Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích - tổng hợp trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11, THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.62 KB, 21 trang )

Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH HỌC
  
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC
ĐỀ TÀI: “Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ
năng phân tích - tổng hợp trong dạy học chương Chuyển hóa
vật chất và năng lượng - Sinh học 11, THPT.”
Giáo viên hướng dẫn Học viên thực hiện
PGS.TS Phan Đức Duy Hoàng Thị Phương Nhi
Chuyên ngành: LL&PPDH
Khoá 22

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 1
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………… 3
PHẦN 2. NỘI DUNG ………………………………………………………………………………… 4
7
2.3 Sử dụng các tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích - tổng hợp trong dạy học chương
Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 18
2.3.1 Quy trình chung 18
2.3.2 Một số ví dụ sử dụng các tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích - tổng hợp trong dạy học
chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 18
2.3.2.1 Dạy mục II.3 bài 20. Cân bằng nội môi………………………………………………19
2.3.2.2 Dạy mục I. bài 3. Trao đổi khoáng và nitơ ở thực vật 19
PHẦN 3. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 2
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong thời buổi hội nhập quốc tế, lượng kiến thức mà học sinh có
thể tiếp thu ngày càng nhiều. Những kiến thức đó có thể từ sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, trên các phương tiện truyền thông như Internet, báo chí, Tuy vậy,
chất lượng của nền giáo dục Việt Nam nói chung còn thấp, nguyên nhân của hiện
tượng này một phần là do học sinh còn thụ động trong việc học, chưa chủ động
sáng tạo, các kỹ năng học tập còn hạn chế.
Dạy học không thể truyền thụ kiến thức theo một chiều, “rót kiến thức” vào
học sinh. Trong quá trình dạy học, học sinh chủ động tiếp thu tri thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh chủ động tìm tòi và khám phá. Cuối
cùng, qua quá trình tương tác, trao đổi giữa giáo viên và học sinh, học sinh sẽ tiếp
thu được những tri thức mới, những kỹ năng tư duy mới. Tuy nhiên, một yêu cầu
đặt cho quá trình dạy học là làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học
sinh? Trong dạy học có nhiều cách khác nhau để phát huy tính tích cực đó, sử
dụng bài tập tình huống được xem là một phương pháp hữu hiệu.
Trong môn Sinh học nói chung và phần Sinh học cơ thể - sinh học 11 nói
riêng, nội dung kiến thức bao gồm các khái niệm có mối liên hệ chặt chẽ được
hình thành và phát triển theo một trình tự logic. Tuy nhiên, các nội dung trình bày
theo từng dấu hiệu đặc trưng cụ thể cho từng đối tượng thực vật và động vật chứ
chưa mang tính khái quát cho cả hai đối tượng. Do vậy việc thiết kế, đưa ra các
bài tập tình huống để tổng hợp – phân tích nội dung kiến thức cho học sinh học
tập là một vấn đề cần thiết.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế bài tập tình huống
để rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích - tổng hợp trong dạy học chương
Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11, THPT.”


Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 3
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG ĐỂ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN THỨC CHO HỌC SINH
1.1. Tình huống dạy học
Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã
hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành
chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong một trường dạy học nhằm một
mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng
thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức.
Theo lý luận dạy học Xô Viết, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, là tế bào
của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp những điều kiện cần thiết . Đó là mục đích dạy
học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn
chế, riêng biệt .
Nguyễn Ngọc Quang còn đưa ra một cách tiếp cận mới của tình huống dạy
học đó là tình huống mô phỏng hành vi. Mô phỏng hành vi là bắt chước, sao chép,
phỏng theo quá trình hành vi của con người, sự tương tác riêng cá nhân của người
đó, nhằm đạt mục đích nào đó. Quá trình hành vi của con người trong tình huống
thực, cụ thể được xử lý sư phạm bằng mô hình hoá tạo nên tổ hợp các tình huống
mô phỏng, là một mô hình của tình huống thực tiễn. Dùng tình huống mô phỏng
này trong tổ chức dạy học nó trở thành tình huống dạy học. Thực chất đó là quy
trình chuyển tình huống mô phỏng thành tình huống dạy học .
Tóm lại, bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp,
chứa đựng mối liên hệ mục đích- nội dung- phương pháp theo chiều ngang tại một
thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức.
1.2. Phương pháp dạy học bằng tình huống

