Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm ở Công ty Công nghệ Thanh Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.41 KB, 99 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1 Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất cũng phải có 3
yếu tố: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động. Quá trình sản xuất của
doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố nói trên để tạo ra
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội. Mọi hao phí tiêu hao cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp đều đợc đo bằng tiền. Việc dùng thớc đo để biểu
hiện các t liệu sản xuất và giá trị sức lao động đã tiêu hao đợc gọi là chi phí sản
xuất .
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
Cụ thể trong đó hao phí về lao động sống, đó là khoản tiền công mà
doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên bao gồm tiền lơng và các
khoản trích theo lơng. Còn hao phí về lao động vật hoá đó là khoản hao phí về
năng suất, khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm hoặc
lao vụ.
Nhng một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động liên quan đến
sản xuất sản phẩm, lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác không có tính sản xuất nh: hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý
doanh nghiệp, hoạt động tài chính và nhiều hoạt động khác. Tất cả các hoạt
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động này doanh nghiệp đều phải bỏ ra gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng,


chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
Tuy nhiên chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là
chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh một cách thờng xuyên trong
suốt quá trình sản xuất nhng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh doanh thì
chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý,
hàng năm phù hợp với thời kỳ báo cáo. Do đó, chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công cụ của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau. Bên cạnh đó, do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh
từng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng xí nghiệp và từng loại hình hoạt
động sản xuất kinh doanh nên việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất đợc tiến
hành theo khoảng thời gian nhất định. Do đó, để quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các mức chi phí, tính toán hiệu quả, tiết kiệm đợc chi phí thì cần
phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí cũng có ý nghĩa
xác định lại đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp.
Hơn nữa khái niệm chi phí sản xuất phức tạp mà ngời quản lý lại yêu cầu
tính toán chi phí theo nhiều góc độ khác nhau với những yêu cầu thực tế khác
nhau. Đối với công tác kế toán việc phân loại chi phí cũng phục vụ trực tiếp và
đắc lực.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng nh công tác kế toán nói trên, ngời ta th-
ờng phân loại chi phí theo 3 tiêu thức chủ yếu sau:
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố chi
phí )
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế khác

nhau của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt nơi phát sinh
chi phí, thuộc lĩnh vực hoạt động nào cũng nh công dụng của chi phí đó. Thông
thờng, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia ra thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tất cả số tiền công phải trả, tiền trích
BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của toàn doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các dịch vụ đã mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại,
bu phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh .
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí ( theo khoản mục chi
phí )
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này,
căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế nh thế nào. Theo tiêu thức này toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đ-
ợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản
này số tiền công và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã
nêu trên, nó bao gồm:
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất của phân x-
ởng sản xuất nh dùng để sửa chữa TSCĐ dùng cho công tác quản lý tại phân x-
ởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Chi phí về các loại CCDC dùng trong các nhu
cầu sản xuất tại phân xởng sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng cụ, giá lắp, dụng cụ
bảo hộ lao động.
+ CP nhân viên phân xởng: Bao gồm chi phí về thời lợng, các khoản trích
BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên phân xởng nh: nhân viên
quản lý, thủ kho
+ Chi phí khấu haoTSCĐ: Là tất cả số tiền chi cho KHTSCĐ sử dụng trong
phân xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất của phân xởng nh chi phí về điện, nớc,
điện thoại
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
tiền sử dụng cho nhu cầu sản xuất của phân xởng sản xuất.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công

việc lao vụ sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến ( biến đổi )
- Chi phí bất biến ( cố định )
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo
phơng pháp tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm và mối
quan hệ đối tợng chịu chi phí ( chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp ) Do vậy tuỳ
theo mục đích mà ta tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng
luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về tất cả chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn công ty ở từng thời kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho công tác quản lý
chi phí sản xuất theo định mức và giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
1.1.1.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến
hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xởng khác nhau; ở từng địa điểm sản xuất lại
có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm theo các qui trình công nghệ sản xuất khác
nhau. Do đó chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp cũng phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc khác
nhau và thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do đó để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tr-
ớc hết phải căn cứ vào đặc điểm công dụng của chi phí trong sản xuất . Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là tất cả qui trình công nghệ sản xuất của

doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng phân xởng, tổ đội sản xuất. Tuỳ theo qui
trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm hay từng đơn hàng.
Nh vậy: đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn ) mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và
phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ
kế toán, tổng hợp số liệu.
1.1.1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tợng có liên quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí đợc.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thớc đo mức tiêu hao để

