Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa
và sự gia nhập WTO là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập
với kinh tế các nớc trong khu vực thế giới. Cùng với sự phát triển chung của nền
kinh tế, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phơng thức sản
xuất kinh doanh, phơng thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí,
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xây
lắp hiện nay cũng gặp không ít khó khăn và còn bộc lộ những yếu kém trong sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trờng.
Vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động
trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra
sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lợng. Để thực hiện đợc
điều đó, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán. Qua số liệu bộ phận kế
toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi đợc chi phí từng công trình
theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật t, chi phí dự toán để tìm nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra
quyết định đúng đắn điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề
ra.
Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng còn bộc lộ những tồn tại cha
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác
kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm phản ánh đúng chi
phí, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành kiểm tra chi phí và hoạch định
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
chiến lợc doanh nghiệp là cần thiết. Xuất phát từ lý do đó nên trong thời gian thực
tập tại công ty Cổ phần xây dựng số 5 Vinaconex5 với sự giúp đỡ của các bác,


các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hớng của cô giáo Lu Thị Duyên em
đã chọn đề tài: Hoàn thiện phơng pháp kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 5 trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam . Làm luận văn tốt nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu: phơng pháp nghiên cứu xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu của em là vận dụng phơng pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh
và đối chiếu lý luận với thực tiễn. Để tăng tính thuyết phục, trong luận văn em có
sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nhằm tập trung làm rõ đặc điểm của hoạt động xây
lắp và công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó nhằm phân tích quá
trình tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp để đề xuất phơng hớng
biện phấp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 5 Vinaconex5.
Cùng với lý thuyết đã đợc học và thời gian thực tập đi vào thực tế, em đã tìm
hiểu về Công ty cũng nh trình tự hạch toán tại đây. Việc kết hợp lý luận với thực
tiễn giúp em thấy đợc thực trạng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 5 những
mặt mạnh, mặt yếu và đa ra ý kiến đề xuất. Do năng lực chuyên môn còn hạn chế,
cha có đợc nhiều kinh nghiệm nên đề tài chỉ giới hạn ở kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 5. Mặc dù ở phạm vi hẹp nhng em hi vọng đề tài sẽ
giúp cho các doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề này, một lần nữa nhìn lại những
nguyên tắc hạch toán chi phí trong xây dựng cơ bản, có đợc sự đúc kết và nhận
định mới.
Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các cán bộ kế toán
trong và ngoài doanh nghiệp và những ngời quan tâm để nhận thức của em về vấn
đề này ngày càng hoàn thiện hơn.

2
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
xây lắp
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần xây dựng số 5 Vinaconex5
Chơng 3: phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần xây dựng số 5 Vinaconex5.

3
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
Ch ơng 1:
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Những vấn đề lý luận chung về nghiệp vụ chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây lắp trong ngành xây
dựng cơ bản
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ
bản thờng do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng nh mọi ngành sản xuất
vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực
chất là biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và quá trình tạo
ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác
hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán
chi phí sản xuất sản phẩm. Cụ thể đó là:
* Hoạt động sản xuất xây lắp không cố định tại một địa điểm ma thờng xuyên di

động theo địa điểm đặt sản phẩm. Trong quá trình hoạt động sản xuất phải thờng
xuyên di chuyển địa điểm, phát sinh chi phí điều động công nhân, di chuyển máy
thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời, Do đó kế toán phải tập hợp và
phân bổ hợp lý chi phí phát sinh cho từng đối tợng.
* Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thờng dài nên việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Không dễ gì thấy đợc một
công trình xây dựng thứ hai nh bản sao chụp nguyên vẹn nh cái đã tồn tại trớc đó.

4
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
* Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao
động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
* Sản phẩm xây lắp đợc thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thờng đợc tiêu thụ theo
giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Vì vậy tính chất hàng hoá
của sản phẩm thể hiện không rõ.
* Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao
đi và sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành ngoài
trời do vậy chịu ảnh hởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan. Từ đó ảnh h-
ởng đến việc quản lý tài sản; vật t, máy móc dễ bị h hang và ảnh hởng đến thi công.
* Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Vì thế phải lập dự toán chi phí theo
từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.
* Doanh thu xây lắp luôn xác định trớc. Đó là giá trong hợp đồng ký kết cộng với
phần trăm tăng giảm chủ đầu t chấp chấp nhận. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà
bên A có thể trả theo tiến độ hợp đồng hay theo giá trị khối lợng thực hiện. Trong

