hơn chỉ sử dụng phân vô cơ.
Hình 4.14. Ảnh hưởng của ẩm độ và phân đạm vô cơ đến sự phát thải khí CO
2
từ đất
vườn chôm chôm. (A): đất không bón phân hữu cơ; (B): đất được bón phân hữu cơ.
Sự phát thải khí CO
2
cao ở ẩm độ đất 60% so với 40% kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Silva et al., 2008). Khi bổ sung phân
0
5
10
15
1 ngày 2 ngày4 ngày7 ngày
CO
2
(mg.kg
-1
đất khô)
140 mg N ở ẩm độ đất 40%
140 mg N ở ẩm độ đất 60%
200 mg N ở ẩm độ đất 40%
200 mg N ở ẩm độ đất 60%
(A)
0
10
20
30
40
50
1 ngày 2 ngày 4 ngày 7 ngày
CO
2
(mg.kg
-1
đất khô)
140 mg N + 0,8 g bã bùn mía ở ẩm độ 40%
140 mg N + 0,8 g bã bùn mía ở ẩm độ 60%
200 mg N + 0,8 g hữu cơ ở ẩm độ 40%
200 mg N + 0,8 g hữu cơ ở ẩm độ 60%
(B)
- 25 -
hữu cơ, hàm lượng CO
2
phát thải tăng cao do tăng cường hàm lượng hữu cơ
trong đất giúp tăng mật số vi sinh vật, tiến trình phân hủy chất hữu cơ xảy
ra nhanh, lượng CO
2
được phóng thích cao hơn (Hình 4.14B). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Abbas và Fares (2009), là sự phóng thích CO
2
có liên quan đến hàm lượng và thành phần chất hữu cơ trong đất.
4.2.2 Ảnh hƣởng ẩm độ và đạm vô cơ đến sự phát thải khí N
2
O
Kết quả trình bày ở Hình 4.15(A) cho thấy, không bón phân hữu cơ,
lượng N
2
O phát thải tăng cao ở ở ẩm độ đất 40% so với 60%. Lượng N
2
O
phát thải cao nhất ở nghiệm thức bón 140 mg N vô cơ ở ẩm độ đất 40% có
khác biệt ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức bón 140 mg N vô cơ ở ẩm
độ đất 60%. So với kết quả nghiên cứu của Robert et al. (2009) sự phát thải
khí N
2
O cao ở ẩm độ đất (40 – 60%). Trong các nghiệm thức có bón phân
hữu cơ (Hình 4.15B) cho thấy, sự phát thải khí N
2
O giảm rất thấp ở cả hai
điều kiện ẩm độ đất 40% và 60% so với chỉ bón phân đạm vô cơ (p < 0,05).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Fageria (2012); Võ Văn Bình và
ctv. (2012) bón phân hữu cơ kết hợp phân vô cơ làm giảm phát thải khí
N
2
O.
Hình 4.15. Ảnh hưởng của ẩm độ và phân đạm vô cơ đến phát thải khí N
2
O từ đất vườn
chôm chôm. (A): đất không bón hữu cơ; (B): đất được có bón hữu cơ. . Hình chỉ
mức độ ý nghĩa 5% theo thời gian (ngày).
4.3 Ảnh hƣởng của phân bón đến sự phát thải khí từ đất
4.3.1 Ảnh hƣởng của phân bón đến sự phát thải khí CO
2
từ đất
Qua kết quả trình bày ở Hình 4.16 cho thấy, bón phân hữu cơ thì hàm
lượng CO
2
phóng thích từ đất tích lũy ở các nghiệm thức bón phân hữu cơ
cao hơn so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Ginting et al. (2003) khả năng phóng thích CO
2
vào khí
0.0
0.5
1.0
1.5
1 ngày 2 ngày 4 ngày 7 ngày
N
2
O (mg.kg
-1
đất khô)
140 mg N ở ẩm độ đất 40%
140 mg N ở ẩm độ đất 60%
200 mg N ở ẩm độ đất 40%
200 mg N ở ẩm độ đất 60%
(A)
0.0
0.2
0.4
1 ngày 2 ngày 4 ngày 7 ngày
N
2
O (mg.kg
-1
đất khô)
140 mg N + 0,8 g bã bùn mía ở ẩm độ 40%
200 mg N + 0,8 g hữu cơ ở ẩm độ 40%
200 mg N + 0,8 g hữu cơ ở ẩm độ 60%
140 mg N + 0,8 g bã bùn mía ở ẩm độ 60%
(B)