bù đắp trong quá trình sản xuất , là một căn cứ xây dựng giá cả sản phẩm hàng
hoá. Chỉ tiêu giá thành đợc tính toán, xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ
cụ thể và chỉ tính toán với số lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành toàn bộ
quá trình sản xuất hoặc kết thúc một số giai đoạn sản xuất chứ không tính cho
sản phẩm còn nằm trên dây truyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là
chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành khối lợng
sản phẩm hay công việc đã hoàn thành. Nh vậy, bản chất của giá thành là sự
dịch chuyển của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.
Nh vậy, Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm,, công việc phải đợc bù đắp bằng chính số tiền
thu về tiêu thụ, bán sản phẩm, lao vụ. Việc bù đắp các chi phí sản xuất và
nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải bảo
đảm trang trải bù đắp đợc mọi chi phí đầu t vào quá trình sản xuất và phải có
lãi.
Giá thành sản phẩm chính là xuất phát điểm để xác định giá cả thị trờng
và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích đợc những biến động của chỉ
tiêu giá thành và chiều hớng của chúng để có biện pháp thích hợp nhằm hạ giá
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành sản phẩm. Căn cứ các tiêu thức khác nhau ngời ta phân giá thành sản
phẩm thành các loại sau:
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản

phẩm đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất dựa trên chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Việc tính giá thành định mức đợc thực hiện trớc
khi quá trình sản xuất dựa trên các định mức, dự toán chi phí tiến hành và chi
phí cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp trong sản xuất
giúp cho việc đánh giá đúng các giải pháp kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng
trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí.
Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế chỉ
đợc xác định khi quá trình sản xuất đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh
hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách này giá thành đợc chia thành:
Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí có liên quan đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất ( chi phí nguyên vật
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ). Gtsx là
căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí quản lý và chi phí
bán hàng ). Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản phẩm đã đợc tiêu thụ, là

căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế lợi tức của mỗi doanh nghiệp.
Trên đây là 2 cách phân loại chủ yếu. Chúng ta cần phải sử dụng các chỉ
tiêu trên để đảm bảo quản lý đợc kịp thời, chính xác và có kết quả kinh tế cao.
1.1.2.3. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong tất cả
công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận Kế toán tính giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu
cầu trình độ quản lý để xác định đối t ợng tính giá thành cho thích hợp.
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc theo đơn đặt hàng
thì từng loạt sản phẩm hay từng đơn đặt hàng là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn thì
mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Về mặt qui trình sản xuất
+ Nếu qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc cũng có thể là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
+ Nếu qui trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất.
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ

chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
1.1.2.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành đã sản xuất hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ
chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế
toán. Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.
Trong trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ,
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng.
Trong trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt, theo từng
đơn đặt hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu
kỳ sản xuất và sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao
phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là 2 mặt
thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Cả chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm lao động sống và hao phí lao động vật
hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành đợc
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và số lợng sản phẩm đã đợc hoàn
thành. Nội dung giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc tính cho số l-
ợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành đều

có nội dung cơ bản là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ
ra cho hoạt động sản xuất. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi
phí sản xuất đều có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Do
vậy, việc quản lý giá thành phải gắn với việc quản lý chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên
giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về mặt lợng. Đợc tính vào chỉ tiêu giá
thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công việc hoàn
thành, không kể chi phí đợc chi ra trong kỳ nào. Do lợng chi phí sản xuất kỳ tr-
ớc chuyển sang kỳ này thờng không thống nhất với lợng chi phí sản xuất kỳ
này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành trong kỳ thờng không bằng tổng chi
phí chi ra trong kỳ đó. Hơn nữa:
Chi phí sản xuất là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm không kể sản phẩm đó đã hoàn thành hay cha và thờng gắn với một thời
kỳ nhất định. Còn tổng sản phẩm là những chi phí sản xuất đợc tính cho một đối
tợng tính tổng cụ thể đã hoàn thành không kể chi phí đó chi ra trong thời kỳ
nào.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trớc trong kỳ
nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trớc trong kỳ trớc nhng
kỳ này mới thực tế phát sinh, nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc
phân bổ cho kỳ này nhng thực tế cha phát sinh. Ngợc lại, giá thành sản phẩm lại
chỉ liên quan trực tiếp đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trớc đợc phân
bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hỏng. Song giá thành sản phẩm lại không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà chỉ liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang kỳ này.