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 4
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học

Phương pháp dạy học bằng tình huống là một phương pháp mà giáo viên tổ
chức cho học sinh xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương
án giải quyết cho các tình huống, qua đó mà đạt được các mục tiêu bài học đặt ra.
1.2.1. Đặc điểm của dạy học tình huống
Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học (học sinh nắm các tri
thức, kỹ năng); những tình huống không nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát
triển chính bản thân kỹ năng.
Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp – nó không phải chỉ có một giải
pháp cho tình huống ( tình huống chứa các biến sư phạm).
Bản thân tình huống mang tính chất gợi vần đề, không phải học sinh làm theo
ý thích của thầy giáo; học sinh là người giải quyết vấn đề theo phương thức thich
nghi, điều tiết với môi trường; có hay không sự hỗ trợ của thầy giáo tuỳ thuộc vào
tình huống.
Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công
thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống.
Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
1.2.2. Ưu – nhược điểm của dạy học tình huống
• Ưu điểm : Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham
gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập; phát triển các kỹ năng học tập,
giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ năng giao tiếp như nghe,
nói, trình bày của học sinh; tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo,
tiếp cận tình huống dưới nhiếu góc độ; cho phép phát hiện ra những giải pháp cho
những tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh được các nhận thức, hành vi, kỹ
năng của học sinh. Phương pháp này có thế mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao.
Như vậy, phương pháp sư phạm này có thể phát huy được tính chất dân chủ,
năng động và tập thể để đạt được mục đích dạy học.
• Nhược điểm : Để thiết kế được tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào
tạo, trình độ của học sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh đòi hỏi cần
nhiều thời gian và công sức. Đồng thời giáo viên cần phải có kiến thức, kinh
nghiệm sâu, rộng; có kỹ năng kích thích, phối hợp tốt trong quá trình dẫn dắt, tổ


Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 5
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
chức thảo luận và giải đáp để giúp học sinh tiếp cận kiến thức, kỹ năng. Trên thực
tế, không phải giáo viên nào cũng hội đủ các phẩm chất trên.
Do sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp cộng với sự thụ động của học sinh
do quá quen với phương pháp thuyết trình là một trở ngại trong việc áp dụng
phương pháp này.
1.3. Kỹ năng học tập của học sinh
1.3.1. Kỹ năng
Theo Trần Bá Hoành: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức thành
thạo, khéo léo trở thành kỹ xảo”.
Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của kỹ năng lên
nội dung ta đạt được mục tiêu.
Mục tiêu= Kỹ năng + Nội dung
1.3.2. Kỹ năng học tập
Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con
người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kỹ năng
chuyên biệt gọi là kỹ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là
khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra.
Có thể nêu hệ thống kỹ năng học tập chung của học sinh trung học phổ thông
như sau:
1- Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu
thập, xử lý, sử dụng thông tin: Kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng quan
sát, kỹ năng tiến hành thí nghiệm, kỹ năng phân tích- tổng hợp, kỹ năng so sánh,
kỹ năng khái quát hoá, kỹ năng suy luận, kỹ năng áp dụng kiến thức đã học
2- Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình
học tập liên quan đến việc quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên

ngoài và chất lượng: Kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá, kỹ năng tự điều chỉnh.
3- Các kỹ năng phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác : Kỹ
năng học nhóm

