Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.18 KB, 60 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong năm 2007 đã kích
thích sự phát triển của các ngành nghề trong nước đặc biệt là ngành thủy sản. Khởi đầu từ
một nền sản xuất phụ thuộc trong nông nghiệp, chủ yếu là tự cung tự cấp phục vụ nhu cầu
trong nước, mãi cho đến những năm 1990 thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vẫn chỉ
quanh quẩn trong khu vực Đông Âu, nhưng giờ đây ngành thủy sản đã vươn mình đứng
dậy và trở thành một trong những ngành hàng năm có đóng góp quan trọng vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào các nền kinh
tế khu vực và thế giới, đặc biệt là sân chơi WTO thì cơ hội cho các sản phẩm xuất khẩu
thủy sản Việt Nam sẽ càng được mở rộng, nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra không ít thách
thức cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay một doanh nghiệp
muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận kỳ vọng là điều không dễ dàng. Muốn đạt
được lợi nhuận cao doanh nghiệp cần cố gắng tăng doanh thu bằng cách tăng sản lượng sản
phẩm bán ra và giảm chi phí. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo,
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, một yếu tố quan trọng khác là sản
phẩm phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng. Muốn vậy doanh
nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, cũng có nghĩa
là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin
cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản xuất
sản phẩm. Các thông tin về chi phí và giá thành là những căn cứ quan trọng cho các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, có thể thấy rằng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5 rất được chú trọng. Vì vậy, qua thời gian
thực tế và những kiến thức học được em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5” để nghiên cứu


và làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất nhằm vận dụng vào phân tích thực
trạng công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5. Qua đó, ta có thể thấy được sự
khác biệt giữa lý thuyết đã học và thực tế tại doanh nghiệp. Đồng thời đi sâu vào tìm hiểu
vấn đề nhằm có thể tìm ra những điểm mạnh cũng như những tồn tại trong công ty để có
thể góp phần thiết lập các kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5.
3. Phương pháp thực hiện đề tài:
Với mong muốn đạt được kết quả nghiên cứu cao cho đề tài này em đã có thời gian
tiếp cận thực tế, thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình đồng thời
nghiên cứu về lý luận thông qua các văn bản pháp lý, sách giáo khoa, internet…Bên cạnh
đó, em đã sử dụng các phương pháp: phân tích, so sánh, suy luận logic, tổng hợp…để từ
thực trạng của công ty đưa ra những đánh giá, từ đó tìm ra những phương thức tác động
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
hợp lý nhằm khai thác tối đa những điểm mạnh, giảm thiểu những hạn chế trên cơ sở đề
xuất các giải pháp tối ưu trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ luận văn này, em tập trung thực hiện việc theo dõi và xác định các
chi phí sản xuất, giá thành, trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành tại Công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5 trong quý IV năm 2009.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn có kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5

Chương III: Nhận xét và kiến nghị
Với kiến thức và trình độ còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên
chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận
được sự thông cảm cũng như nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các cán bộ
trong phòng Tài vụ kế toán của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5 để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thanh Tuyền

.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHỦ YẾU:
1. Khái niệm sản xuất:
Sản xuất là một quá trình được tổ chức diễn ra với sự tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp của con người đến các đối tượng sản xuất (nguyên liệu, vật liệu) với sự hỗ trợ của
phương tiện lao động và tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ…) với mục
đích tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau theo kế hoạch định trước.
2. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống (chi phí
nhân công) và lao động vật hóa (chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao) mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.

3. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
a. Phân loại theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này thì CPSX phát sinh có cùng nội dung kinh tế được sắp
chung vào một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, sử dụng cho mục đích gì.
Phân loại chi phí theo yếu tố nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể
phục vụ cho việc xây dựng, phân tích định mức vốn lưu động. Tùy theo yêu cầu và trình độ
quản lý mà cơ quan tài chính quy định các yếu tố chi phí cho phù hợp.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được phân chia thành các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
b. Phân loại theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí):
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Theo quy
định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu
thức khác như:
- Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí khả biến và chi phí bất biến
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước

- ….
II. KHÁI NIỆM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁCH PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM:
1. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm:
a. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh và
được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế koạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất và
được căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức
chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế toán.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm hai loại:
+ Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là chỉ tiêu phản ánh chi phí liên quan
đến sản xuất và chế tạo sản phẩm, dịch vụ cung ứng trong phạm vi phân xưởng. Giá thành
sản xuất bao gồm các chi phí: NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Giá thành toàn bộ được tính
bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với (+) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tất cả

những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước
có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ
sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:

III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM:
 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành cho phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
 Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, ngăn ngừa kịp thời những biểu hiện lãng phí, tổn thất không đáng có.
 Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho
phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
 Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các bộ phận sản xuất, kiểm tra việc
thực hiện dự toán CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm.
 Lập báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
IV. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định giới hạn về mặt phạm vi cần được tập
hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản
xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán CPSX có thể là:
+ loại sản phẩm (nhóm sản phẩm)
+ đơn đặt hàng
+ giai đoạn sản xuất
+ phân xưởng sản xuất…
2. Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần
được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
5
A
B
C
D
Tổng Chi phí Chi phí SX Chi phí
giá thành = sản xuất + phát sinh trong - sản xuất
sản phẩm dở dang kỳ ( đã trừ các khoản dở dang
hoàn thành đầu kỳ thu hồi ghi giảm trừ chi phí) cuối kỳ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể
là:

+ chi tiết sản phẩm
+ bán thành phẩm
+ sản phẩm hoàn chỉnh
+ đơn đặt hàng
+ hạng mục công trình…
3. Kỳ tính giá thành:
Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác
định kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm
hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…
V. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết CPSX theo từng đối tượng tập hợp chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Sổ được mở riêng cho
từng tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ
chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, các
khoản trích theo lương, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có
thể được mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
+ Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng
hạch toán.
+ Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối
tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản
phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh kỳ này và biên bảng kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với
bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
+ Bước 1: Tập hợp CPSX phát sinh theo ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Bước 2: Tổng hợp các khoản CPSX đã phát sinh, phân bổ CPSX chung cho các đối
tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá

thành.
+ Bước 3: Tổng hợp toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
+ Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
VI. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu (nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng…) sử dụng trực tiếp vào quy trình sản xuất công nghệ
sản phẩm hoặc liên quan trực tiếp đến quá trình cung cấp dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định như sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Số NVL còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu để lại nơi sản xuất hoặc nộp lại trong
kho.
Số NVL sử dụng vượt trên mức bình thường là số nguyên vật liệu phát sinh thêm do
sử dụng lãng phí hoặc sản xuất ra sản phẩm hỏng ngoài định mức.
b. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành:
Chi phí NVL trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí như chi phí NVL chính, hoặc có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như
chi phí vật liệu phụ
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: khi NVL chính xuất kho sử dụng cho một
loại sản phẩm duy nhất đã xác định cụ thể thì kế toán chỉ cần ghi trực tiếp chi phí NVL
trực tiếp vào đối tượng tính giá thành. Trường hợp NVL chính xuất kho sử dụng cho nhiều
loại sản phẩm hoặc cùng loại sản phẩm nhưng có quy cách, phẩm chất khác nhau thì căn
cứ vào định mức tiêu hao NVL, hệ số phân bổ quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm
được sản xuất…để phân bổ trị giá NVL đã sử dụng.
Mức phân bổ chi phí NVL chính dùng cho từng loại sản phẩm có thể được áp dụng

theo công thức sau:
+ Đối với nguyên vật liệu phụ: có thể được phân bổ cho từng đối tượng tính giá
thành theo những tiêu thức giống như NVL chính.
c. Chứng từ, tài khoản sử dụng và kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho (02-VT), Hóa đơn mua vật liệu (trường hợp mua NVL đưa ngay vào
sử dụng, không qua nhập kho), Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ (vật liệu để lại nơi sản
xuất để kỳ sau sử dụng), Phiếu nộp kho vật liệu (vật liệu sử dụng không hết, nộp lại kho),
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (07-VT).
+ Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như
sau:
BÊN NỢ:
Giá trị NLVL dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
7
CPNVLTT = Số NVL - Số NVL - Số NVL
trong kỳ đưa vào sử còn lại sử dụng vượt
dụng trong kỳ cuối kỳ trên mức bình thường
Mức phân bổ Tổng trị giá NVL chính thực tế Khối lượng
CPNVL chính xuất sử dụng của từng
cho từng loại = X loại sản phẩm
sản phẩm Tổng khối lượng của các sản phẩm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
BÊN CÓ:
Giá trị NLVL sử dụng không hết trả lại kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NLVL trực tiếp thực sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc
bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sử dụng vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất, lao vụ…)
+ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ như: tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trợ cấp có tính chất lương và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người
sử dụng lao động chịu tính vào chi phí SXKD theo một tỷ lệ quy định trên số tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
b. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành:
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tổ chức theo dõi chi tiết cho từng loại sản
phẩm, chủ yếu là tiền lương nhân công trực tiếp tham gia sản xuất. Trường hợp chi phí
nhân công liên quan đến nhiều đối tượng chi phí, do đó không thể tách riêng để theo dõi thì
kế toán phải tiến hành phân bổ vào các đối tượng tính giá thành khác nhau theo những tiêu
thức thích hợp như định mức lao động, định mức tiền công kế hoạch…
Mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng được xác định theo công
thức sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
8
TK 152 TK 621 TK 154,631
Xuất NVL dùng cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,331,141
TK 133
NVL mua sử dụng