Ta có thể khái quát mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua đẳng thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau trong các
ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản
xuất trong kỳ.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.3.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khi nền kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ
hơn về chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí nhng vẫn phải đảm bảo tiêu
chí thu đợc nhiều lợi nhuận. Muốn thực hiện đợc điều đó thì một mặt phải cải
tiến kĩ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cờng quản lý kinh tế mà
trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc
vì đây là một công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng. Với chức năng là ghi
chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên liên tục sự biến
động của vật t, tài sản, tiền vốn. Kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo
hiện vật để quản lý chi phí. Vì vậy, kế toán có thể cung cấp kịp thời những tài
liệu cần thiết về các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp
ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí sản xuất đối với từng hoạt động, loại sản
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
12
= +
-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm, lao vụ dịch vụ. Nhờ đó mà chủ doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng
các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí định mức với chi
phí thực tế; từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, có quyết định phù hợp với sự phát triển kinh doanh và

yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm hạ trong khi chất lợng sản phẩm không thay đổi thì uy tín cũng nh chỗ
đứng của doanh nghiệp trên thị trờng ngày càng đợc khẳng định. Nh vậy kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể
thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh chất lợng sản xuất của sản phẩm. Do đó các doanh nghiệp cần tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để làm đợc điều đó kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kế hoạch (Kê
khai thờng xuyên hoặc Kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các
cấp quản lý doanh nghiệp ,tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
và dự toán chi phí , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm đồng thời tổ chức tốt công tác kiểm kê và đánh giá
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khối lợng sản phẩm dở dang trong kỳ một cách khoa học đầy đủ và chính xác
để từ đó phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

1.2.1. Tổ chức chứng từ ban đầu
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Tổ chức chứng từ kế toán là sự vận
dụng của phơng pháp chứng từ trong thực tiễn , nhằm hoàn thành nên hệ thống
thông tin ban đầu cho doanh nghiệp. Trong hạch toán chi phí sản xuất các
chứng từ đợc sử dụng là:
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn mua hàng
- Bảng phân bổ tiền lơng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ khấu hao
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán lơng
Các chứng từ đợc sử dụng phải tiêu chuẩn hóa về biểu mẫu, việc tạo lập và
luân chuyển chứng từ phải đảm bảo đợc tính hợp lệ, hợp pháp. Để tính đợc giá
thành sản xuất của sản phẩm kế toán phải mở đợc hệ thông sổ kế toán chi tiết
để tập hợp chi phí sản xuất và lập đợc các bảng tính giá thành sản xuất của sản
phẩm.
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành việc sử dụng các tài khoản
kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm cần
đợc tập hợp theo những phạm vi nhất định có mức độ tổng hợp theo tài khoản
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp 1, cấp 2 ở các tài khoản tập hợp chi phí và phụ thuộc vào doanh nghiệp sử
dụng phơng pháp KKTX hoặc phơng pháp KKĐK hàng tồn kho.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính ( nửa

thành phẩm mua ngoài ), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
TK sử dụng để tập hợp chi phí NVL TT là TK 621
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa
ca, các khoản trích theo lơng
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản mục CFNLVLTT, CFNCTT phát
sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, công cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK sử dụng để tập hợp là TK 627 chi phí sản xuất chung
Kế toán tổng hợp CFSX toàn doanh nghiệp dùng TK 154 ( DN áp dụng
phơng pháp KKTX )
Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ .
Kế toán tổng hợp CFSX toàn doanh nghiệp dùng TK 631 (DN áp dụng
phơng pháp KKĐK )
Kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản xuất để phản ánh, tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trờng
hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp DN hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp KKTX
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thờng chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm nhất là đối với ngành sản xuất. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý
chúng theo định mức. Thông thờng chi phí NVL TT có liên quan trực tiếp tới
từng đối tợng tập hợp chi phí, khi đó kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho
vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất để tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng liên quan. Trong trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng có
liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng thì
phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho hợp lý. Để tiến hành phân bổ chi phí
NVLTT ta dùng công thức:
C
H =
n
Tn
i=1
Trong đó
C : tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
Tn : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
H : Hệ số phân bổ
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan (Cn) đợc
tính theo công thức:
Cn = Tn x H
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất
Tổng chi phí NL VLTT trong kỳ đợc xác định :
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CF NLVL trị giá trị giá NLVL trị giá NLVL trị giá


TT thực tế NLVL còn lại đầu kỳ còn lại phế
= + _ _
Tiêu hao xuất dùng ở địa điểm cuối kỳ liệu
Trong kỳ trong kỳ sản xuất cha sử dụng thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 chi
phí NVLTT
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVLTT
TK133

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chi
phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
17
TK 111, 112, 141,331
TK 152 TK152
TK 154
TK621
Xuất NVL dùng sản xuất
Sản phẩm
Mua NVL sử dụng
ngay cho sx sp
NVL sd không hết nhập
lại kho
K/c chi phí NVL TT
TK141
Quyết toán
Tạm ứng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối tợng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu thức phù hợp nh: tiền lơng định

mức, giờ công định mức, giờ công thực tế để phân bổ cho các đối t ợng chịu
chi phí liên quan
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622-
chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: trớc hết kế toán
phải mở bảng kê, mở số chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
18
TK 338
TK 154
TK 334
Lương phải trả cho CNTT
Cho CNTT sx sản phẩm
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho CNTT sx sản phẩm
Trích trước lương nghỉ phép
TK 335
TK 622
Sản xuất sản phẩm
Cuối kỳ K/ chi phí NCTT
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc phân bổ
theo nguyên tắc sau:
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh

Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thờng là tiền l-
ơng công nhân sản xuất , định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
Sơ đồ 3: Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên
CPSXC phân bổ vào chi phí chế
TK 152 biến trong kỳ
Chi phí NVL
TK 153 (142,242) TK 632
Chi phí CCDC
CPSXC không đợc phân bổ ghi
TK 214
nhận CPSXC trong kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và bằng tiền khác
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
19
TK133
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục đợc kết chuyển để
tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc trình bày qua sơ
đồ 4
Sơ đồ 4: sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)



Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi
nguyên liệu vật liệu trực tiếp của sản phẩm hỏng




Cuối kỳ kết chuyển chi phí Khoản bồi thờng phải thu do
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng


Cuối kỳ kết chuyển chí phí Giá thành sản xuất sản phẩm
sản xuất chung nhập kho






SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
20
TK 152


TK 154


TK 621



TK138, 334 TK 622


TK 627


TK 155


TK 632


Giá thành sản xuất sản phẩm
lao vụ bán không qua kho
TK 627


Giá thành SX SP lao vu gửi bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong tập hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong
kỳ đợc tập hợp trên các tài khoản:
TK 621- chi phí NLVLTT
TK 622- chi phí NCTT
TK627- chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh
chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí đợc thực hiện trên TK

631- giá thành sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc trình bày qua sơ đồ 5

SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 5: Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất toàn DN
( phơng pháp kiểm kê định kỳ )
TK154 TK631 TK 154

Kết chuyển chi phí sản xuất của Kết chuyển chi phí của
sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ

TK 621 TK611
Kết chuyển chi phí NLVL Phế liệu thu hồi của
trực tiếp sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138
Kết chuyển chi phí nhân công Tiền bồi thờng phải thu
trực tiếp về sản phẩm hỏng


TK627 TK632
Kết chuyển chi phí sản xuất Giá thành sản xuất của
chung sản phẩm hoàn thành trong kỳ

SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lợng
sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc đang
còn nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế
biến nhng vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành sản phẩm .
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản
phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.Tuy nhiên, đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ là một công việc phức tạp. Vì vậy, cuối kỳ tại thời điểm tính giá thành sau
khi kiểm kê các sản phẩm dở dang tại các bộ phận thì tuỳ theo đặc điểm, qui
trình công nghệ, tính chất sản phẩm, yêu cầu quản lý trong từng doanh nghiệp
mà có thể sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi phí NLVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở dang giữa
các kỳ kế toán ít biến động.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phơng pháp này chỉ gồm trị giá
thực tế NLVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến
( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính toàn bộ cho sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
Công thức tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
Dđk + Cn
Dck = x Qd
Qsp + Qd
Trong đó: D
CK
, D
ĐK

: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C
N
: Chi phí NLVL TT phát sinh trong kỳ
Q
SP
, Qd : Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có qui trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NLVLTT đợc bỏ vào ngay từ đầu
của qui trình công nghệ sản xuất.
Trờng hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị
giá sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí NLVL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu
quá trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định,
sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục chế tạo của giai
đoạn sau thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NLVL
TT và trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau đợc tính theo giá thành nửa
thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang.
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản khối lợng tính toán ít nhng
thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì chi phí sản
xuất tính cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí
NLVLTT mà không tính đến các chi phí chế biến khác. Tuy nhiên phơng pháp
này có thể áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp mà chi phí NLVL
chính trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít biến động. Nếu doanh nghiệp có tập hợp

riêng chi phí NLVL chính trực tiếp sản xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo chi phí NLVL chính trực tiếp sản xuất
Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính từng khoản CPSX cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
- Đối với CPSX bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nh chi phí
NL, VL trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất, thì tính cho sản
phẩm dở dang theo công thức:
Dđk + Cn
Dck = x Qd (1)
Qsp + Qd
- Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến
nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính vào sản phẩm dở
dang theo công thức:
Dđk + C
Dck = x Qd (2)
Qsp + Qd
Trong đó:
Qd là khối lợng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng, theo mức độ chế biến hoàn thành (% HT)
Qd = Qd x %HT
Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục
chi phí của giai đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức 1.
Phơng pháp này có u điểm đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn

phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp. Nhng có
nhợc điểm là khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản
xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. Do đó phơng pháp này thích
hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng trong tổng CPSX t-
ơng đối lớn và sản lợng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
SV: Lê Thị Lộc Lớp: cđkt4-K4 Luận văn tốt nghiệp
25

×