BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********
LÊ THỊ THANH
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐẠI PHÁT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********
LÊ THỊ THANH
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐẠI PHÁT
Ngành: Kế Toán
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. Bùi Xuân Nhã
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Kế Toán Vốn Bằng Tiền Và
Các Khoản Thanh Toán Tại Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát” do LÊ THỊ THANH,
sinh viên khoá 34, ngành Tài Chính - Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày…………………………
BÙI XUÂN NHÃ
Người hướng dẫn
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Trước hết con xin gửi lời tri ân và lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ đã sinh thành
và dưỡng dục con khôn lớn, cũng như những người thân luôn ủng hộ, tạo mọi điều
kiện tốt nhất để con có được như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Bùi Xuân Nhã đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Em gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị, toàn thể nhân viên Công ty Cổ Phần
Quốc Tế Đại Phát đặc biệt là các anh chị ở phòng kế toán đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập tại công ty. Tuy thời gian thực tập không dài, nhưng đó là thời gian
quý báo giúp em học hỏi nhiều kinh nghiệm cũng như đưa các vấn đề đã học áp dụng
vào thực tế. Là một sinh viên thực tập nên còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các cô chú anh chị phòng kế toán và thầy hướng dẫn để em có thể
hoàn thiện hơn những thiếu sót trong báo cáo thực tập này.
Cuối cùng cảm ơn tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tinh thần cũng
như đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Em xin kính chúc thầy cô cùng tất cả các anh, chị trong công ty và tất cả bạn bè
được khỏe mạnh và đạt được những thành công tốt trên mọi lĩnh vực.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Thanh
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ THANH. Tháng 06 năm 2012. “Kế Toán Vốn Bằng Tiền Và Các
Khoản Thanh Toán Tại Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát”.
LÊ THỊ THANH. June 2012 “Monetary And Business Accounting At Dại
Phat International Corporation
Được sự đồng ý của khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, Ban
Giám Đốc Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát. Với sự hướng dẫn của thầy Bùi Xuân
Nhã, tôi thực hiện đề tài: “ Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công Ty
Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát”
Khoá luận được thực hiện dựa trên nguồn số liệu tại phòng kế toán và các
phòng ban khác, kết hợp với việc phỏng vấn trực tiếp với phương pháp thống kê.
Nội dung chủ yếu là tìm hiểu thực tế một số vấn đề về tổ chức công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản thanh toán theo hình thức kế toán trên máy. Qua đó, đánh
giá tình hình thực tế nhằm tìm ra những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại. Từ đó, tôi
đề ra một số biện pháp nhằm làm cho công tác tổ chức kế toán ngày càng hoàn thiện
và hiệu quả hơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.4. Cấu trúc khóa luận
2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
4
2.1. Sơ lược về Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát
4
2.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại
Phát
4
2.2.1. Lịch sử hình thành
4
2.2.2. Quá trình phát triển của công ty
4
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát
5
2.3.1 Chức năng
5
2.3.2Nhiệm vụ
5
2.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty Cổ Phần Quốc Tế
Đại Phát
6
2.4.1. Thuận lợi
6
2.4.2. Khó khăn
6
2.4.3. Phương hướng phát triển
7
2.5 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận
7
2.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
7
2.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
7
2.6 Tổ chức kế toán tại công ty
8
2.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
8
2.6.2.Chế độ kế toán vận dụng
10
2.6.3.Hình thức ghi sổ kế toán
11
v
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền
13
13
3.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
13
3.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
14
3.1.3 Kế toán vốn bằng tiền
14
3.1.3.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
14
3.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
15
3.1.3.3 Kế toán TM, TGNH là ngoại tệ
19
3.1.3.4 Kế toán tiền đang chuyển
20
3.2 Cơ sở lý luận chung về Kế toán các khoản thanh toán
22
3.2.1 Khái niệm các khoản thanh toán
22
3.2.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán
22
3.2.3 Kế toán các khoản nợ phải thu
22
3.2.3.1 Kế toán khoản phải thu khách hàng
22
3.2.3.2 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
24
3.2.3.3 Kế toán các khoản tạm ứng
26
3.2.5 Kế toán các khoản phải trả
28
3.2.5 Kế toán các khoản phải trả
29
3.2.5.1. Kế toán các khoản phải trả người bán
29
3.2.5.2 Kế toán các khoản thanh toán cho nhà nước
30
3.2.5.3 Kế toán khoản phải trả người lao động
32
3.2.5.4 Kế toán phải trả, phải nộp khác
34
3.3 Phương pháp nghiên cứu.
36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊM CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hệ thống tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán.