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 6
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Người giáo viên chỉ có thể hình thành các kỹ năng học tập trên cho học sinh
qua một hay nhiều nội dung nhất định trong một hay nhiều tình huống có ý nghĩa.
Tình huống có ý nghĩa đối với học sinh là tình huống huống gần gũi với học sinh
hoặc là những tình huống mà học sinh sẽ gặp về sau.
Trong hệ thống kỹ năng trên, chúng tôi quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng
tình huống để rèn luyện một số kỹ năng trong nhóm kỹ năng học tập phục vụ chức
năng nhận thức liên quan đến thu thập, xử lý, sử dụng thông tin.
1.3.3. Một số kỹ năng nhận thức
1.3.3.1. Kỹ năng phân tích- tổng hợp
Phân tích là sự phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành những
yếu tố hợp thành, các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện
tượng đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể và
bộ phận, quan hệ giống loài nhằm tìm kiếm bản chất của chúng.
Trong dạy học, vấn đề hình thành kỹ năng phân tích cho học sinh cần phải
được coi trọng. Tuỳ đặc điểm từng môn học và nhiệm vụ học tập cụ thể, các giáo
viên đã đề ra những yêu cầu phân tích khác nhau. Nhưng mục đích chủ yếu của
việc rèn luyện kỹ năng phân tích là hình thành ở các em thói quen tìm hiểu sự vật,
hiện tượng có chiều sâu, nhằm nắm được bản chất của đối tượng nghiên cứu, cho
nên nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động phân tích trước hết là nắm được cấu trúc của
đối tượng, nghĩa là:
 Xác định các yếu tố tạo thành đối tượng.
 Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố đó.
 Yếu tố trung tâm, yếu tố điều khiển của hệ thống nằm ở đâu?
 Hoạt động trong những môi trường nào, điều kiện nào?

Trên cơ sở ấy mà xác định được tính chất, mâu thuẩn nội tại, động lực phát
triển và các vấn đề khác.
Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố, các thành phần của sự vật hay
hiện tượng trong một chỉnh thể. Trong thực tế mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại
đồng thời các yếu tố cũng như các mặt khác nhau tác động lẫn nhau. Để nhận thức
đầy đủ sự vật, hiện tượng, con người thường bắt đầu xem xét từ một tổng thể toàn

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 7
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
vẹn, nghĩa là tổng hợp sơ bộ, sau đó mới phân tích từng yếu tố, cuối cùng tổng
hợp cao hơn, đầy đủ hơn.
Rèn luyện kỹ năng tổng hợp nhằm giúp học sinh sắp xếp những số liệu, những
sự kiện lộn xộn, rời rạc và đa dạng mà các em thu thập được qua nghiên cứu lý
luận và khảo sát thực tiễn thành những sự vật, những hiện tượng, những quá trình
hoàn chỉnh, thống nhất.
Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất có sự liên
hệ mật thiết với nhau. Tổng hợp sơ bộ ban đầu cho ta ấn tượng chung về đối
tượng nhờ đó mà xác định được phương hướng phân tích cho đối tượng. Từ sự
phân tích đối tượng sẽ giúp ta có một nhận thức đầy đủ hơn về đối tượng, phân
tích càng sâu thì sự tổng hợp cuối cùng càng cao, càng đầy đủ. Sự tổng hợp hoàn
chỉnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậy, nhận
thức ngày càng tiến sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Phân tích và tổng hợp trong Sinh học thường được dùng để phân tích cấu tạo
cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể ; phân tích cơ chế, quá trình sinh học.
Phân tích và tổng hợp có các hình thức diễn đạt:
 Diễn đạt bằng lời.
 Diễn đạt bằng sơ đồ phân tích.
 Phân tích bằng bảng hệ thống.
 Diễn đạt dưới dạng tranh sơ đồ.
1.3.3.2. Kỹ năng so sánh

Trong nhận thức cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế
nào, còn phải hiểu được sự vật, hiện tượng này không giống sự vật, hiện tượng
khác ở chỗ nào thì phải sử dụng đến phương pháp so sánh.
So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối
tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau.
Tuỳ mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay
sự khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh
điểm giống nhau thường dùng trong tổng hợp.
Các bước thực hiện biện pháp so sánh:
Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh.
Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so
sánh.
Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 8
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng.
Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của 2 đối
tượng so sánh.
Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống và khác nhau
đó.
Qua sự so sánh giúp học sinh phân biệt, hệ thống hoá và củng cố các khái niệm
đồng thời so sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng giúp học sinh tìm ta cái
mới.
Các hình thức diễn đạt so sánh: Diễn đạt so sánh bằng lời; Diễn đạt so sánh
bằng bảng hệ thống hay bảng phân tích; Diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ; Diễn
đạt so sánh bằng biểu đồ; Diễn đạt so sánh bằng sơ đồ logic.
1.3.3.3. Kỹ năng khái quát hoá
Khái quát hoá là hoạt động trí tuệ cấp cao nhằm gom các đối tượng có cùng
thuộc tính và bản chất vào một nhóm, là quá trình chuyển từ cái đơn nhất lên cái

