Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tiên Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.65 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dù là doanh nghiệp nhà nớc, t nhân hay liên doanh thì lợi nhuận luôn
là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn đạt đ-
ợc lợi nhuận, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những quyết định sáng suốt
trong sản xuất kinh doanh. Khi có nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cùng
với sự xuất hiện các quy luật trong đó quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và
quy luật cạnh tranh. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp khi bớc vào sản xuất
kinh doanh đều phải tự mình tìm ra những đáp án trả lời một cách hữu hiệu
nhất, đó là:
Sản xuất - kinh doanh là gì?
Sản xuất - kinh doanh cho ai?
Sản xuất - kinh doanh nh thế nào?
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp có điều kiện để
phát triển, trong đó hạch toán kế toán là một công cụ quản lý của quá trình
sản xuất kinh doanh từ các yếu tố chi phí đầu vào đến kết quả đầu ra. đồng
thời là nơi cung cấp những thông tin kịp thời chính xác cho nhà quản lý.
Cũng nh doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
công ty Tiên Du cũng là đơn vị sản xuất kinh doanh, do vậy cũng phải hạch
toán kinh tế lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy với sự phát triển của vấn đề
kinh tế thị trờng và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, có không ít những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu
nhập không đủ bù đắp chi phí và có nguy cơ đứng trớc sự phá sản, giải thể.
Mọi doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác nhau thì cũng đều quan
tâm đến đầu ra của sản phẩm, hàng hoá làm sao cho phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng, tạo ra kết quả thu về là cao nhất, đó mới là mục đích cuối
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


cùng của doanh nghiệp. Nhng vấn đề là làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh.
Qua mỗi giai đoạn vận động vốn biến động cả về hình thái biểu hiện lẫn
quy mô tiêu thụ sản phẩm hàng hoá từ đó đánh giá đợc năng lực kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp đồng thời là cơ sở để tích luỹ tái tạo sản xuất kinh
doanh, mở rộng tăng tốc độ luân chuyển vốn biểu thị kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu đặt ra với
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Tiên Du. Đợc sự
chỉ bảo hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo khoa kế toán và đặc biệt của cô
giáo Kiều Thị Thu Hiền em đã đi vào nghiên cứu đề tàiHoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du.
Nội dung của đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty Tiên Du.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty Tiên Du.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng
và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp thơng mại.
1.1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ trong các doanh nghiệp th ơng mại.
Hoạt động thơng mại hay kinh doanh hàng hoá là quá trình trao đổi hàng hoá
thông qua mua bán trên thị trờng. Xét thực chất đó là quá trình trao đổi hàng
hoá của nền kinh tế xã hội.
Sự hình thành hoạt động kinh doanh hàng hoá là tất yếu do quá trình

phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các vùng, các doanh
nghiệp, các quốc gia với nhau. Phân công lao động là sự định ra sự cần thiết
nhằm vừa làm thoả mãn nhu cầu lẫn nhau, vừa khai thác lợi thế so sánh lẫn
tái đầu t, tái sản suất (sức lao động và các sản phẩm khác).
Thơng mại có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở
chỗ:
- Trớc hết nó là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất. Thơng mại nối
liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hoá qua
khâu thơng mại để hoặc tiếp tục cho sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng cá nhân.
ở vị trí cấu thành của tái sản xuất xã hội thơng mại đợc coi nh hệ thống dẫn
lu bảo đảm tính liên tục của quá trình tái sản xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn
đến sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng.
- Thơng mại là một phần của sản xuất hàng hoá, sản phẩm hàng hoá có
mục đích là thoả mãn nhu cầu của ngời khác để trao đổi, mua bán,. hoạt động
thơng mại gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hoá.
Thơng mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lực và tiền của nhà
đầu t đa lại lợi nhuận. Kinh doanh thơng mại có những đặc thù của nó: Đó là
quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao, quy
luật mua rẻ bán đắt, quy luật của ngời có hàng hoá bán cho ngời cần (quy
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luật cung-cầu). Bỏ tiền mua hàng hoá, sau đó bán lại cũng có thu đợc lợi
nhuận thậm chí siêu lợi nhuận. Vì vậy kinh doanh thơng mại cũng trở thành
ngành sản xuất vật chất thứ hai.
ở tầm vĩ mô thơng mại là điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất hàng
hoá cùng các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo ra
động lực kích thích những ngời sản xuất, thúc đẩy phân công lao động, tổ
chức lại sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất các hàng
hoá lớn.
Thơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, ngời sản xuất