4.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
37
37
37
4.1.1.1 Kế toán vốn bằng tiền
37
4.1.1.2 Kế toán các khoản phải thu
37
4.1.1.3 Kế toán các khoản phải trả
38
4.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán
38
4.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
40
vi
4.2. Kế toán vốn bằng tiền
40
4.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
40
4.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
57
4.2.3. Kế toán tiền đang chuyển
71
4.3. Kế toán các khoản thanh toán
73
4.3.1 Kế toán các khoản phải thu
73
4.3.1.1 Kế toán phải thu của khách hàng
73
4.3.1.2 Kế toán các khoản tạm ứng
85
4.3.2. Kế toán các khoản phải trả
89
4.3.2.1. Phương pháp hạch toán các khoản phải trả người bán
4.3.2.2. Kế toán phải trả cho người lao động
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
89
100
106
5.1. Kết luận
106
5.2. Kiến nghị
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
Ban giám đốc
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CB – CNV
Cán bộ công nhân viên
Cty
Công ty
DN
Doanh nghiệp
GBC
Giấy báo có
GĐ
Giám đốc
GTGT
Giá trị gia tăng
HSSX
Hồ sơ sản xuất
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KT
Kế toán
KTTT
Kế toán thanh toán
KH
Khách hàng
NCC
Nhà cung cấp
NH
Ngân hàng
NVL
Nguyên vật liệu
PNK
Phiếu nhập kho
PXK
Phiếu xuất kho
SP
Sản phẩm
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TGTT
Tỷ giá thực tế
TK
Tài khoản
TM
Tiền mặt
TNCN
Thu nhập cá nhân
TSCD
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
YCMH
Yêu cầu mua hàng
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Cty
7
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
9
Hình 2.3. Sơ Đồ Sử Dụng Phần Mềm Kế Toán
11
Hình 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
12
Hình 3.1 Sơ Đồ Hạch Toán TM, TGNH Là Ngoại Tệ
20
Hình 3.2 Sơ Đồ Hoạch Toán Phải Thu Khách Hàng
24
Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Thuế GTGT Được Khấu Trừ
26
Hình 3.4. Sơ Đồ Hạch Toán Khoản Tạm ứng Cho CB-CNV
28
Hình 3.5. Sơ Đồ Hạch Toán Khoản
30
Hình 3.6 Sơ Đồ Phản Ánh Các Nghiệp Vụ Phải Trả, Phải Nộp Khác
36
Hình 4.1. Sơ Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Nghiệp Vụ Thu Tiền Mặt
42
Hình 4.2.Sơ Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Nghiệp Vụ Chi Tiền Mặt
44
Hình 4.3. Sơ Đồ Hạch Toán TK 111
46
Hình 4.4. Trình Tự Ghi Sổ Tiền Gửi NH
58
Hình 4.5. Sơ Đồ Thực Hiện Hoạt Động Thu TGNH
60
Hình 4.6. Sơ Đồ Thực Hiện Hoạt Động Chi TGNH
62
Hình 4.7. Sơ Đồ Hạch Toán TK 1121
64
Hình 4.8 Sơ đồ luân chuyển chứng từ phải thu khách hàng
75
Hình 4.9. Sơ Đồ Hạch Toán TK 131:
77
Hình 4.10. Sơ Đồ Luân Chuyển Giấy Đề Nghị Tạm Ứng
85
Hình 4.11. Sơ Đồ Luân Chuyển Giấy Đề Nghị Thanh Toán
86
Hình 4.12. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Nghiệp Vụ Mua Chịu Hàng Hóa
91
Hình 4.13.Sơ Đồ Hạch Toán TK 331:
93
Hình 4.14. Lưu đồ luân chuyển chứng từ chi trả lương người lao động
101
Hình 4.15.Sơ Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Chi Tả Trả Tiền Lương
102
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phụ lục 02. Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phụ lục 03. Phiếu nhập kho
Phiếu chi
Hóa đơn GTGT
Phụ lục 04. Hóa đơn GTGT
Phiếu chi
Phiếu nhập kho
Phụ lục 05. Bảng kê kiêm giấy nộp tiền
Sổ kế toán chi tiết
Phụ lục 06. Phiếu chi
Phụ lục 07. Ủy nhiệm chi
Sao kê tài khoản Eximbank
Phụ lục 08. Giấy báo có
Sổ kế toán chi tiết
Phụ lục 09. Ủy nhiệm chi
Sao kê tài khoản Eximbank
Phụ lục 10. Hóa đơn GTGT và giấy báo
Phụ lục 11. Giấy báo có
Phụ lục 12. Hóa đơn GTGT
Phụ lục 13. Ủy nhiệm chi