chung.
Sự khái quát hoá, giữ vai trò chủ yếu trong khi hình thành các khái niệm mới.
ở học sinh khái quát hoá diễn ra trên cơ sở phân tích, so sánh.
Người ta phân biệt các hình thức sau đây của khái quát hoá :
 Sơ bộ: Diễn ra khi tri giác tài liệu mới, kết quả là hình thành biểu tượng
chung về đối tượng nghiên cứu.
 Cục bộ: Khi phát hiện ra bản chất bên trong của đối tượng nghiên cứu, dẫn
tới việc hình thành khái niệm cục bộ, tức là khái niệm riêng rẽ.
 Chuyên đề: Dẫn tới việc lĩnh hội một hệ thống khái niệm về những đối
tượng cùng loại.
 Tổng kết: Khi hình thành hệ thống những khái niệm thuộc về một môn học.
 Liên môn: Nhờ đó mà lĩnh hội một hệ thống khái niệm giữa các môn.
Kỹ năng khái quát hoá ở mỗi học sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong quá
trình học tập. Khi được phát triển tới mức cao độ, chính kỹ năng này sẽ giúp học
sinh tách được cái chung, cái bản chất, những mối liên hệ bên trong mang tính quy
luật của tài liệu nghiên cứu, học tập bằng con đường phân tích chỉ một sự vật,
hiện tượng điển hình mà thôi. Bằng cách đó học sinh sẽ tiết kiệm được sức lực,
thời gian học tập của mình, biết khám phá các tri thức khoa học bằng những
phương pháp tối ưu.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 9
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
1.3.3.4. Kỹ năng suy luận
Suy luận là hình thức của tư duy nhờ đó rút ra phán đoán mới từ một hay nhiều
phán đoán theo các quy tắc lôgic xác định.
Bất kỳ suy luận nào cũng gồm tiền đề, kết luận và lập luận. Tiền đề (còn gọi là
phán đoán xuất phát) là phán đoán chân thực từ đó rút ra phán đoán mới. Kết luận
là phán đoán mới thu được bằng con đường lôgic từ các tiền đề. Cách thức lôgic
rút ra kết luận từ các tiền đề gọi là lập luận.
Quan hệ suy diễn lôgic giữa các tiền đề và kết luận được quy định bởi mối liên

hệ giữa các tiền đề về mặt nội dung. Nếu các phán đoán không có liên hệ về mặt
nội dung thì không thể lập luận để rút ra kết luận.
Căn cứ vào cách thức lập luận, suy luận được chia ra thành suy luận suy diễn
và suy luận quy nạp. Suy luận suy diễn là suy luận trong đó lập luận từ cái chung
đến cái riêng, cái đơn nhất. Suy luận quy nạp là suy luận trong đó lập luận từ cái
riêng, cái đơn nhất đến cái chung.
Khi học sinh được trang bị kỹ năng suy luận, học sinh có thể thu được tri thức
mới từ các tri thức đã biết nhờ suy luận.
1.4. Quy trình thiết kế tình huống để rèn luyện một kỹ năng nhận thức cho
học sinh trong dạy-học Sinh học
Các yêu cầu của tình huống:
+ Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
+ Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp.
+ Nội dung của tình huống phải phù hợp với trình độ của học sinh.
Khi soạn thảo tình huống cần chú ý:
+ Chủ đề: Mô tả đặc điểm nổi bật của tình huống.
+ Mục đích dạy học đạt được thông qua tình huống.
+ Nội dung tình huống: Mô tả bối cảnh tình huống. Nội dung tình huống
phải đủ thông tin để phân tích, giải quyết tình huống.
+ Nhiệm vụ học sinh cần giải quyết.
Quy trình thiết kế tình huống và đưa tình huống vào rèn luyện kỹ năng nhận
thức của học sinh:
Đây là Algorit của quá trình biến các tình huống đã, đang và có thể xảy ra khi
học sinh trả lời các vấn đề do giáo viên đặt ra trong quá trình dạy học thành các
bài tập tình huống, được diễn đạt theo các bước như sau:

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 10
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
1- Xác định các kỹ năng nhận thức của học sinh. Cụ thể là tập trung vào
một số kỹ năng nhận thức cơ bản: Phân tích- tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, suy

luận.
2- Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu những câu phát biểu trả lời của học
sinh trong các giờ học, bài kiểm tra. Phân tích những câu trả lời đúng và cả những
câu trả lời sai, lý do tại sao học sinh có thể bị sai lầm. Đây là nguồn tình huống
chính để sử dụng thiết kế hệ thống tình huống phục vụ giảng dạy.
3- Xây dựng hệ thống tình huống để phục vụ giảng dạy: Xử lý sư phạm các
tình huống đó, nghĩa là mô hình hoá các tình huống ấy thành các bài tập tình
huống. Các tình huống này trở thành phương tiện, đối tượng của quá trình dạy
học.
4- Rèn luyện một số kỹ năng nhận thức của học sinh: Đưa hệ thống bài tập
tình huống vào quá trình giảng dạy Sinh học ở trường THPT. Học sinh cùng nhau
thảo luận, giải quyết tình huống.
5- Hình thành ở học sinh kỹ năng nhận thức: Thông qua giải quyết các tình
huống mà học sinh vừa được củng cố tri thức, vừa được rèn luyện các kỹ năng
nhận thức giúp học sinh hiểu sâu, mở rộng tri thức đồng thời học sinh có thể tự
tìm kiếm tri thức mới.
Kỹ thuật thiết kế tình huống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chọn nguồn thiết kế tình huống từ sản phẩm của học sinh ( Câu phát biểu
trả lời trên lớp và bài kiểm tra)
+ Chọn được các tình huống mà ở đó có thể rèn luyện được một số kỹ năng
nhận thức cơ bản cho học sinh.
+ Hình thức diễn đạt tình huống phải phù hợp.
+ Biến đổi linh hoạt mức độ khó khăn của từng tình huống cho phù hợp với
từng đối tượng học sinh. ở đây, chúng ta có thể thêm hay bớt dữ kiện của tình
huống để làm tăng hay giảm độ khó của tình huống.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 11
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN
CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CHUYỂN

HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11, THPT
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung của chương Chuyển hóa vật chất và năng
lượng, Sinh học 11
Giới thiệu về sự chuyển hoá vật chất và năng lượng trong cơ thể Thực vật (TV)
và Động vật (ĐV), gồm 2 phần:
Phần A - Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở TV, gồm 14 bài, từ bài 1
đến bài 14, giới thiệu về chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cơ thể TV như: trao
đổi nước, trao đổi khoáng ở TV, các hiện tượng quang hợp, hô hấp ở TV cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp và hô hấp và sự ứng dụng kiến thức trong
việc tăng năng suất cây trồng.
Phần B - Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở ĐV, gồm 7 bài, từ bài 15
đến bài 21, giới thiệu về chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cơ thể ĐV, chủ yếu
đề cập đến sự tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn và cân bằng nội môi.
2.2. Thiết kế một số bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng
phân tích – tổng hợp trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng
lượng – Sinh học 11, THPT.
2.2.1. Bài tập tình huống 1 (dạy mục II, bài 18: Tuần hoàn, SH 11 NC)
Một bạn cho rằng: Hệ tuần hoàn kín xuất hiện từ ngành Giun đốt, đến ngành
Chân khớp thì có hệ tuần hoàn hở. Vậy hệ tuần hoàn hở tiến hóa hơn hệ tuần
hoàn kín.
Theo em nhận xét trên đã chính xác chưa, vì sao?
• Mục đích
Giúp học sinh phân tích được sự tiến hóa của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần
hoàn hở.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 12
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học