điều kiện hiện nay do cạnh tranh, các doanh nghiệp xây lắp thờng phải ứng trớc vốn
hoặc chấp nhận cho chủ đầu t thanh toán chậm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn và muốn khắc phục đợc buộc doanh nghiệp phải lâp dự toán, tập
hợp chi phí hợp lý.
Những đặc điểm hoạt đông kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy bất cứ một kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp nào cũng phải quan tâm đến điều này để phản ánh
đầy đủ, kịp thời những khoản thu chi, từ đó tính đúng, tính đủ chi phí. Nó sẽ cung

5
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
cấp những thông tin tài chính đáng tin cậy và là căn cứ cho nhà quản lý đa ra
phuơng án tối u.
1.1.1.2. khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất xây lắp
* Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 1 (IAS 1) chi phí nói chung là các yếu tố
làm giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dới hình thức các khoản
tiền chi ra hoặc giảm tài sản, hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
nguồn vốn chủ sở hữu nhng không liên quan đến các khoản rút vốn.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, quá trình tiêu dùng các nguồn lực để tạo ra các
sản phẩm xây lắp sẽ làm phát sinh các chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp. Quá
trình này là sự kế hợp các yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Sức lao động của con
ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình
sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng.
Chi phí nói chung, chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng là một đại lợng xác
định đợc trong một khoảng thời gian nhất định. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,

với sự hoạt động của quy luật giá trị các chi phí đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nh vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
* Bản chất chi phí xây lắp:
T định nghĩa trên có thể rút ra kết luận có tính nguyên tắc, bản chất kinh tế của
chi hí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh sau:
o Chi phí doanh nghiệp và chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau về mặt
phạm vi và số lợng. Ngời quản lý trớc hết phải quan tâm đến chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra trong kỳ và chi phí này đợc bù đắp bằng thu nhập trong kỳ. Mặt

6
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
khác phải xác định đầy đủ đúng đắn chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm để có quyết định sản xuất kinh doanh sản phẩm có lợi nhất.
o Chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận của chi phí doanh nghiệp dùng
vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nó đợc bù đắp bằng doanh thu về bán
sản phẩm, hàng hóa.
o Những chi phí phát sinh không liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
thi không đợc coi là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
o Xét góc độ doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh luôn có tính chất cá
biệt. Nó phải bao gồm tất cả chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất dinh doanh (chi phí lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác) mà
doanh nghiệp phải bù đắp, phải bồi hoàn, dù chi phí đó là khách quan hay chủ
quan, cần thiết hay không cần thiết.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và

đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán và kiểm soát
chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều các phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh, song phải đảm bảo đợc yêu cầu:
* Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý chi phí
sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất.
* Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phơng
pháp sản xuất nhng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử dụng
thông tin hạch toán kế toán.

7
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của
thông tin là cơ sở cho phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
tăng cờng hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Sau đây là một số cách phân
loại chi phí sản xuất đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
a) Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chi thành các yếu tố nh sau:
* Chi phí nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép, cát, gạch, Là toàn bộ chi phí về các
loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp mới.
* Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng, cốp pha, là phần giá trị hao mòn của
những t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài cha đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài
sản cố định không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (giá trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của

doanh nghiệp.
* Chi phí nhân công: Trả tiền lơng cho công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động
thuê ngoài, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Là những chi phí lao động sống để biến
nguyên vật liệu trực tiếp thành sản phẩm xây lắp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: tiền
điện, tiền nớc, tiền điện thoại,
* Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngoài các loại chi phí kể trên, chúng góp phần phục vụ cho hoạt động
quản lý giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng, với các doanh nghiệp khác và
trong nội bộ của doanh nghiệp.

8
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
Phân loại chi phí theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi phí sản
xuất cũng nh lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu
vốn lu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá đợc tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính. Ngoài ra cách phân loại này còn cho
phép cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí
vật chất và thu nhập quốc dân.
b) Phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục trong giá thành sản phẩm xây
lắp
Theo các phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau đ-
ợc xếp chung vào cùng một khoản chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí
sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển ( ván khuân, đà giáo) cần thiết để tạo nên
sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung, chi phí

thi công.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy
thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lơng của công nhâ điều khiển máy thi công;
chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy
thi công
* Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí
trên phát sinh ở tổ, đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội;
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công;

9
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí khác liên quan tới
hoạt động của tổ, đội.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi phí.
c) Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp đợc chia ra thành hai loại sau:
* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu
chi phí. Những chi phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho
từng đối tợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí. Về phơng
diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho

từng đối tợng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tợng
theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán giúp cho
việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách hợp lý.
d) Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp đợc chia ra thành các loại sau:
* Chi phí bất biến (Định phí): Là các khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về số lợng hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản xuất trong kỳ.
* Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với mức
độ thay đổi của hoạt động; khối lợng sản phẩm ở trong kỳ nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lơng theo hình thức khoán)
* Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến
phí.