sẽ tìm đủ mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học và công nghệ mới,
giảm thiểu chi phí để thu đợc lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thơng
mại bắt buộc ngời sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề,
chuyên môn hoá và tính toán, thực chất hoạt động kinh doanh tiết kiệm các
nguồn lực và nâng cao năng suất đem lại lợi nhuận cao nhất. Đó là những
nhân tố tác động làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Thơng mại luôn kích thích nhu cầu và tạo ta nhu cầu mới. Thơng mại
một mặt làm cho nhu cầu trên thị trờng sát thực với nhu cầu thực tế hơn, mặt
khác nó còn làm bộ lộ tính đa dạng phong phú của nhu cầu trong kinh doanh
thơng mại. Từ đó đã buộc các nhà sản xuất phải sản xuất đa dạng về loại hình
sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã, chất lợng sản phẩm. Điều này đã tác động ng-
ợc lại ngời tiêu dùng làm nổi bật những nhu cầu tiềm tàng trong thơng mại.
Tóm lại thơng mại làm tăng trởng nhu cầu và đó là gốc rễ của sự phát triển
sản xuất kinh doanh. Thông qua phát triển của hoạt động thơng mại làm
cho nền kinh tế trong nớc gắn liền với kinh tế thế giới thực hiện chính sách
kinh tế mở, góp phần mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung với nét đặc trng nổi bật là từ sản
xuất tới tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn do nhà nớc quyết định, các doanh
nghiệp không cần quan tâm tới sản phẩm của mính có đợc thị trờng chấp
nhận tiêu dùng hay không mà chỉ quan tâm tới việc sản xuất cái sẵn có. Theo
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc giao cho, doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc hay mất lỗ hay lãi đã có nhà nớc chịu.
Chính vì cơ chế quản lý nh vậy nên các doanh nghiệp thờng ỷ lại trông
chờ vào nhà nớc làm mất đi tính tự chủ nhạy bén trong việc sản xuất cung
cấp sản phẩm-hàng hóa ra thị trờng. đối với các doanh nghiệp thơng mại thì
họ thực hiện nhiệm vụ mua bán lu thông hàng hoá theo yêu cầu của nhà nớc.
Nhà nớc độc quyền trong việc phân phối hàng hoá thông qua các doanh
nghiệp thơng mại do nhà nớc làm chủ, điều này đã gây nên sự hạn chế, mất

cân đối giữa cung và cầu trên thị trờng dẫn đến nền kinh tế bị trì trệ, kìm hãm
lún sâu vào sự khủng hoảngs. Chính sách kinh tế mới của nhà nớc đã tạo ra
môi trờng kinh doanh thuận lợi song cũng chứa đầy những khó khăn thử
thách đòi hỏi những doanh nghiệp thơng mại phải có cái nhìn toàn diện trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp phải hoạt động
với phơng châm hạch toán kinh doanh đợc ăn lỗ chịu và tự chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc và pháp luật về hoạt động của mình. Vì vậy mỗi doanh nghiệp
đều phải năng động nhạy bén thích nghi với môi trờng kinh doanh mới với
mục tiêu hớng tới là thị trờng, thị trờng là sản xuất và phát triển, là đích để
các doanh nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt đợc điều đó các doanh
nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động bán hàng cực kỳ
quan trọng. Trong doanh nghiệp thơng mại bán hàng là hoạt động chủ yếu
cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân các doanh nghiệp: thực hiện tốt công tác bán hàng
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh làm cho tốc độ chu chuyển vốn lu động
nhanh làm cho doanh nghiệp bớt số vốn huy động từ bên ngoài từ đó giảm đ-
ợc chi phí về vốn. Doanh nghiệp có tiêu thụ đợc hàng hoá thì mới có doanh
thu để bù đắp các chi phí, thực hiện đợc nghĩa với nhà nớc và các đối tợng
các có liên quan, cao hơn na là thực hiện nghĩa vụ thặng d, từ đó giúp các nhà
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản trị lãnh đạo biết đợc tinh hình hoạt động của doanh nghiệp mình và đa
ra các quyết định phù hợp. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh
nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ sở, sự lớn mạnh của doanh
nghiệp góp phần ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của quốc gia. Hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại đợc lu thông trên thị trờng đồng nghĩa với việc xã hội thừa

nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa doanh nghiệp đã
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng. Mặt khác thực hiện đợc tốt quá
trình bán hàng đã góp phần điều hoà quá trình sản xuất tiêu dùng, giữa tiền
hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong
ngành cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2: Các ph ơng thức bán hàng.
1.2.1: Ph ơng thức bán buôn.
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị thơng mại, sản xuất để tiếp
tục các quá trình sản xuất hay chuyển bán. Nh vậy đối tợng bán buôn là rất
đa dạng. Có thể là sản xuất, có thể là thơng mại, có thể là trong nớc hay nớc
ngoài.
Đặc trng của buôn bán là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, bán
hàng theo phơng thức này thờng bán với khối lợng lớn và có nhiều hình thức
để thanh toán.
1.2.2:Ph ơng thức bán lẻ
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng, hàng hoá bán lẻ chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, khi đó giá
trị hàng hoá đã đợc thực hiện, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng.
1.2.3: Giao hàng cho các đại lý ký gửi hàng hoá
Giao hàng gửi đại lý chính thức là phơng thức biến tớng của phơng thức
bán buôn, chuyển hàng. Hàng ký gửi đợc coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp đến khi tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết,
cán bộ phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho hay biên bản bàn giao hàng cho
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số
tiền bán hàn trừ hoa hồng đại lý. Khi đó hàng đã đợc coi là tiêu thụ và kết
toán căn cứ vào biên bản giao hàng cho đại lý, quyết toán đã lập để ghi sổ kế
toán.
Phơng thức bán hàng này giúp doanh nghiệp tiế cận và khoai thác thị trờng

tốt, mở rộng phạm vi kinh doanh mà không phải đầu t thêm vốn.
1.2.4: Bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là một biến tớng của phát triển bán hàng trả chậm khi
giao hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp bị
mất quyền sở hữu hàng hoá đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp
đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu. Phần còn lại ngời
mua chấp nhận trả tiền ở kỳ tiếp theo nhng không phải chịu mức lãi suất nhất
định. Phần lãi suất thu trên tiền hàng trả dần dùng để bù đắp chi phí tăng
trong phần thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra. Thông thờng số tiền
phải trả ở các kỳ là bằng nhau bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần
lãi suất trả chậm. Phơng thức này giúp doanh nghiệp khai thác triệt để mọi
thị trờng tiềm năng. Ngoài ra còn có một phơng thức tiêu thụ khác nh: biếu
tặng, cho, thởng... bằng hàng hoá.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3: Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ.
1.3.1: Khái niệm doanh thu bán và cung cấp dịch vụ và cách xác định
doanh thu?
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạtu động sản
xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Theo quy định tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 vè doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính cũng quy định hàng hoá
hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy
hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu. Trờng hợp này doanh thu đợc xác định bằng giá
trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản

tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đợc giá
trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đợc xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả nợ thêm hoặc thu thêm.
Chuẩn mực này cũng chỉ rõ, tiêu chuẩn nhận biết giao dịch tạo ra doanh
thu đợc áp dụng trong từng giao dịch. Trong một số trờng hợp tiêu chuẩn
nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch
đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch
còn đợc áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau
về mặt thơng mại. Trong trờng hợp này phải xem xét chúng trong mối quan
hệ tổng thể.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền hoặc hàng hoá cho ngời mua.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp không còn nắm giữa quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh nghiệp đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hoá cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ thể. Trong hầu hết các trờng
hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro với quyền sở hữu thì doanh
nghiệp không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không đợc ghi
nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quền sở hữu hàng hoá
dới nhiều hình thức khác nhau nh:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản đợc hoạt

động bình thờng mà điều này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thờng.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn vì phụ thuộc vào
ngời mua hàng đó.
- Khi hàng hoá đợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp cha hoàn thành.
- Khi ngời mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó đợc
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc chắn về khả năng bán
hàng đó bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận.
Đối với việc giao dịch và cung cấp dịch vụ doanh thu đợc ghi nhận khi kết
quả của giao dịch đó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Trong trờng hợp
giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đợc ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phân công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng
cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đợc thoả
mãn 4 điều kiện sau:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định đợc chi phí phá sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có thể ớc tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận đ-
ợc với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau;
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch
vụ.
- Giá thanh toán.