Đáp án:
Chưa chính xác. Hệ tuần hoàn kín tiến hóa hơn hệ tuần hoàn hở vì hệ tuần

hoàn kín mang nhiều ưu điểm hơn. Nhưng tới chân khớp hệ tuần hoàn lại hở là do
đặc điểm thích nghi.
 Châu Chấu có hệ tuần hoàn hở do cơ quan tuần hoàn của châu chấu
chỉ có chức năng vận chuyển chất dinh dưỡng và các chất bài tiết chứ ko
tham gia vào quá trình vận chuyển các chất khí do đó nó ko có sự trao đổi
CO2 và O2 nên hệ tuần hoàn bị hở. (các loại sâu bọ thường hoạt động
nhiều, các tế bào của cơ thể trao đổi khí trực tiếp với không khí bên ngoài
qua hệ thống ống khí phân nhánh tới tận khe kẽ các mô đảm bảo cho hô hấp
diễn ra mạnh mẽ).
 Hệ tuần hoàn giun đốt có chức năng vận chuyển cả chất dinh dưỡng
và vận chuyển khí trong cơ thể nên nó có vòng tuần hoàn kín. (mặc dù giun
đốt thì cũng trao đổi khí ở màng tế bào).
2.2.2. Bài tập tình huống 2 (dùng để dạy mục II.3 bài 20.Cân bằng nội môi)
Dân gian có câu “Nắng tháng ba chó gà thè lưỡi”. Một bạn cho rằng, chó gà
thè lưỡi là để thở. Theo em, ý kiến đó đúng hay sai? Tại sao?
• Mục đích:
Giúp học sinh phân tích được cơ chế điều hòa thân nhiệt của động vật.

Đáp án:
Ý kiến trên là sai. Đây là cơ chế điều hòa thân nhiệt ở chó, gà.
Chó, gà không có tuyến mồ hôi nên khi trời nắng chúng không thể làm
giảm nhiệt độ cơ thể bằng cách thoát mồ hôi. Tuy nhiên ở miệng của chúng,
dưới lưỡi có tuyến nước, khi trời nóng chó, gà lè lưỡi để bài tiết nước, nước
trong miệng làm giảm nhiệt độ cơ thể.
2.2.3. Bài tập tình huống 3 (dạy mục III, bài 11: Hô hấp ở thực vật, SH 11
NC)
Khi học bài Hô hấp ở thực vật, một bạn học sinh đã lập sơ đồ như sau về cơ
chế hô hấp

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 13

Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Theo em sơ đồ trên chính xác chưa?Tại sao?
• Mục đích:
Giúp học sinh tổng hợp được các giai đoạn chính của quá trình hô hấp.

Đáp án:
Sơ đồ trên là sai vì:
- Quá trình hô hấp trong cơ thể thực vật diễn ra qua ba giai đoạn
+ Giai đoạn 1: quá trình đường phân.
+ Giai đoạn 2: theo hai hướng:
* Hô hấp hiếu khí theo chu trình Crep trong điều kiện là có O2
* Phân giải kỵ khí tạo ra rượu etylic hoặc axit lactic trong điều kiện
thiếu O2
+ Giai đoạn 3: Chuỗi truyền điện tử.
2.2.4. Bài tập tình huống 4 (dạy mục II, bài 20: Cân bằng nội môi – SH 11
NC)
Khi học về: “Vai trò của thận trong điều hòa nước của cơ thể”, bạn Hoa lúng
túng trong khi hoàn thành sơ đồ. Em hãy giúp bạn hoàn thành sơ đồ đó.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 14
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Sơ đồ điều hòa áp suất thẩm thấu khi mất nước
• Mục đích:
Giúp học sinh phân tích được vai trò của thận trong điều hòa nước của cơ thể.

Đáp án:
Sơ đồ điều hòa áp suất thẩm thấu khi mất nước
2.2.5. Bài tập tình huống 5 (dùng để dạy mục I. bài 3. Trao đổi khoáng và
nitơ ở thực vật)
Một bạn HS đã lập bảng so sánh hấp thụ thụ động và hấp thụ chủ động.


Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 15
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Điểm phân biệt Hấp thụ thụ động Hấp thụ chủ động
Nguyên nhân Do sự chênh lệch nồng độ Do nhu cầu của tế bào
Nhu cầu năng lượng Không cần năng lượng ATP Cần năng lượng
Hướng vận chuyển Theo chiều gradien nồng độ
Ngược chiều gradien
nồng độ
Chất mang Không cần chất mang Cần chất mang
Kết quả Đạt đến cân bằng nồng độ
Không đạt đến cân bằng
nồng độ
Theo em bảng đó đã hợp lý chưa?Vì sao?
• Mục đích:
Giúp học sinh phân biệt được các con đường hấp thu ion khoáng ở rễ

Đáp án:
Sơ đồ trên có một số nhầm lẫn, sửa lại như sau:
Điểm phân biệt Hấp thụ thụ động Hấp thụ chủ động
Nguyên nhân Do sự chênh lệch nồng độ Do nhu cầu của tế bào
Nhu cầu năng lượng Không cần năng lượng ATP Cần năng lượng
Hướng vận chuyển Ngược chiều gradien nồng độ Theo chiều gradien nồng
độ
Chất mang Không cần chất mang Cần chất mang
Kết quả Không đạt đến cân bằng nồng
độ
Đạt đến cân bằng nồng
độ
2.2.6. Bài tập tình huống 6: (củng cố mục II, bài 8: Quang hợp)

Khi học xong bài 8: Quang hợp, GV yêu cầu HS hoàn thành bảng sau để phân
biệt pha sáng và pha tối. Em hãy giúp các bạn hoàn thành bảng :
Điểm phân biệt Pha sáng Pha tối
Nơi diễn ra
Điều kiện
Bản chất
Nguyên liệu
Sản phẩm

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 16
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
• Mục đích:
Giúp học sinh phân biệt được hai pha của quang hợp

Đáp án:
Điểm phân biệt Pha sáng Pha tối
Nơi diễn ra Tilacoit Stroma
Điều kiện Ánh sáng, hệ sắc tố Enzim (không cần ánh sáng)
Bản chất Quá trình oxi hóa H
2
O Quá trình khử CO
2
Nguyên liệu H
2
O, ADP, NADP ATP, NADPH, CO
2
Sản phẩm ATP, NADPH, O
2
C
6

H
12
O
6
và các chất hữu cơ khác
2.3 Sử dụng các tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích - tổng hợp trong
dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11
2.3.1 Quy trình chung
2.3.2 Một số ví dụ sử dụng các tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích -
tổng hợp trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh
học 11
2.3.2.1 Dạy mục II.3 bài 20. Cân bằng nội môi
Bước 1: Giáo viên đưa ra tình huống

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 17
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Bài tập tình huống 2: Dân gian có câu “Nắng tháng ba chó gà thè lưỡi”. Một
bạn cho rằng, chó gà thè lưỡi là để thở. Theo em, ý kiến đó đúng hay sai? Tại
sao?
Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết tình huống
Học sinh nghiên cứu SGK, kết hợp với kiến thức bên ngoài để giải quyết tình
huống mà Giáo viên đưa ra.
Bước 3: Tổ chức thảo luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận cách giải quyết tình huống
Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết
hợp lý, học sinh rèn luyện kỹ năng nhận thức.
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức:
Ý kiến trên là sai. Đây là cơ chế điều hòa thân nhiệt ở chó, gà.
Chó, gà không có tuyến mồ hôi nên khi trời nắng chúng không thể làm
giảm nhiệt độ cơ thể bằng cách thoát mồ hôi. Tuy nhiên ở miệng của chúng, dưới