Phụ lục 14. Ủy nhiệm chi
Phụ lục 15. Hóa đơn GTGT
Phụ lục 16. Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phụ lục 17. Bảng thanh toán lương
Phụ lục 18.Phiếu chi
x
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Năm 2011 khủng hoảng nợ công ở quy mô toàn cầu đã để lại những hệ quả sâu
rộng cho nền kinh tế.Việt nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy này.Với nền kinh tế
thị trường hiện nay để tồn tại và khắc phục những thách thức đến từ môi trường vĩ
mô,chắc chắn các doanh nghiệp cần có một lộ trình và giải pháp nhằm phát triển bền
vững để giữ vững chỗ đứng trên thị trường.
Để tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào thì cũng cần phải có một nguồn vốn
nhất định nhất là trong thời kì lạm phát hiện nay,trong đó không thể không kể đến tầm
quan trọng của vốn bằng tiền.Vốn bằng tiền là một bộ phận thiết yếu của vốn lưu
động,nếu có đầy đủ vốn bằng tiền doanh nghiệp không những có khả năng duy trì các
hoạt động kinh doanh, giữ vững và cải thiện quan hệ với khách hàng mà còn có khả
năng nắm bắt và tận dụng thời cơ trong kinh doanh.Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn không có hiệu quả thì nó sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.Bên cạnh đó sự vững
mạnh và hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp còn thể hiện ở việc quản lý các
khoản thanh toán bao gồm các khoản phải thu, phải trả.Quản lý tốt các khoản thanh
toán giúp cho nhà quản trị nhận diện rõ các loại nợ,thời điểm thanh toán, các khoản dự
phòng sao cho phù hợp, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp với nhà cung cấp để có thể
phát triển mở rộng kinh doanh,nắm bắt và tận dụng mọi thời cơ.
Mặt khác đây là loại tài sản nhạy cảm, dễ bị các cá nhân ,tổ chức lợi dụng,tham ô và
thất thoát vốn nên đòi hỏi được đặt ra cho các doanh nghiệp làm sao quản lý thật
tốt,chặt chẽ loại tài sản này. Đây cũng là yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán vốn bằng
1
tiền và các khoản thanh toán tại công ty,từ đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng nhu cầu
về vốn ,sử dụng hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, được
sự đồng ý của khoa kinh tế Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh,cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Bùi Xuân Nhã cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty
nên em quyết định chọn đề tài :”Kế Toán Vốn bằng Tiền Và Các Khoản Thanh Toán
Tại Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về công tác hoạch toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, trình tự ghi
chép cào sổ sách kế toán tại công ty.
Đánh giá điểm mạnh,và các tồn tại trong công tác hạch toán vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán ,từ đó có những đóng góp ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán tại công ty.
Bên cạnh đó, củng cố kiến thức và học hỏi kinh nghiệm sau khi ra trường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi không gian: Phòng kế toán tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát
-
Phạm vi thời gian : Thời gian thực tập tại công ty từ 25/2/2012 đến ngày 25/05/2012
1.4. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
-
Đặt vấn đề,mục tiêu nghiên cứu,phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
-
Giới thiệu về công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát,quá trình hình thành phát triển,cơ cấu
tổ chức bộ máy của công ty,tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
-
Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán,phương pháp
nghiên cứu.