Phế liệu thu hồi nhập lại kho
TK 632
Kết chuyển CP
vượt mức
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
c. Chứng từ, tài khoản sử dụng và kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công (01a-LĐTL), Bảng chấm công làm thêm giờ (01b-LĐTL), Bảng
thanh toán tiền lương (02-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL), Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (05-LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
(06-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07-LĐTL), Hợp đồng giao khoán (08-
LĐTL), Biên bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (09-LĐTL), Bảng kê trích
nộp các khoản theo lương (10-LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-
LĐTL).
+ Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
BÊN NỢ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền
lương, tiền công lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo
tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
BÊN CÓ:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (sản phẩm, phân xưởng…).

+ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:

9
Mức phân bổ Tổng CPNCTT Tiền lương định
CPNCTT = X mức của NCTT sản
cho từng đối Tổng tiền lương theo định mức xuất sản phẩm
tượng tương ứng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ nhưng không liên quan trực tiếp (không phải chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp) mà liên quan gián tiếp.
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi
phí như trên:
- Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm
tài sản tại xưởng sản xuất.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất, đối tượng tính giá thành:
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận cung cấp dịch vụ và phân loại theo chi phí cố định, chi phí biến đổi. Chi phí sản xuất
chung cố định chỉ được tính vào giá thành theo mức bình thường (tính trên công suất bình
thường của máy móc thiết bị), phần chi phí sản xuất chung cố định vượt mức tính vào chi
phí kinh doanh (giá vốn hàng bán). Chi phí sản xuất chung biến đổi tính vào giá thành theo
chi phí thực tế phát sinh.
Thông thường khi phân xưởng sản xuất ra duy nhất một loại sản phẩm thì toàn bộ chi
phí sản xuất chung được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Trường hợp phân xưởng sản

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
10
TK 334 TK 622 TK 154,631
Tiền lương phải trả NCTT
Kết chuyển CPNCTT để
xác định giá thành
TK 335
TK 338
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Các khoản trích theo lương
TK 632
Kết chuyển CP vượt
mức
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
xuất ra nhiều loại sản phẩm và không thể tổ chức theo dõi cụ thể chi phí sản xuất đối với
từng loại sản phẩm thì kế toán tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh và cuối kỳ tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm.
Để phân bổ chi phí sản xuất chung chính xác kế toán thường chọn tiêu thức phân bổ
như: chi phí sản xuất chung dự toán, tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, số giờ lao
động của công nhân sản xuất thực tế, số giờ máy hoặc số ca máy thực tế. Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung cho từng đối tượng có thể xác định theo công thức sau:

c. Chứng từ, tài khoản sử dụng và kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ tiền
lương, Bảng phân bổ khấu hao, Hóa đơn dịch vụ.
+ Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 dùng để theo dõi tình hình tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu
như sau:

BÊN NỢ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương, phụ cấp lương, tiền
ăn giữa ca của các công nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải
trả nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động của phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
BÊN CÓ:
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Kết chuyển biến phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường.
TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
TK 627 gồm có 6 TK cấp 2.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
11
Mức phân bổ Tổng CPSXC phát sinh Lương NCTT
CPSXC = X sản xuất từng loại
cho từng loại SP Tổng tiền lương NCTTSX sản phẩm

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
12
TK 334,338 TK 627 TK 154, 631
Lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí sản xuất

được tính vào giá thành
TK 152,153…
TK142,242,335
Vật liệu, dụng cụ phục vụ & quản lý
phân xưởng
Phân bổ chi phí trả trước
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT khấu trừ
Khoản thu giảm chi phí
TK 111,152
của nhân viên quản lý phân xưởng
và trích trước
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
VII. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM:
1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Nó
thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, thường tiến hành từ hai hoạt động
sản xuất kinh doanh trở lên hay sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với giá trị sản
phẩm lớn.
Tài khoản sử dụng làm cơ sở tổng hợp chi phí để tính giá thành: TK 154 – Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang. TK 154 có nội dung kết cấu như sau:
BÊN NỢ:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kết chuyển cuối kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển cuối kỳ.
Chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (nếu doanh nghiệp sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ).
BÊN CÓ:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất như: phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được…
Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập kho.
Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hay dịch vụ cung cấp
cho khách hàng.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
SỐ DƯ BÊN NỢ: Chi phí sản xuất thực tế của những sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn
thành.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất) và quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp KKTX)
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
13
(1)
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
(2)
(3)
(4)
TK 152,138,811
TK 155
TK 157

