Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vai trò chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.77 KB, 10 trang )

i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 4
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 7
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng trong nghiên
cứu 7
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 8
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ VAI TRÒ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.1. Khái niệm sở hữu Nhà nước và vai trò của sở hữu Nhà nước tại các
NHTM 11
1.1.1. Khái niệm về sở hữu Nhà nước 11
1.1.2. Các quan điểm về sở hữu Nhà nước tại các NHTM 11
1.1.3. Vai trò của sở hữu Nhà nước tại các NHTM 16
1.2. Cơ sở luận về vấn đề đảm bảo vai trò của đại diện chủ sở hữu Nhà nước
tại các NHTM 19
1.2.1. Lý thuyết người đại diện 19
1.2.2. Mô hình thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà
nước tại các NHTM 22
1.2.2.1. Cơ quan đại diện thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu Nhà nước 22
1.2.2.2 Phương thức giám sát thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở
hữu Nhà nước tại các NHTM 26
1.2.2.3 Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu Nhà nước và cơ chế thực


hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước tại các NHTM 27
Kết luận chương 1 33
2


CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 35
2.1. Kinh nghiệm các nước về sở hữu Nhà nước tại các NHTM 35
2.1.1 Kinh nghiệm của Nga về sở hữu Nhà nước tại các NHTM 35
2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về sở hữu Nhà nước tại các NHTM 40
2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về sở hữu Nhà nước tại các
NHTM 48
2.2.1. Về giảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại NHTM 48
2.2.2. Về lựa chọn phương thức giám sát đối với phần vốn ủy quyền của
Nhà nước tại các NHTM 49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ SỞ HỮU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC NHTM MÀ NHÀ NƯỚC NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI Ở VIỆT
NAM 53
3.1 Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện quyền và trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các DNNN 53
3.1.1 Quy định của pháp luật về thực hiện quyền và trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu Nhà nước tại các DNNN 53
3.1.2. Thực tiễn thực hiện quyền sở hữu Nhà nước tại các DNNN 58
3.2 Thực trạng vai trò sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà nước nắm
cổ phần chi phối tại Việt nam 72
3.2.1 Khái quát các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối tại Việt
nam 72
3.3 Đánh giá thực trạng vai trò sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà
nước nắm cổ phần chi phối tại Việt Nam 107
3.3.1. Những kết quả đạt được 107

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 108
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VAI TRÒ SỞ HỮU CỦA NHNN TẠI
CÁC NHTM MÀ NHÀ NƯỚC NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI TẠI VIỆT NAM 111
4.1. Định hướng về vai trò của các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi
phối trong hệ thống NHTM tại Việt Nam 111
4.2. Các giải pháp đảm bảo vai trò sở hữu của NHNN tại các NHTM mà
Nhà nước nắm cổ phần chi phối tại Việt Nam 111
3


4.2.1. Giải pháp tách bạch quyền sở hữu và quyền quản lý của NHNN 111
4.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của đại diện chủ sở hữu Nhà nước 116
4.2.3. Một số khuyến nghị thúc đẩy quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM122
KẾT LUẬN 134
PHỤ LỤC 136
Mẫu số 01 142
Mẫu số 02 149
Mẫu số 03 151
Ý KIẾN VỀ NỘI DUNG HỌP 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO …153
Tài liệu tham khảo (Tiếng Việt) 153
Tài liệu tham khảo (Tiếng Anh) 153



4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 74

Bảng 2: Ví dụ về người đại diện vốn Nhà nước mà NHNN chỉ định và tỷ lệ đại diện tại
bốn NHTMNN 92
Bảng 3: Sự khác nhau giữa chức năng quản lý Nhà nước và chức năng đại diện sở hữu
Nhà nước đối với NHTMNN 92


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Số lượng các NHTMCP có vốn Nhà nước (2005-2010) 75
Hình 2: Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại các NHTM (2013) 75
Hình 3: Tỷ lệ vốn Nhà nước, tư nhân trong toàn ngành ngân hàng, và đối với các
NHTMCP (2005-2010) 76
Hình 4: Sở hữu Nhà nước tại các NHTMNN 77







5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Ý nghía
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BVD
Bureau Van Dick

CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
FDIC
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Liên Bang Mỹ
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐQT
Hội đồng quản trị
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
1