Chương 4:Kết quả và thảo luận
-
Mô tả thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty,từ đó
rút ra những nhận xét phân tích đánh giá.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
2
- Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm,trên cơ sở đó đế
xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
tại công ty.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát
Tên Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐẠI PHÁT
Tên giao dịch quốc tế: DAI PHAT INTERNATIONAL CORPORATION
Hình thức sở hữu vốn: Vốn cổ phần
Lĩnh vực hoạt động:
Mã số thuế: 0309529021
Vốn điều lệ: 15.000.000.000
Loại hình doanh nghiệp: công ty Cổ Phần
Địa chỉ trụ sở: 8 – 10 Hà Huy Giáp,Phường Thạnh Lộc,Quận 12,TP.HCM
ĐT : (08) 371 66 213 – Fax (08)37166214
Email :
2.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại
Phát
2.2.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân công ty là một cty thương mại được thành lập từ năm 2004.Qua thời gian
hình thành và phát triển đến tháng 9 năm 2009, ban lãnh đạo quyết định đưa công ty
trở thành Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát.Viết tắt là DPI – Dai Phat International
Corporation.
2.2.2. Quá trình phát triển của công ty
Về hoạt động Thương mại SX và xây dựng: Công ty ngày càng mở rộng quy mô
sản xuất và cho ra những mặt hàng tốt nhất.Nhằm đáp ứng ngày càng cao của cuộc
sống hiện đại cũng như người tiêu dùng,cty tôi đã nghiên cứu và đưa vào dây chuyền
sản xuất dòng sản phẩm “Cửa nhựa lõi thép gia cường uPVC mang thương hiệu
4
Windown VISION với các tính năng vượt trội như cách nhiệt, cách âm, chống cháy,
cách điện, chịu lực va đập... Vượt cao hơn hẳn các chủng loại cửa khác.
Bên cạnh đó DaiphatGroup còn sản xuất và cung cấp giá sỉ thanh Profile shide, Ván
sàn, gạch không nung, sơn nước, bột trét tường, mặt dựng ALu.
Chúng tôi nhận thi công công trình trang trí nội thất cho dự án lớn: Khách sạn, nhà
nghỉ hay có thể là trang trí nội thất cho phòng khách, phòng ngủ, bếp ăn của Quí khách
và mang đến cho quí khách tận hưởng sự thoải mái và hiện đại trong chính căn nhà của
quí khách.Hiện công ty đã có các công trình tiêu biều như :Trung tâm hành chính –
chính trị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,công trình ở quận 1,3,7…
Trên lĩnh vực đầu tư: Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ công
nhân viên có tay nghề cao,có kinh nghiệm và nhiệt huyết với cty.
Trên lĩnh vực quản lý: Bộ máy tổ chức từ công ty được sắp xếp theo hướng tinh
gọn, năng động và hiệu quả. Hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng và thực hiện
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Trên lĩnh vực đời sống, văn hoá xã hội: Công ty đã tạo việc làm ổn định cho trên
50 lao động. Lương bình quân của CB - CNV năm 2012 đạt 3.500.000 Đ các hoạt
động văn hoá tinh thần phục vụ công nhân lao động được quan tâm đầu tư phát triển,tổ
chức các buổi vui chơi dã ngoại cho công nhân viên của công ty có để nâng cao tinh
thần đoàn kết,hiểu nhau hơn và giúp đỡ lẫn nhau.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đại Phát
2.3.1 Chức năng
Công ty cổ phần quốc tế Đại Phát có chức năng thương mại sản xuất và xây
dựng.Công ty chủ yếu sản xuất cửa nhựa cao cấp uPCV, mặt dựng nhôm kính,nhập
khẩu tấm ốp Alubond của Mỹ đạt đến đỉnh cao của chất lượng và trức tiếp thi công các
công trình.
2.3.2Nhiệm vụ
Bảo toàn và phát triển vốn, tài sản do nhà nước giao, thực hiện nghiêm chỉnh
các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý tài chính Nhà nước, tuân thủ các chính
sách hoạch toán.