TK 632
(5)
(5b)
(5a)
(5c)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
* Ghi chú:
(1): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4): Các khoản ghi giảm chi phí:
- Vật liệu không dùng hết nhập kho, phế liệu thu hồi (TK 152)
- Sản phẩm, vật tư thiếu hụt, bất thường trong sản xuất (TK 138, 811)
(5): Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ
(5a): Sản phẩm hoàn thành nhập kho
(5b): Sản phẩm hoàn thành xuất gửi bán
(5c): Sản phẩm hoàn thành xuất bán thẳng
2. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
Những đơn vị được sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là những đơn vị có quy
mô sản xuất kinh doanh nhỏ, không đồng thời tiến hành từ hai hoạt động sản xuất kinh
doanh trở lên. Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX để đánh giá hàng tồn
kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến hàng tồn kho thì không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xưởng
cùng với các sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Vì thế, việc
hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng có sự khác biệt nhất định.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. TK 631 cũng
được mở chi tiết theo đối tượng. Nội dung phản ánh:
BÊN NỢ:
Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở dang đầu kỳ.

Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
BÊN CÓ:
Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá vốn
hàng bán”.
Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Có thể khái quát trình tự hạch toán TK 631 theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất ( theo phương pháp KKĐK)
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
14
(1)
TK 154
TK 622,621,627
TK 631
(2)
(3)
TK 154
TK 632
(4)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
* Ghi chú:
(1): Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
(2): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
(3): Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(4): Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành
Như vậy, dù áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, giá
thành sản phẩm đều được xác định trên cơ sở kết quả của quá trình tập hợp các khoản chi
phí (NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và giá trị sản phẩm dở

dang cuối kỳ. Bởi vậy, để có thông tin giá thành chính xác, phải hạch toán các chi phí phát
sinh theo từng khoản mục và tính toán đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
VIII. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm, bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế
biến còn nằm trong quy trình sản xuất hoặc đã kết thúc giai đoạn chế biến nhưng chưa làm
thủ tục nghiệm thu, nhập kho thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tiến hành trước khi tính giá thành
hoặc song song với khi tính giá thành. Công việc này được thực hiện như nhau trong cả hai
trường hợp KKTX và KKĐK.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau:
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này chỉ tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVL trực tiếp, các chi phí còn lại được tính vào chi phí sản xuất của sản phẩm hòan thành.
Công thức:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này thường được áp dụng ở những
doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và số lượng sản phẩm dở dang qua các kỳ ít biến động.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm tất cả các khoản
mục chi phí sản xuất. Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
15
Chi phí CP NVL trực tiếp CP NVL trực tiếp
sản xuất dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số Tỷ
dở dang = X lượng lệ
cuối kỳ Số lượng + Số lượng Tỷ lệ SP dở X hoàn
SP hoàn SP dở X hoàn dang thành

thành dang cuối thành cuối kỳ
kỳ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
thành tương đương. Chi phí sản xuất tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ khi đánh giá
sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương được tính như sau:
+ Những chi phí sản xuất sử dụng toàn bộ ngay từ đầu quy trình sản xuất, tham gia
vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ được tính vào chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức:

+ Những chi phí sản xuất sử dụng theo mức độ sản xuất và tham gia vào sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành thì được tính vào chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ theo công thức:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo theo phương pháp này tuy phức tạp nhưng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ được tính tương đối chính xác. Vì vậy, phương pháp này được sử
dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá tương tự như
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính là chi phí định mức. Vì vậy, phương
pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi phí có độ chính xác cao.
Công thức:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
16
Chi phí CPSX dở dang + CPSX phát sinh
sản xuất đầu kỳ trong kỳ Số lượng
dở dang = X SP
cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SP dở dang
hoàn thành dở dang cuối kỳ
trong kỳ cuối kỳ
Chi phí CP sản xuất CP sản xuất