Ngân hàng thương mại Nhà nước
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
WTO
Tổ chức thương mại thế giới



1
NHTMNN trong báo cáo này được hiểu là NHTM do Nhà nước sở hữu 100% hoặc nắm giữ cổ phần
hoặc vốn góp chi phối, bao gồm 5 ngân hàng sau: Agribank, BIDV, MHB, Vietcombank, Vietinbank.
6



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn trong thời gian gần
đây, Quyết định số 254/QĐ-TTg về đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn
2011 - 2015” đã được ban hành nhằm giải quyết những khó khăn này với định hướng rõ
ràng “nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị trường của các TCTD Việt Nam, đặc
biệt là đảm bảo vai trò trụ cột của các NHTMNN và NHTM có cổ phần, vốn góp chi
phối của Nhà nước trong hệ thống các TCTD”. Để đảm bảo nâng cao vai trò vị trí của
các NHTM mà Nhà nước có cổ phần chi phối, vấn đề nâng cao hiệu quả vai trò chủ sở
hữu của Nhà nước tại các ngân hàng này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tái cấu
trúc các NHTM tại Việt Nam.
Hiện nay, cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền sở hữu vốn Nhà nước của
NHNN tại các NHTM được quy định tại khoản 10, Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước
năm 2010 là NHNN có nhiệm vụ, quyền hạn “Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức tín dụng có vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn
pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”. Đồng
thời khoản 11, điều 4 còn quy định NHNN có chức năng “Kiểm tra, thanh tra, giám sát
ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp
luật.”
Như vậy, NHNN cần đảm bảo vừa thực hiện hiệu quả quyền của cổ đông trong các
ngân hàng này để quyết định các vấn đề quan trọng như bổ nhiệm cán bộ quản lý chủ
chốt, quyết định chiến lược kinh doanh mà không can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý
Nhà nước là giám sát để bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước và đảm bảo các ngân hàng
hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên thực tế cho thấy vấn đề thực hiện đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước
tại các NHTM này của NHNN vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Việc nghiên cứu

vai trò sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối tại Việt
Nam nhằm xây dựng khung lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp đảm
bảo vai trò chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối và
nâng cao vai trò, hiệu lực của cơ chế giám sát của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các
NHTM này tại Việt Nam là điều hết sức cần thiết. Trên thực tế chưa có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập về vấn đề vai trò chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà nước
7


nắm cổ phần chi phối tại Việt Nam. Vì thế, đề tài Vai trò sở hữu của NHNN tại các
NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối trở thành vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về vai trò chủ sở hữu của Nhà nước tại các NHTM bao
gồm vai trò, trách nhiệm và tác động của sở hữu Nhà nước đối với hoạt động của các
NHTM.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về sở hữu Nhà nước tại các NHTM.
- Đánh giá thực trạng vai trò chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà nước
nắm cổ phần chi phối tại Việt Nam, phân tích những hạn chế, bất cập về vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn, cơ chế giám sát của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các NHTM và
nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo vai trò chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM
mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là vai trò đại diện chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM
mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối.
- Nội dung và khuôn khổ phân tích, nghiên cứu về vai trò chủ sở hữu của Nhà
nước tại các DNNN nói chung, vai trò đại diện chủ sở hữu của NHNN (Bộ chủ quản) tại
các NHTM nói riêng để làm khung đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2013, định hướng và khuyến nghị
chính sách đến năm 2015.

4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Cách tiếp cận:
Tiếp cận trên cơ sở luận về sở hữu Nhà nước tại các NHTM, nghiên cứu kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới và thực trạng vai trò sở hữu của NHNN tại các
NHTM mà Nhà nước có cổ phần chi phối tại Việt Nam để từ đó đưa ra các khuyến nghị
chính sách.
Phương pháp tiếp cận:
Nghiên cứu cơ sở lý luận; tổng kết kinh nghiệm quốc tế; đánh giá thực trạng và
dự báo các vấn đề về tiêu chuẩn an toàn và quản trị rủi ro trong hoạt động tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam làm cơ sở cho hệ thống các giải pháp, lộ trình, kiến nghị,
khuyến nghị.
8


Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được sử dụng
trong nghiên cứu khoa học nói chung, đề tài đặc biệt chú ý sử dụng một số phương pháp
như khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích- tổng hợp, diễn dịch- quy nạp để xử lý các số
liệu nhằm tổng hợp các kết quả nghiên cứu, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị để làm
tăng thêm tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.
Nhóm nghiên cứu đã rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy đã từng
được ban hành liên quan đến thực hiện quyền chủ sở hữu của Nhà nước tại các DNNN
và NHTMNN. Đánh giá sự phù hợp của các văn bản pháp lý để xác định vấn đề khi áp
dụng văn bản luật vào thực tế.
Đề tài cũng sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và nghiên cứu tình
huống. Trong quá trình nghiên cứu, Nhóm đề tài đã thực hiện việc lấy ý kiến chuyên gia
về các vấn đề liên quan đến vai trò đại diện chủ sở hữu của NHNN tại các NHTM cổ
phần mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối tại Việt Nam. Theo đó, nhóm nghiên cứu sử
dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu để thu thập thông tin/ý kiến của 20 chuyên
gia trong lĩnh vực ngân hàng, trong đó, có chuyên gia là những nhà nghiên cứu độc lập,
có chuyên gia là những người đang làm công tác giảng dạy, nghiên cứu tại các trường

đại học có uy tín trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, có những chuyên gia hiện đang
đảm nhiệm những chức vụ quản lý cấp cao tại các NHTMNN và có những chuyên gia là
những người đã làm công tác người đại diện kiêm nhiệm. Sau đó, nhóm nghiên cứu đã
thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến thông qua bảng hỏi của 50 cán bộ lãnh đạo cấp
trung tại 5 NHTMNN được nghiên cứu để có thông tin sâu hơn về thực tiễn triển khai
hoạt động quản trị công ty và thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu tại các ngân hàng.
Ngoài ra, Nhóm nghiên cứu đã tổ chức Tọa đàm khoa học (ngày 12/09/2014) nhằm báo
cáo nhanh kết quả khảo sát và thu thập ý kiến quý báu, thực tiễn của các cơ quan quản
lý, các chuyên gia, NHTM trong quá trình hoàn thiện Đề tài.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trên thế giới đã có một vài nghiên cứu về sở hữu Nhà nước trong các NHTM, đặc
biệt là sau các cuộc khủng hoảng tài chính với việc nhiều chính phủ các nước đã mua lại
một lượng lớn cổ phần của các NHTM, thậm chí đã tiến hành quốc hữu hóa các ngân
hàng này.
Vấn đề về sở hữu Nhà nước trong các NHTM ban đầu được sử dụng là nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp Nhà nước trong việc nâng cao phúc lợi xã hội chung nhằm giải
quyết những thất bại của thị trường (Stiglitz, 1993). Tuy nhiên, gần đây các quan điểm
về sở hữu Nhà nước trong khu vực ngân hàng lại cho rằng việc Nhà nước sở hữu các
ngân hàng là không hiệu quả với nền kinh tế do các ngân hàng này được lập ra để cho
vay các DNNN, mà các khoản vay này thường không được đánh giá chi tiết hay nói
9


cách khác là cho vay theo chỉ định của cơ quan quản lý nên kết quả là tạo thành các
khoản nợ xấu, tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng thấp và có thể gây ra đổ vỡ tài
chính. Quan điểm này đã được La Porta et al. (2002) củng cố bằng một nghiên cứu thực
nghiệm với kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu Nhà nước trong
ngân hàng và tốc độ tăng trưởng bình quân của ngân hàng, cụ thể sẽ có 0,23 điểm phần
trăm gia tăng về tốc độ tăng trưởng dài hạn hàng năm nếu cứ mỗi 10 điểm phần trăm về
sở hữu ngân hàng giảm xuống. Những nghiên cứu thực nghiệm có kết quả tương tự như