5
Mở rộng các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc về các thành phần kinh tế, tăng
cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò lãnh đạo của Doanh nghiêp
Nhà nước, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện công nghiệp hiện đại hóa đất nước, phát triển mở rộng sản xuất,
không ngừng cải tiến công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị để chiếm lĩnh thị trường
trong nước và vươn tới tầm quốc tế.
Tích cực tham gia công tác xã hội và bảo vệ môi trường.
Tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân,tổ chức các buổi giao lưu văn
hóa,văn nghệ trong công ty để tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công
ty.
2.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty Cổ Phần Quốc
Tế Đại Phát
2.4.1. Thuận lợi
Các sản phẩm của công ty với những lợi thế riêng về sản phẩm cũng như chất
lượng của mình đã được đánh giá rất cao và thành công tại hội chợ triển lãm Vietbuild
năm 2011.Chính vì thế mà cty được nhiều cty xây dựng hợp tác cùng phát triển.
Với truyền thống đấu tranh và xây dựng, phát huy sự đoàn kết, nhất trí cao từ
Ban Lãnh Đạo đến các phòng ban cùng sự đồng tình ủng hộ của công nhân lao động
gián tiếp và trực tiếp, Công ty ngày càng lớn mạnh, vững vàng và có nhiều kinh
nghiệm hơn.
Đội ngũ CB quản lý luôn được bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực nắm bắt thông tin khoa học công nghệ và kỹ thuật trong SX và quản lý
2.4.2. Khó khăn
Do đặc điểm của ngành là sản xuất và lắp đặt theo công trình nên thường cần
vốn huy động lớn.Bên cạnh đó do năm 2011 khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ngành
xây dựng của nước ta cũng bị ảnh hưởng rất lớn.Việc này ảnh hưởng rất lớn tới cty rất
nhiều vì mặt hàng mà cty SX liên quan chặt chẽ tới các công trình xây dựng.Bên cạnh
đó do công ty mới đi vào lĩnh vực SX nên các đối tác của cty đang còn ít và tương đối
nhỏ.Mặt khác do cty sản xuất và tự lắp đặt cho khách hàng nên các khoản nợ của cty
nhiều làm hạn chế về vốn sx.
6
2.4.3. Phương hướng phát triển
DPI sẽ đưa ra thị trường sản phẩm và dịch vụ “Đạt trên sự mong đợi của khách
hàng.Mở rộng thị trường ra khu vực miền bắc.Cố gắng đến năm 2013,DPI đạt chuẩn
trên sàn chứng khoán,vì thế DPI sẽ chuẩn hóa tất cả hệ thống như : Quản lý,Tài
chính,Nhân sự,Kỹ thuật,….
Nghiên cứu phát triển những sản phẩm mới như làm gạch nổi và nâng cao chất
lượng của những sản phẩm cũ để đưa công ty ngày càng phát triển,tạo được niềm tin
với các nhà đầu tư .Tạo mối quan hệ với các của hàng xây dựng để phát triển thị
trường.
Phấn đấu đạt lợi nhuận tăng đều hàng năm, đảm bảo hiệu quả SXKD.
Nâng cao mức lương CB – CNV, đồng thời tạo điều kiện để CB – CNV nâng
cao trình độ chuyên môn.
2.5 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận
2.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Cty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Kế toán
P.Kỹ thuật
P.Kinh
BP.Phân
doanh
xưởng
2.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Hội đồng quản trị :Bộ phận lãnh đạo của công ty đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng
Quản trị, Hội đồng Quản trị của Công ty Cổ Phần bao gồm tất cả các thành viên, là cơ
quan quy định cao nhất của công ty. Hội đồng Quản trị một thành viên làm chủ tịch
7
hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc.Là người điều hành hoạt động công ty,thường
xuyên tạo mối quan hệ hợp tác và kiểm tra công tác thi công công trình
Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc quản lý các phòng ban,phân xưởng và thường
xuyên có mặt tại công ty để thay giám đốc ký các giấy tờ quan trọng.
Phòng Kinh Doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho công ty.