sản xuất dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số Tỷ
dở dang = X lượng lệ
cuối kỳ Số lượng + Số lượng Tỷ lệ SP dở X hoàn
SP hoàn SP dở X hoàn dang thành
thành dang cuối thành cuối kỳ
trong kỳ kỳ
Chi phí
sản xuất Số lượng SP Tỷ lệ Định
dở dang = ∑ dở dang X hoàn X mức
cuối kỳ cuối kỳ thành chi phí
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
IX. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất đã
xác định cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản
phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp
tính giá thành sau:
1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn. Đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành. Công thức:
2. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một phân
xưởng hay cùng một quy trình công nghệ vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản
phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục
đích tận thu). Giá trị sản phẩm phụ được ước tính căn cứ vào: giá thành kế hoạch, giá bán,
giá bán trừ lợi nhuận định mức.
3. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một phân xưởng hay cùng một quy
trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng không thể tổ chức theo dõi
chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Giữa các sản phẩm có hệ số quy đổi (sản phẩm có

hệ số bé nhất bằng 1, còn gọi là sản phẩm chuẩn).
Công thức:
+ Bước 1: Tính tổng sản lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành và tổng sản lượng sản
phẩm chuẩn dở dang.
+ Bước 2: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang.
+ Bước 3: Tính tổng giá thành sản phẩm chuẩn.
+ Bước 4: Tính giá thành đơn vị chuẩn.
+ Bước 5: Tính tổng giá thành từng sản phẩm.
+ Bước 6: Tính giá thành đơn vị từng sản phẩm.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
17
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Phế liệu
SP hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Giá trị Phế liệu
SP hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - SP phụ - thu hồi
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu được (nếu có)
Tổng Giá thành Sản lượng Hệ số
giá thành = đơn vị X SP thứ i X SP thứ i
SP thứ i SP chuẩn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
4. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một phân xưởng hay cùng một quy
trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng giữa các loại sản phẩm lại
không thể xác lập một hệ số quy đổi. Để xác định tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu
thức như: giá thành kế hoạch, chi phí NVL trực tiếp, trọng lượng sản phẩm…
Công thức:
+ Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm.
+ Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm.

+ Bước 3: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm:
+ Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế của qui cách i:
+ Bước 5: Tính giá thành đơn vị qui cách i trong nhóm sản phẩm.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
18
Tỷ lệ tính Tổng giá thành thực tế của nhóm SP
giá thành cho =
nhóm SP Tổng giá thành kế hoạch của nhóm SP
Tổng giá thành Tổng giá thành
thực tế của qui cách i = Tỷ lệ X kế hoạch của
hoàn thành trong kỳ qui cách i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 5
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN SỐ 5
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 5:
1. Giới thiệu về công ty:
 Cơ quan sáng lập: Bộ Thủy Sản
 Cơ quan chủ quản: Tổng Công Ty Thủy Sản Việt Nam
 Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5
 Tên tiếng anh: Seaproducts Joint Stock Company No 5
 Tên giao dịch: VIETROSCO
 Địa chỉ: 100/26 Bình Thới P14 Q11 TP.HCM
 Điện thoại: +84 (8) 38652861- 38650423- 38652812
 FAX: +84 (8) 38654187
 Email:

 Webside: www.vietrosco.vn
 Số đăng ký kinh doanh: 112998
 Mã số thuế: 0301909649, đăng ký ngày 02/02/2000
 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ (vốn Nhà nước là 6,3 tỷ)
 Ngành nghề: Thực phẩm chế biến
 Giám đốc công ty: Phạm Thị Kim Ngân
2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân là Xí nghiệp Liên Doanh Thủy Sản Việt Xô (Vietrosco), được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 70/GP ngày 10/04/1990. Xí nghiệp là sự hợp tác giữa Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Seaprodes và Liên hiệp quốc doanh nghề cá của Cộng Hòa
Liên Bang Nga (Rosrybkhoz) do Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp cũ ký (Công Ty Xuất Nhập
Khẩu Thủy Sản Seaprodes là cơ sở được tiếp quản sau ngày 30/04/1975 của tư nhân). Vốn
pháp định của xí nghiệp liên doanh lúc này là 5.500.000 USD (trong đó phía Việt Nam góp
41% và phía Nga góp 59%). Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1992.
Căn cứ vào quyết định số 5077/QĐ-UB-QLDA ngày 04/09/1999 của UBND
TP.HCM về việc chấm dứt hiệu lực pháp lý của giấy phép đầu tư, giấy phép điều hành số
70/GPĐL. Bộ Kế Hoạch ngày 29/12/1998 của UBND TP.HCM cấp và giải thể trước thời
hạn Xí Nghiệp Liên Doanh Thủy Sản Việt Xô. Sau đó, thể theo lời yêu cầu của toàn thể
cán bộ công ty, Hội đồng quản trị Tổng Công Ty Thủy Sản Việt Nam theo tờ trình số 78,
ngày 26/11/1999 công ty được tái thành lập với tên gọi là Công Ty Xuất Nhập Khẩu và
Chế Biến Thủy Sản Đông Lạnh số 5.
Công Ty Xuất Nhập Khẩu và Chế Biến Thủy Sản Đông Lạnh số 5 tuy được thành lập
và hoạt động với số vốn ít ỏi, nhà xưởng và trang thiết bị cũ kỹ nhưng công ty luôn nổ lực
vượt khó khăn để hoàn thành tốt hoạt động SXKD và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Thực hiện nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, ngày 01/07/2006 theo quyết định số