10
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
Phân loại chi phí sản xuất theo hình thức này có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng hiệu quả kinh
doanh.

Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối t-
ợng quản lý và đối tợng sử dụng thông tin cụ thể. Nhng mục đích cuối cùng của
việc phân loại này đều nhằm đem lại một hiệu quả nhất định cho việc sử dụng,
quản lý chi phí sản xuất. Chính vì vậy lựa chọn tiêu thức phân loại nào sẽ đóng vai
trò quyết định tới công việc hạch toán kế toán chi phí trong doanh nghiệp.
e) Phân loại chi phí xây lắp theo chuẩn mực Hợp Đồng Xây Dựng
Theo Quyết đính số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tr-

ởng Bộ Tài chính thì chuẩn mực số 15 Hợp đồng xây dựng thì chi phí xây lắp
bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
o Chi phí nhân công tại công trờng, bao gồm cả chi phí giám sát công trình.
o Chi phí nguyên vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
o Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện
hợp đồng.
o Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, đến
và đi khỏi công trình.
o Chi phí thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
o Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng.
o Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
o Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

11
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ đợc giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu hợp đồng.
* Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể bao gồm: chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật không liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung
trong xây dựng và các chi phí đi vay nếu thoả mãn các điều kiện chi phí đi vay đợc
vốn hoá quy định trong chuẩn mực chi phí đi vay.
* Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
nh: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho
nhà thầu đã đợc quy định trong hợp đồng.
1.1.1.3.Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là phạm vi, giới hạn mà
chi phí phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh có thể gồm:
* Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, tổ, đội sản xuất, công trờng xây dựng,
* Nơi gánh chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc xây
lắp,
Nh vậy đối tợng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và
đối tợng chịu chi phí. Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí một cách kịp thời, chính xác cho từng đối tợng, từ đó làm tiền
đề kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất đối với
từng bộ phận. Để xác định đúng cần dựa theo một số tiêu thức sau:
o Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm: sản xuất đơn hay phức tạp,

12
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
o Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thờng là ph-
ơng thức khoán.
o Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ của doanh nghiệp,
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, nên đối t ợng tập hợp chi
phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình theo từng
đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ
phận sản xuất xây lắp giúp Nhà nớc biết đợc chi phí của từng bộ phận, từ đó kiểm
tra quá trình chi phí, đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận và tăng cờng

hạch toán kinh tế doanh nghiệp.
1.1.1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là phơng pháp thể hiện cách
thức tập hợp, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong một kỳ sản xuất kinh
doanh theo các đối tợng đã đợc xác định trớc.
Thông thờng trong doanh nghiệp sản xuất sử dụng hai phơng pháp sau để tập
hợp chi phí sản xuất:
a) Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Theo phơng pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Do đó phải căn cứ vào
các chứng từ ban đầu nh: phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công, phiếu báo
làm thêm giờ để tính trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình.
Khi áp dụng phơng pháp này đối với công tác h ạch toán ban đầu phải thực hiện
chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tợng chịu
chi phí.

13
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
b) Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không có điều kiện
tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt cho từng đối tợng đợc thì thực hiện phân bổ
gián tiếp chi phí đó cho từng đối tợng chịu chi phí. Tập hợp chi phí gián tiếp đợc
tiến hành theo ba bớc:
* Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
* Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tợng

* Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
H: Hệ số phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng
Sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp tính chính xác, hợp lý của chi phí phân
bổ cho từng đối tợng tuỳ thuộc vào việc lựa chon tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Do
đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý
và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ chi phí sản
xuất
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đầu t xây dựng cơ bản
Với những điểm riêng có của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, do đó việc
quản lý đầu t xây dựng cơ bản khó khăn và phức tạp hơn. Trong quá trình quản lý
đầu t phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:

14
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
* Phải tạo ra đợc sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá cả, chất lợng,
đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
* Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu t trong và ngoài nớc.
* Xây dựng đúng theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý phẩm mỹ, kỹ thuật tiên
tiến, đúng theo tiến độ đạt chất lợng cao.
Xây dựng cơ bản là một ngành thu hút nhiều vốn đầu t nhng lợng vốn thất thoát
chiếm tỷ trọng cao nhất. Nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý vốn đầu t cha chặt
chẽ và khoa học. Phơng thức đấu thầu buộc doanh nghiệp phải xây dựng giá thầu
hợp lý cho công trình dựa vào định mức đơn giá do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở

giá trị thị trờng và điều kiện hiện có. Giá trúng thầu không vợt quá tổng dự toán đ-
ợc duyệt, mặt khác đảm bảo sản xuất có lãi. Để thực hiện đợc yêu cầu trên đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý chi phí.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
Đối với các tổ chức, xí nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản
lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật t,
tiền vốn nhằm bảo đẳm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài
chính của tổ chức, xí nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế
quan trọng phẩn ánh chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác
định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sao cho phù hợp với điều kiện hiện tại của
doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ cụ thể
của kế toán trong việc đáp ứng những điều kiện này là:
* Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ỏ
doanh nghiệp.