- Thời hạn và phơng thức thanh toán.
Để ớc tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền
xem xét và sửa đổi cách tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành đợc xác định theo ba phơng pháp sau tuỳ thuộc
vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
- So sánh tỷ lệ % giữa khối lợng công việc đã hoàn thành với tổng công
việc phải hoàn thành.
- Tỷ lệ % chi phí phát sinh so với tổng chi phí để hoàn thành toàn bộ giao
dịch cung cấp dịch vụ.
Cần chú ý rằng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận chỉ
khi đảm bảo doanh nghiệp đạt đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hay
cung cấp dịch vụ còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu đã đợc ghi nhận trong trờng hợp cha thu đợc tiền thì khi
xác định khoản tiền nợ thu này là không thu đợc thì phải thanh toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và không đợc ghi giảm doanh thu. Khi xác
định khoản phải thu là không chắc chắn thu đợc thì phải lập dự phòng nợ
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó
đòi khi xác định thật sự là không đòi đợc thì đợc bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng nh chi phí bảo hành và chi phí khác thờng đợc xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu đợc thoả mãn. Các khoản
tiền nhận trớc của khách hàng không đợc ghi nhận là doanh thu mà phải ghi
nhận là khoản nợ tại thời điểm nhận tiền trớc của khách hàng. Khoản nợ phải
trở về số tiền phải nhận trớc của khách hàng chỉ đợc ghi nhận là khoản doanh

thu khi đồng thời thoả mãn các điều kiện ghi nhận về ghi nhận doanh thu.
Khi kết quả của một giao dịch hoặc cung cấp dịch vụ không đợc chắc chắn
thì doanh thu đợc ghi nhận tơng ứng với chi phí đã đợc ghi nhận và có thể thu
hồi. Trong giai đoạn đầu về một giao dịch về cung cấp dịch vụ khi cha xác
định đợc kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu đợc ghi nhận bằng chi phí
đã ghi nhận và có thể thu hồi đợc. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc
chắn không thu hồi đợc thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh
đợc hạch toán vào chi phí các chi phí sẽ phát sinh thì doanh thu sẽ đợc ghi
nhận.
1.3.2: Các kho n gi m trừ doanh thu
Hàng bán b tr li: Là s sn phm, hng húa, dch v lao v ó tiờu
th b khỏch hng tr li do cỏc nguyờn nhõn nh vi phm hp ng kinh
tờ, hng b mt, kộm phm cht khụng ỳng chng loi, quy cỏch.
Gim giá hàng bán :l khon tin c ngi bỏn chp nhn mt cỏch
c bit trờn giỏ ó tha thun vỡ lý do thuộc lỗi của ngời bán hng kộm
phm cht hay khụng ỳng quy cỏch ghi trong hp ng kinh t.
Chit khu thng mi: l khon tin ngi mua c hng do mua
hng húa, sn phm vi s lng nhiu hay thng xuyờn s dng nhiu
dch v lao v ca n v.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3: Doanh thu thu n (DTT) : l s chờnh lch gia doanh thu bỏn hng
vi cỏc khon gim giỏ hng bỏn, chit khu thng mi, doanh thu ca s
hng bỏn tr li,thu tiờu th c bit, thu xut khu, thu GTTT theo
phng phỏp trc tip.
DTT =
DT bán
hàng -
Chiết khấu
TM -

Giảm giá
hàng bán -
Hàng bán
trả lại -
Thuế
TTĐB,XNK,GTGT
1.3.4: Giá v n hàng bán và các ph ng pháp tính giá v n.
Giá vn hàng bán: cú th l giỏ thnh cụng xng thc t ca sn phm
xut bỏn hay giỏ thnh thc t ca lao v, dch v cung cp hoc giỏ mua
thc t ca hng húa tiờu th.
Trong doanh nghiệp giá vốn đợc xác định để làm căn cứ ghi sổ dựa trên
quy định theo từng đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Các phng pháp tính giá vn: Để cho việc giá vốn hàng hoá vừa đảm
bảo độ chính xác, tin cậy, vừa tiết kiệm chi phí, lại phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của hàng xuất bán trong kỳ theo các cách sau:
- Tính theo đơn giá thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập (giá đích
danh). Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô hàng nhập, vì vậy khi xuất lô hàng nào thì sẽ tính giá đích
danh của lô hàng đó.
- Tính giá thực tế bình quân gia quyền
Giá đơn vị bình
quân
=
Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
nhập trong kỳ
Số lợng tồn
đầu kỳ