207/KDQ/QD công ty được chuyển sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi Công Ty
Cổ Phần Thủy Sản Số 5.
Hiện nay, công ty đã chủ động trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các phân
xưởng, đổi mới cơ chế gọn nhẹ, sắp xếp sự phân công hợp lý. Bên cạnh đó, công ty luôn
đầu tư kỹ thuật, các thiết bị máy móc cũ được thay thế để nâng mức lượng sản phẩm. Sử
dụng chính sách sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận, giúp công ty có khả năng tồn tại
và tiếp tục tái sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân, viên chức toàn doanh
nghiệp.
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của công ty cho thấy công ty đã phát huy tốt
khả năng hiện có của mình, huy động tất cả tiềm lực cùng với quyết tâm cùa Ban lãnh đạo
đã giúp công ty tồn tại ổn định và phát triển đến ngày hôm nay.
3. Chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của công ty:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD theo hướng dẫn của Nhà nước,
định hướng của Bộ Thủy Sản theo ngành nghề đã được quy định và khả năng ngành nghề
hiện có của công ty.
+ Có nhiệm vụ sử dụng vốn theo đúng mục đích, có hiệu quả và phát triển được vốn.
Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng tốt cơ sở vật chất hiện có, đồng thời tiếp tục xây dựng, bổ
sung và cải tiến kỹ thuật máy móc, cải tiến dây chuyền sản xuất theo hướng công nghiệp
hóa để chế biến các mặt hàng, nâng cao chất lượng mẫu mã để phù hợp với thị hiếu của thị
trường trong và ngoài nước.
+ Có nhiệm vụ tổ chức lao động cho phù hợp với trình độ lao động, với công cụ và
máy móc thiết bị. Có nhiệm vụ chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của người lao
động. Có trách nhiệm bảo vệ an toàn lao động, bảo vệ tài sản công ty.
+ Thi hành các chính sách, chế độ Nhà nước, nhất là bảo đảm các khoản trích nộp,
các khoản thu cho ngân sách, thuế, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
+ Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5 là một công ty có tư cách pháp nhân để hoạt động
theo pháp luật và được bình đẳng trước pháp luật. Công ty có con dấu riêng, thực hiện
hạch toán kinh tế độc lập.
4. Cơ sở sản xuất:
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5 gồm 2 cơ sở sản xuất với tổng diện tích 3000m2:

 Cơ sở 1: Số 100/26 Bình Thới P14 Q11 TP.HCM, bao gồm văn phòng và phân
xưởng 1. Đây là cơ sở chính chủ yếu là gia công chế biến sản phẩm thủy hải sản đông lạnh
xuất khẩu và tiêu thụ chính.
 Cơ sở 2: Số 341 Hàn Hải Nguyên Q11 TP.HCM bao gồm phân xưởng 2. Cơ sở này
chủ yếu là gia công chế biến thuê sản phẩm cho những đơn vị khác nhưng cũng sản xuất
sản phẩm chủ lực cho công ty tiêu thụ. Do kho trạm của công ty nằm ở phân xưởng 2 nên
thành phẩm ở phân xưởng 1 sản xuất xong sẽ mang sang phân xưởng 2 để bảo quản.
5. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chính là chế biến các loại mặt hàng thủy hải sản đông lạnh. Công
ty chuyên gia công và sản xuất các loại hàng thủy hải sản đông lạnh cung cấp cho thị
trường trong nước, xuất khẩu và gia công thuê cho các công ty khác. Thị trường xuất khẩu
bao gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Châu Âu, Úc, Canada, Mỹ….
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Cơ cấu thị trường:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường của công ty