Đề xuất những biện pháp kinh doanh: chiến lược tiêu thụ sản phẩm, hoạt động
marketinh…
Phòng Kỹ Thuật – Lắp Đặt: giúp việc cho Tổng Giám Đốc công ty trong công tác
quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, giải pháp công nghệ, nghiên cứu thiết kế, cải
tiến dây chuyền sản xuất, quản lý, theo dõi, kiểm tra thiết bị máy móc toàn công ty. Có
chức năng nghiên cứu, chọn phương án đầu tư, cải tiến và nâng cao qui trình công
nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và
kỹ thuật trong quá trình sản xuất.Bên cạnh đó còn thiết kế bản vẽ và lắp đặt công trình.
Phòng tài chính kế toán: Là nơi chịu trách nhiệm trước Phó Tồng Giám đốc về tổ
chức điều hành toàn bộ công tác tài chính, bộ máy kế toán của Công ty theo qui định
pháp luật. Là nơi tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý công ty và thực hiện
công tác tổ chức tài chính - kế toán nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, tài sản
của công ty, thực hiện thu nộp Ngân sách Nhà nước theo chế độ do nhà nước qui định.
Bộ phận phân xưởng :Trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm, lắp ráp các sản phẩm
chi tiết thành sản phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách hàng
2.6 Tổ chức kế toán tại công ty
2.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản và gọn nhẹ. Giữa các bộ
phận kế toán có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong công việc.
8
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ
KẾ
KẾ
THỦ
TOÁN
TOÁN
TOÁN
QUỸ
TỔNG
THANH
GIÁ
HỢP
TOÁN
THÀNH
Kế toán trưởng:
Tổ chức xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với tình hình thực hiện tại doanh
nghiệp, phù hợp với qui định Nhà nước ban hành.
Tạo mối quan hệ với các tổ chức tín dụng.
Kiểm soát và đánh giá kết quả công việc của nhân viên.
Xây dựng các quy trình quản lý phòng kế toán.
Lập các báo cáo cho bên trong và bên ngoài khi có yêu cầu.
Tư vấn các chính sách thuế, văn bản pháp luật cho Chủ tịch hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc, Thành viên hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc…
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh Có nhiệm vụ tổng hợp mọi số
liệu có liên quan đến sổ sách, tổng hợp các số liệu báo cáo thành viên, đối chiếu sổ
sách kế toán với các bộ phận có liên quan để lập báo cáo trình lên kế toán trưởng.
Theo dõi hàng hóa vật tư, nhận quỹ thác, gia công và lập báo cáo kế toán vào mỗi
tháng, quý, năm, khai báo thuế vá theo dõi tổng quát cấn trừ công nợ giữa công ty và
các xí nghiệp.
trong công ty.
Kế toán thanh toán:
Lập các chứng từ thu, chi phát sinh tại doanh nghiệp bằng tiền mặt, tại các
Ngân hàng đang giao dịch.
9
Theo dõi các khoản vay ngắn hạn, dài hạn tại các tổ chức tín dụng, cá nhân
khác.
Lập báo cào số dư bằng tiền tại các Ngân hàng mỗi ngày.
Đối chiếu và xử lý các số dư nếu có sự chênh lệch giữa tiền mặt ghi sổ và thực
tế thu, chi.
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty theo từng nghiệp vụ phát sinh
và theo thời gian phát sinh. Hàng tuần phải lên kế hoạch thanh toán công nợ cho khách
hàng và cuối tháng phải lên bảng tổng hợp chi tiết công nợ, đồng thời gửi bảng đối
chiếu công nợ cho khách hàng.
Kế toán giá thành:
Theo dõi các đơn hàng sản xuất, tiến độ hoàn thành
Lập bảng tính giá thành kế hoạch, và giá thành thực tế phát sinh
Phân tích quá trình tiêu hao nguyên vật liệu
Xác định giá vốn và định hướng giá bán sản phẩm
Thủ quỹ:
Quản lý tiền, sổ quỹ, thu, chi các khoản tiền mặt hiện có tại công ty, liên hệ trực
tiếp với ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ gửi tiền, rút tiền mặt theo yêu cầu của
công ty. Thủ quỹ phải chịu trách nhiệm trước Kế toán Trưởng, Phó Tổng Giám đốc về
việc mất mát tiền tại quỹ (nếu có xảy ra) do mọi nguyên nhân khách quan hay chủ
quan.