lưỡi có tuyến nước, khi trời nóng chó, gà lè lưỡi để bài tiết nước, nước trong
miệng làm giảm nhiệt độ cơ thể.
- Học sinh rèn luyện được kỹ năng phân tích
2.3.2.2 Dạy mục I. bài 3. Trao đổi khoáng và nitơ ở thực vật
Bước 1: Giáo viên đưa ra tình huống
Bài tập tình huống 5: Một bạn HS đã lập bảng so sánh hấp thụ thụ động và hấp
thụ chủ động.
Điểm phân biệt Hấp thụ thụ động Hấp thụ chủ động
Nguyên nhân Do sự chênh lệch nồng độ Do nhu cầu của tế bào
Nhu cầu năng lượng Không cần năng lượng ATP Cần năng lượng
Hướng vận chuyển Theo chiều gradien nồng độ
Ngược chiều gradien
nồng độ
Chất mang Không cần chất mang Cần chất mang
Kết quả Đạt đến cân bằng nồng độ
Không đạt đến cân bằng
nồng độ
Theo em bảng đó đã hợp lý chưa?Vì sao?

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 18
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết tình huống
Học sinh nghiên cứu SGK, kết hợp với kiến thức bên ngoài để giải quyết tình
huống mà Giáo viên đưa ra.
Bước 3: Tổ chức thảo luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận cách giải quyết tình huống
Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết
hợp lý, học sinh rèn luyện kỹ năng nhận thức.
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức:
Sơ đồ trên có một số nhầm lẫn, sửa lại như sau:

Điểm phân biệt Hấp thụ thụ động Hấp thụ chủ động
Nguyên nhân Do sự chênh lệch nồng độ Do nhu cầu của tế bào
Nhu cầu năng lượng Không cần năng lượng ATP Cần năng lượng
Hướng vận chuyển Ngược chiều gradien nồng độ Theo chiều gradien nồng
độ
Chất mang Không cần chất mang Cần chất mang
Kết quả Không đạt đến cân bằng nồng
độ
Đạt đến cân bằng nồng
độ
- Học sinh rèn luyện được kỹ năng phân tích – tổng hợp.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 19
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
PHẦN III. KẾT LUẬN
Tóm lại, phương pháp dạy học tích cực có sử dụng bài tập tình huống có khả
năng áp dụng rất cao vào thực tiễn dạy học.
Việc sử dụng bài tập tình huống kích thích tư duy của học sinh, tăng cường
tính chủ động trong tiếp thu tri thức mới góp phần hình thành các kỹ năng tư duy
cho học sinh.
Bên cạnh đó việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng góp phần
rèn luyện cho học sinh các kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng trình bày, diễn đạt
vấn đề trước đám đông…
Trong hoạt động dạy học, người giáo viên có thể tìm các biện pháp phù hợp để
nâng cao các ưu điểm của việc sử dụng bài tập tình huống đồng thời khắc phục
những hạn chế của nó.
Việc vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống trong giảng dạy phổ
thông nói chung, bộ môn Sinh học nói riêng và đặc biệt là việc sử dụng các tình
huống để rèn luyện các kỹ năng học tập của học sinh còn rất hạn chế. Vì vậy, việc
đi sâu nghiên cứu lý luận, thiết kế và sử dụng các tình huống để rèn luyện kỹ năng

học tập cho học sinh, đặc biệt chú trọng kỹ năng nhận thức trong dạy học Sinh học
là rất cần thiết.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 20
Tiểu luận: Thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học Sinh học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy học Sinh học –
phần đại cương, NXB giáo dục, Hà Nội.
2. Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thủy, Đỗ Thị Phượng, Nguyễn Thị Nghĩa
(2006), Một số vấn đề phương pháp giảng dạy Sinh học, Hà Nội.
3. Trần Thị Bắc (2008), Thiết kế tình huống để tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh khi dạy phần Sinh học cơ thể - Sinh học 11 cơ bản, Khóa
luận tốt nghiệp ĐHSP Huế.
4. Phan Đức Duy (1998), “Sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn luyện
kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục
chuyên nghiệp, (10), tr. 34-35.
5. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Trần Văn Kiên, Nguyễn
Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh (2008), Sinh học 11 nâng cao, NXB giáo
dục.
6. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Trần Văn Kiên, Nguyễn
Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh (2008), Sinh học 11 nâng cao sách giáo
viên, NXB giáo dục.

Hoàng Thị Phương Nhi - LL&PPDH Sinh học – K22 21

×