Sản phẩm chủ yếu là thủy hải sản các loại như: tôm, cua, ghẹ, cá, mực, ốc…Với tổng
số công nhân 320 người có kinh nghiệm chế biến các mặt hàng thủy sản. Công ty đạt mức
sản lượng sản xuất khoảng 2000 tấn / năm và đang phấn đấu để có thể gia tăng sản lượng
sản xuất trong thời gian tới.
Công ty đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP (hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn, là công cụ phân tích nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh và
chất lượng sản phẩm), ISO 9001:2000, SQF1000, Halal (chứng nhận được xuất khẩu cho
các nước Hồi giáo), BRC… vào sản xuất để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu ngày càng khắc khe của thị trường.
6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi:
• Nguồn nguyên liệu thủy hải sản nước ta rất đa dạng, phong phú và dồi dào tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm, tận tâm.
• Công ty có hai cơ sở trên cùng địa bàn nên thuận lợi cho việc vận chuyển, kiểm
soát và quản lý.
• Mặt hàng thủy sản đông lạnh dễ tiêu thụ và được ưa chuộng nên việc xuất khẩu
sang các nước khác cũng như tiêu thụ trong nước rất thuận lợi.
• Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới nên công ty có điều kiện thuận
lợi mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước.
b. Khó khăn:
• Thiết bị máy móc vẫn còn chưa được cải tiến đồng bộ. Vì vậy trong việc sản xuất
còn chút khó khăn.
• Công ty ở địa điểm xa vùng nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc rất
nhiều vào các nhà cung cấp hợp tác.
• Công ty đang gặp rất nhiều sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành về giá
cả lẫn chất lượng.
• Khó khăn từ phía các nước nhập khẩu như: quy định nghiêm ngặt về chất lượng sản
phẩm, chống bán phá giá, tỷ giá hối đoái…
• Thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra nên việc thu mua nguyên vật liệu gặp nhiều
khó khăn.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
1. Cơ cấu:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


2. Chức năng phòng ban:
* Ban giám đốc: gồm có 2 người: giám đốc và phó giám đốc.
Chỉ huy, điều hành, ra quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế, ngoại

giao. Đây là đầu tàu quan trọng trong bộ máy tổ chức của công ty, trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, cũng như có trách nhiệm chăm lo đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên.
* Phòng Tổ chức – Hành chánh: gồm 7 nhân viên.
Theo dõi thời gian hoạt động, số lượng lao động, theo dõi tiền lương và tiền công tác,
xây dựng giá bán cho sản phẩm.
* Phòng Kế hoạch vật tư: gồm 4 nhân viên.
Đảm trách việc tiêu dùng và tình hình hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm về
công tác đối ngoại, theo dõi hoạt động xuất nhập khẩu, kiểm tra thiết bị hàng hóa, vật tư.
* Phòng Tài vụ kế toán: gồm có 4 nhân viên.
Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các
nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản. Phân tích thông tin
số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định pháp luật.
* Phòng Kinh doanh: gồm 9 nhân viên.
Tham mưu cho Giám đốc về các phương án kinh doanh hiệu quả. Trực tiếp tham gia
thực hiện các hợp đồng kinh tế, quan hệ khách hàng, hoạt đông xuất nhập khẩu. Thu thập
thông tin về tính giá cả, mua bán trong thị trường nội địa cũng như quốc tế, không ngừng
mở rộng thương hiệu. Phối hợp cùng các phòng Tài vụ Kế toán và Phân xưởng để từng
bước xây dựng quy trình sản xuất hiệu quả hơn.
* Phân xưởng: gồm 328 người
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
22
BAN GIÁM ĐỐC
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÁNH
P. KẾ
HOẠCH

VẬT TƯ
P. TÀI
VỤ KẾ
TOÁN
P. KINH
DOANH
PHÂN
XƯỞNG
BAN

ĐIỆN
P.
BẢO
VỆ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
Tổ chức sản xuất chế biến theo yêu cầu của phòng kinh doanh và theo đúng quy trình
chế biến. Thực hiện kiểm kê, báo cáo kết quả hàng sản xuất và bảo quản hàng theo qui
định. Trong đó có tổ KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
* Ban cơ điện: gồm 13 nhân viên, chia làm 2 tổ.
Có trách nhiệm vận hành bảo quản, bảo trì về kỹ thuật. Duy trì mọi hoạt động của
máy móc thiết bị cũng như sửa chữa những hư hỏng có liên quan.
* Phòng Bảo vệ: gồm 7 nhân viên, chia làm 2 tổ.
Có trách nhiệm việc đi lại ra vào của mọi người trong và ngoài công ty, giám sát
việc giao nhận hàng hóa ở cửa xuất nhập.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
1. Cơ cấu:
Trong bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 5 áp dụng mô hình kế toán
tập trung, nghĩa là các kế toán sẽ cùng nhau làm việc, thỏa thuận để đưa ra quyết định
chung hợp lý nhất và hiệu quả nhất. Vì thế, các nhân viên trong phòng Tài vụ kế toán làm
việc trên tinh thần tập thể để cùng nhau chung sức vì lợi ích của công ty. Để thực hiện đầy