2.6.2.Chế độ kế toán vận dụng
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ: đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
(ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”).
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:công ty áp dụng tính khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hiện tại công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho NVL: Công ty áp dụng phương pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ.
10
- Phương pháp xác định thuế GTGT:Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp
khấu trừ.
2.6.3.Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung kết hợp với sử dụng phần
mềm MISA.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hoặc các bảng phân
bổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào
sổ kế toán (Sổ Nhật ký chung, Sổ cái) và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng (họăc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Kế toán có nhiệm vụ in các chứng từ kế
toán, bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các nhật ký đặc biệt. Kiểm tra tính chính xác
và hợp lý của số liệu thực hiện quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận và các sổ sách có
liên quan.
Hình 2.3. Sơ Đồ Sử Dụng Phần Mềm Kế Toán
SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
+ Sổ cái
PHẦN MỀM KẾ
CÁC BẢNG
TOÁN
PHÂN BỔ
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
ả tị
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Kết xuất dữ liệu:
Kiểm tra, đối chiếu:
11
Hình 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Chứng từ ghi sổ
SỔ NHẬT KÍ
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
12
SỔ CHI TIẾT
Bảng tổng
hợp chi tiết
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền
3.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động,biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
Với tính linh hoạt cao,vốn bằng tiền nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thanh toán
của doanh nghiệp,thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất,kinh doanh tại công ty.
Quy định chung
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền là đồng Việt Nam( kí hiệu: đ)
Kí hiệu quốc tế: VND
- Đối với ngoại tệ phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do NH nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Mọi chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại vào thời điểm cuối năm tài
chính của tiền phải thu, nợ phải trả có nguồn gốc ngoại tệ được hạch toán vào TK 635
hoặc TK 515 riêng. Đối với các doanh nghiệp đang trong thời kỳ tổ chức xây dựng thì
hạch toán lũy kế trên TK 413 đến khi kết thúc thời kỳ tổ chức xây dựng thì xác định số
thuần trên TK 413 để kết chuyển sang tài khoản 635 hoặc TK 515. Ngoài ra còn phải
theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng trọng lượng quy
cách, phẩm chất và giá trị từng loại, từng thứ và tính theo giá thực tế. Khi tính giá xuất
ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kế toán áp dụng một trong các phương pháp: nhập trước –
xuất trước (FIFO), nhập sau – xuất trước (LIFO), bình quân gia quyền
13
3.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ,chính xác các khoản thu,chi vốn bằng tiền.Thực
hiện việc việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám
sát chặt chẽ vốn bằng tiền
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ,thủ tục hoạch toán vốn bằng tiền.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát
và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,sai chế độ,phát hiện chênh lệch,xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
- Cung cấp các tài liệu để lập báo cáo luân chuyển tiền tệ
3.1.3 Kế toán vốn bằng tiền
3.1.3.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
a) Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ gồm:
-
Phiếu thu (01.TT)
-
Phiếu chi (02.TT)
-
Biên lai thu tiền (06.TT)
-
Bảng kê vàng bạc đá quý (07.TT)
-
Bảng kiểm kê quỹ (08a.TT dùng cho VNĐ và 08b.TT dùng cho ngoại tệ,
vàng, bác, đá quý)
Phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần ). Sau
khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt
(và cả thủ trưởng đơn vị duyệt – đối với phiếu chi ).Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm
căn cứ nhập, xuất quỹ. Sau khi thực hiện thu chi tiền mặt, thủ quỹ sẽ đóng dấu vào các
chứng từ đó là: “ đã thu tiền”hoặc “ đã chi tiền”, thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1
liên giao cho người nộp (hoặc người nhận tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày,
toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển về cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu, chi tiền mặt để phản ánh
tình hình luân chuyển của tiền mặt trên sổ kế toán như: sổ quỹ tiền mặt, nhật ký thu
tiền, nhật ký chi tiền…Riêng vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi
riêng 1 sổ sau khi đã làm thủ tục về cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định
chất lượng và niêm phong có xác nhận của bên ký gửi.
14