vậy đã trở thành cơ sở cho những quan điểm kêu gọi cổ phần hóa các NHTM tại các
nước đang phát triển.
Sapienza (2004) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước lên hành vi
cấp tín dụng của các NHTM. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các ngân hàng có sở hữu Nhà
nước hầu hết sẽ cho vay các doanh nghiệp lớn và cho vay các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều của các đảng phái chính trị. Nghiên cứu này đã
cung cấp bằng chứng rằng ngân hàng có sở hữu Nhà nước hoạt động như một cơ chế hỗ
trợ cho các nhiệm vụ chính trị.
Các nghiên cứu của Levine R. (2003), Berger et al. (2005), và của Bortolotti B. &
Perotti E. (2007) về quản trị doanh nghiệp trong các NHTM đều cho rằng việc sở hữu
Nhà nước trong các NHTM nên được coi là biện pháp cuối cùng có thể sử dụng, và chỉ
nên dùng đến nếu như việc cổ phần hóa gây ra những bất ổn trong cấp quản lý cao nhất
của doanh nghiệp. Sonya Dilova-Kirkowa (1999) đã nghiên cứu vấn đề quản trị doanh
nghiệp trong các NHTM tại Bulgary thời kỳ 1992-1997 và cho rằng việc không phân
định rõ ràng quyền sở hữu cũng như quá trình cổ phần hóa các NHTM có sở hữu Nhà
nước bị trì hoãn nên đã có nhiều sự can thiệp chính trị vào các hoạt động của các
NHTM có sở hữu Nhà nước, làm giảm tính minh bạch trong các ngân hàng này và
những tỷ lệ tài chính về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời đều cho thấy có những
vấn đề trong các NHTM này.
Tuy nhiên, Andrianova S. et al. (2009) lại cho rằng quan điểm về sở hữu Nhà nước
trong ngân hàng không có lợi cho tăng trưởng kinh tế là không đúng đắn. Kết quả
nghiên cứu của các tác giả này chỉ ra rằng sở hữu Nhà nước trong NHTM có tác động
tích cực lên tăng trưởng kinh tế trong dài hạn trong những điều kiện nhất định, đặc biệt
là khi có thất bại thị trường xảy ra mà cần có sự can thiệp của chính phủ vào hệ thống
tài chính như trường hợp của cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 vừa qua. Nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng các ngân hàng có sở hữu Nhà nước có thể đóng vai trò phát
triển quan trọng trong nền kinh tế bằng việc kiềm chế những hành vi rủi ro đạo đức xảy
ra mà có thể gây cản trở tăng trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về vai trò sở hữu của NHNN tại
10



các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu,
bài báo… về cấu trúc sở hữu trong hệ thống NHTM ở Việt Nam và tác động của nó tới
hoạt động của các NHTM như một số nghiên cứu sau đây:
Nguyễn Hồng Nga (2007), Sở hữu Nhà nước trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Ngân hàng.
Nguyễn Tuấn Hùng (2011), Chuyển biến về sở hữu trong hệ thống NHTM ở Việt
Nam, Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế.
Cụ thể, tác giả Nguyễn Hồng Nga (2007) đã điểm qua một số vấn đề về sở hữu
Nhà nước trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay với kết luận rằng các NHTM Nhà
nước hoạt động không hiệu quả ở Việt Nam và đề nghị đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa
các NHTM Nhà nước nhằm giảm thiểu tỷ lệ sở hữu Nhà nước trong hệ thống ngân
hàng.
Tác giả Nguyễn Tuấn Hùng (2011) đã nghiên cứu quá trình đa dạng hóa sở hữu
trong hệ thống NHTM Việt Nam với tỷ lệ giảm dần của khối NHTM quốc doanh đã góp
phần cải thiện mạnh mẽ chất lượng cho hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên vấn đề về vai trò sở hữu của NHNN tại các NHTM mà Nhà
nước nắm cổ phần chi phối chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu.
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan về sở hữu của Nhà nước trong hệ thống
NHTM.
Nội dung 2: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về sở hữu của Nhà nước trong hệ
thống NHTM.
Nội dung 3: Nghiên cứu thực trạng vai trò sở hữu của NHNN tại các NHTM mà
Nhà nước có cổ phần chi phối tại Việt Nam trong thời gian qua.
Nội dung 4: Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo vai trò chủ sở hữu của NHNN tại
các NHTM mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nội dung 5: Dự thảo văn bản pháp luật về phân cấp thực hiện quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước và quy chế về người quản lý, người đại diện

vốn Nhà nước tại các NHTM mà Nhà nước có cổ phần chi phối.
Nội dung 6: Báo tổng hợp đề tài: Đề tài hoàn chỉnh đạt được mục đích nghiên
cứu của đề tài.


×