đủ các nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyên môn hóa lao động của các cán bộ kế toán, đồng thời
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
gọn nhẹ, cơ cấu như sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
2. Chức năng của bộ máy kế toán:
 Cung cấp kịp thời chính xác thông tin kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty.
 Ghi chép số hiện có và tình hình vận động của toàn bộ tài sản của công ty.
 Xác định đúng đắn, phản ánh đầy đủ, tính toán nhanh chóng, chính xác thu nhập và
chi phí xác định hoạt động sản xuất của công ty.
 Kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh bằng đồng tiền thông qua việc
kế toán cung cấp đầy đủ kịp thời các chứng từ, tài liệu.
 Ghi chép, phản ánh toàn bộ vốn hiện có của công ty và các nguồn hình thành vốn.
Tính toán xác định hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
tài chính, các dự toán chi phí.
 Lập, kiểm tra và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
23
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán vật
tư, CCDC,
tài sản
Kế toán
tiền gửi
ngân hàng
Thủ quỹ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
 Kiểm tra và tổng hợp các báo cáo kế toán thống kê do các đơn vị trực thuộc gửi
đến.
 Bảo quản lưu trữ các tài liệu, chứng từ kế toán. Giữ đúng và giữ mật các tài liệu,

chứng từ kế toán.
3. Trách nhiệm và công việc:
+ Trưởng phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm báo cáo với Giám đốc về tình hình kế toán tại doanh nghiệp. Hàng
ngày điều hành mọi hoạt động tại phòng kế toán, ký tên xác nhận trên các chứng từ. Lập
các báo cáo tổng hợp theo yêu cầu quản lý của người điều hành. Định kỳ tính giá thành và
xác định kết quả kinh doanh. Kê khai các loại thuế của doanh nghiệp theo đúng quy định
của cơ quan thuế.
+ Kế toán vật tư, CCDC, tài sản:
Ghi chép kịp thời, đầy đủ về chế độ chứng từ kế toán vật liệu, CCDC. Phản ánh đầy
đủ, kịp thời mọi biến động tăng giảm vật liệu, CCDC. Luôn đảm bảo sự khớp đúng cả giá
trị và hiện vật, giữa thực tế và số liệu ghi trên sổ kế toán.
Ghi chép tình hình biến động của TSCĐ. Thường xuyên kiểm tra nắm bắt tình hình
TSCĐ tại công ty. Lập kế hoạch tính khấu hao TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ hàng năm. Theo
dõi hạch toán công trình sửa chữa lớn, giá trị TSCĐ theo nguồn hình thành, chi phí thu
nhập về thanh lý, nhượng bán.
Ghi chép và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt tại công ty.
Lập các báo cáo theo yêu cầu của người quản lý.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Kiểm tra chứng từ ban đầu, lập ủy nhiệm chi, lệnh chi, séc. Ghi chép phản ánh tình
hình gửi vào, rút ra các khoản tiền bằng VNĐ và ngoại tệ. Lập kế hoạch tín dụng ngắn hạn,
dài hạn, lập thủ tục xin vay và theo dõi trả nợ ngân hàng. Lập bảng kê chi tiết theo tuần,
định kỳ hàng tháng về các khoản chi phí của công ty qua ngân hàng.
Kiểm tra bảng thanh toán lương, các khoản tiền thưởng và trợ cấp BHXH. Tổng hợp
tiền lương, ngày công, số lao động theo thành phần quỹ lương và loại CNV. Tính toán và
phân bổ chi phí trích lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Nộp đầy đủ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo đúng quy định.
Lập các báo cáo theo yêu cầu của người quản lý.
+ Thủ quỹ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiến hành thu chi tiền mặt tại doanh

nghiệp. Chịu trách nhiệm kiểm tra số tồn quỹ và đối chiếu với sổ sách kế toán. Định kỳ lập
các báo cáo theo yêu cầu.
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY:
• Hình thức tổ chức: Kế toán máy (phần mềm AccNet ERP 2004), được thiết kế theo
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
• Kỳ kế toán: năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12)
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
• Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp thực tế đích danh
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN ANH HIỀN
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo thời gian sử dụng
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo quy định của chế độ kế toán
+ Tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
V. HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH:
1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy
vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định ở trên. Phần mềm kế toán không hiển thị
đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo qui định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu số kế toán ghi bằng tay.
2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sơ đồ: 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính tại công ty

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ,
tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
- Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu
chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN_ CKE1072 TRANG:
25
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

×