15
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
* Phải xác định chính xác nội dung, phạm vi chi phí xây lắp, phân loại chi phí
thành các yếu tố, các khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí.
* Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t, nhân công, máy
thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện pháp kịp thời
* Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh cho các nhà quản
lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng nhằm nâng cao hiệu
quả của chi phí, ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực trong quản lý. Từ đó đề ra các
biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp một cách liên tục và có hiệu quả.
* Kiểm tra định kỳ và đánh giá đúng khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định. Đánh giá đúng kế quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công

trình, bộ phận thi công Lập báo cáo về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp kịp
thời.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định về kế toán
chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 Chuẩn mực chung ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính
Theo chuẩn mực này thì kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí kinh doanh phải
tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
* Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tơng đơng tiền.
* Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong t-
ơng lai gần.

16
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
* Giá gốc: Tài sản phải đợc ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của tài sản
đợc tính theo số tiền hoặc tơng đơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đợc
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
* Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên
quan đên việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tơng ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
* Nhất quán: Các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đ-

ợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có thay đổi
chính sách và phơng pháp kế toán đã chọn thì phải giả trình lý do và ảnh hởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
* Thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ớc tính
doanh thu trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc then trọng đòi hỏi:
o Phải lập các khoản dự phòng nhng không lập quá lớn
o Không đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và các khoản thu nhập.
o Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trảvà chi phí...
* Trọng yếu: Thông tin đợc coi là trọng yếu trong trờng hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 15 Hợp đồng xây dựng ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
Tài chính
Chuẩn mực này hớng dẫn kế toán ghi nhân doanh thu và chi phí liên quan đến
hợp đồng xây dựng là cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn
mực này thì chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

17
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
* Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng.
* Chi phí chung liên quan đến từng hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có
thể phân bổ cho từng hợp đồng.
* Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các diều khoản của hợp đồng
nh chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho
nhà thầu đã đợc quy định trong hợp đồng.
* Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không đợc tính vào hợp đồng xây dựng. Các chi phí này
bao gồm:

o Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà
hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
o Chi phí bán hàng
o Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng
xây dựng.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp: Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu khác cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí
cốp pha, đà giáo đợc sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp
của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phơng tiện thi công và
những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
Về yêu cầu hạch toán, kế toán tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình theo giá trị thực tế đối với những chi phí nguyên vật liệu liên quan đến công
trình, hạng mục công trình đó. Chi phí nào liên quan đến nhiều đối tợng thì phân bổ

18
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
cho từng đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý nh số lần sử dụng, định mức chi phí, khối
lợng xây lắp hoàn thành Cuối kỳ kế toán kiểm tra số nguyên vật liệu đã xuất cho
công trình sử dụng cha hết và giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực
tế NVLTT
trong kỳ
=
Trị giá NVL

xuất đa vào
sử dụng
-
Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ
cha sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi (
nếu có)
* Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho, phiếu nhâp kho, hoá đơn bán hàng, bảng phân
bổ khấu hao
* Tài khoản sử dụng: TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
dùng phản ánh chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp của doanh nghiệp xây lắp và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản 621 nh sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào TK154.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản liên quan: TK152,TK153, TK111,TK141,
* Trình tự hạch toán:
TK 152,153 TK 621 TK111,152
Xuất kho vật liệu cho sản xuất Gía trị NVL không sử dụng hết
nhập kho hoặc thu hồi

19
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
TK 111,112,331 TK154
VL mua sử dụng ngay
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
TK 133 ( cuối kỳ)
Thuế GTGT
TK 632
TK 141
Quyết toán giá trị khối lợng Chi phí vợt mức
đã tạm ứng bình thờng
Sơ đồ 1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nh tiền lơng, tiền công, các khoản trích trên
tiền lơng theo quy định phát sinh trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH, BHYT,
KPCĐ.
* Chứng từ kế toán: bảng thanh toán lơng, bảng chấm công, phiếu báo làm thêm
giờ, hợp đồng lao động
* Tài khoản sử dụng: TK622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp.. Kết
cấu tài khoản 622:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm Bên
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Các tài khoản liên quan: TK334, TK111, TK154,
* Trình tự hạch toán:

20
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
TK 334(3341) TK 335 TK622 TK154(1541)
Tiền lơng nghỉ Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
phép phải trả của CNTT sx xây lắp (nếu có)
Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp của DN
K/c chi phí NCTT
TK 3348,111,112 (cuối kỳ)
Tiền lơng phải trả công nhân xây lắp thuê ngoài
TK 632
TK 111,112 TK 141 (1413)
CP vợt mức
Tạm ứng tiền công cho các T/ toán GT nhận khoán bình thờng
đ/vị nhận khoán KL xây lắp theo bảng quyết toán
sơ đồ 2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật t, lao độngvà chi phí bằng
tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị gồm:
oChi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiên xe máy thi công.
oChi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng chomáy thi công.
oChi phí khấu hao máy thi công.
oChi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên máy thi công.
oChi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.
oChi phí bằng tiền khác cho máy thi công
* Chứng từ kế toán: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng thuê máy, phiếu chi, giấy báo có
của Ngân hàng, Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công,

21
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
* Tài khoản sử dụng: TK623 Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này
dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu TK623 nh sau
Bên nợ: Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154(cuối kỳ).
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai nh sau:
o TK 6231: Chi phí nhân công
o TK 6232: Chi phí vật liệu
o TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
o TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
o TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
o TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch toán:
oNếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp
hạch toán cho đội máy và mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận
TK có liên quan TK621,622,627 TK 154 TK623(6238)

Chi phí phát sinh ở đội Kết chuyển chi phí Phân bổ chi phí sử
máy thi công (cuối kỳ) dụng MTC cho các
đối tợng xây lắp

TK632
Chi phí vợt mức
bình thờng
sơ đồ 3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công


22
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
( Trờng hợp cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận)
- Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận
TK có liên quan TK621,622,627 TK 154 TK632

Chi phí phát sinh ở đội Kết chuyển chi phí Gía vốn của lao vụ
máy thi công (cuối kỳ) máy

TK 512 TK 623 (6238)
Giá bán Chi phí sử dụng
không thuế máy thi công
TK 333 (3331) TK 133 (1331)

Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đợc khấu trừ
sơ đồ 4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp bán lao vụ máy giữa các bộ phận)
oTrờng hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công.
TK 111,112,113 TK 623 (7) TK 154 (1)
Tiền thuê máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
( giá không thuế) (cuối kỳ
TK 133 TK 632
Thuế GTGT Chi phí vợt mức
đợc khấu trừ bình thờng
sơ đồ 5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
( Trờng hợp thuê ca máy )
oNếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực

hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhng không phân cấp hạch toán .
TK 334 TK 623(6231-6238) TK 154
Tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp

23
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
của công nhân điều khiển máy
TK 152
Vật liệu xuất dùng cho máy thi công
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 153(1421,242) (cuối kỳ)
Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
máy thi công TK 632
CP vợt mức
TK 214 bình thờng
Khấu hao máy thi công
TK 111,112,331
DV mua ngoài dùng cho MTC
hoặc tiền thuê máy thi công
TK 133
Thuế GTGT đợc k/trừ
TK 111,112...
Các CP khác bằng tiền dùng
cho máy thi công
sơ đồ 6: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng nhng không phân cấp hạch toán)

1.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp, phục vụ và quản lý sản xuất ở từng tổ đội xây lắp, ngoài chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy thi công. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
oChi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội; các khoản tính BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lơng công nhân trực tiếp xây lắp; công nhân điều khiển máy; nhân
viên quản lý đội.
oChi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
oChi phí công cụ đồ dùng ơ đội thi công
oChi phí khấu hao TSCĐ dùng ở đội thi công không phải là máy thi công.

24
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính
oChi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công
oChi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công
* Chứng từ kế toán: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng thanh toán lơng của
nhân viên đội, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên,
* Tài khoản sử dụng: TK 627 chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng. Tài khoản này có kết cấu
nh sau:
Bên nợ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai nh sau:
o TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
o TK 6272: Chi phí vật liệu

o TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
o TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
o TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
o TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch toán:
TK 334,338 TK 627 TK111,138,152
Tiền lơng nhân viên QL đội XD
lơng CN điều khiển MTC
& trích các khoản theo lơng
tiền ăn ca phải trả cho CNV Các khoản ghi giảm
TK 152 chi phí SXC
VL xuất dùng cho đội xây dựng

25
Trần Thị Minh Hạnh Lớp K39 D5

×