+
Số lợng nhập trong
kỳ
Trong đó:
Trị giá mua
thực tế xuất
dùng
=
Số lợng hàng xuất
bán
x
Giá đơn vị
bình quân
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm hàng
hoá, tần suất nhập bán.
- Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO): theo phơng pháp này tr-
ớc hết phải xác định đợc đơn giá mua thực tế nhập kho của từng lần nhập và
giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng
hàng xuất kho để tính ra trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo nguyên
tắc: Tính theo đơn giá mua thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần
nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp ngay sau.
Trị giá
hàng thực
tế xuất kho
=
Trị giá hàng nhập
kho theo từng lần
nhập

X
Số lợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ theo số lợng
lần nhập
Phơng pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thờng xuyên biến
động, cách tính nh vậy đảm bảo tính kịp thời, sát với thc tế vận động của
hàng hoá và giá cả, từng thời kỳ nhng khối lợng công việc ghi sổ và tính toán
các đơn vị khó đáp ứng đợc điều kiện áp dụng phơng pháp này.
- Tính theo giá nhập sau - xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này cũng đòi hỏi
việc xác định đợc đơn giá mua thực tế của từng lần nhập và cũng giả thiết
hàng nào nhập kho sau thì đợc xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho tính ta giá trị thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho đối với
hàng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá mua
thực tế của lần nhập trớc đó.
- Phơng pháp giá thanh toán: Theo phơng pháp này giá thực tế vật t hàng
hoá xuất kho đợc tính vào cuối kỳ nhng tính qua giá hạch toán. Giá hạch toán
là loại giá ổn định nào đó trong kỳ (có thể là giá kế hoạch, có thể là giá thực
tế kỳ trớc) đợc dùng để ghi sổ kế toán chi tiết trong khi cha tính đợc giá thực
tế nhng đến cuối kỳ khi ghi sổ kế toán tổng hợp điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế.
Giá thực tế vật t = Giá hạch toán của vật t * Hệ số giá
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoá xuất kho hàng hoá xuất kho
Giá thực tế tồn tại + Giá thực tế vật t hàng hoá
đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán tồn + Giá hạch toán của vật t hàng
tại đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
1.3.5: Lợi nhuận gộp: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng

bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - giá vốn
1.3.6: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.6.1: Chi phí bán hàng (CPBH).
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí bắt
buộc nh: Chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển,
chi phí quảng cáo, tiếp thịcác chi phí đó đợc gọi chung là chi phí bán hàng.
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp đợc chia thành các loại
sau: CP nhân viên, CP vật liệu, CP công cụ đồ dùng, CP khấu hao tài sản cố
định, CP bảo hành, CP dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đã đợc tập hợp đến cuối kỳ
thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.6.2 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho
bất cứ một hoạt động nào.
Theo quy định hiện hành CPQLDN chia thành các loại sau: CP nhân viên
quản lý, CP vật liệu quản lý,CP đồ dùng văn phòng, CP khấu hao tài sản cố
định, thuế, phí và lệ phí, CP dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong doanh
nghiệp, do vậy cuối kỳ cần đợc tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết
quả kinh doanh.
1.3.7: Kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả của hoạt động tiêu thụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ,
kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với

một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4: Vai trò và nhiệm vụ của kê toán bán hàng và xác đinh kêt quả tiêu thụ :
1.4.1 : Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ :
Việc chuyển hoá nền kinh tế nớc ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng là một xu thế tất yếu, bao
gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trờng. Trong sự
chuyển hoá này ngành thơng mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng các
quan hệ mua bán, mở rộng giao lu buôn bán hàng hoá phục vụ và hớng dẫn
tiêu dùng góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nâng cao chất lợng hàng hoá,
đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng tăng của mọi tầng lớp trong xã
hội, thực hiện vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Kế toán có vai trò
quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh. Vai trò đợc xác định xuất phát
từ hoạt động thực tế khách quan, hoạt động sản xuất kinh doanh và bản chất
của kế toán. Để quản lý hiệu quả các sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn, sử
dụng các khoản kinh phí ở các doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp
cần biết những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Chính công tác kế toán trong đơn vị sẽ thu thập một cách hệ thống chính xác
kịp thời và đầy đủ khoa học những thông tin đó, đồng thời thực hiện kiểm tra
xử lý phân tích các thông tin thu thập đợc cung cấp cho công tác quản lý
doanh nghiệp. Có thể nói kế toán nh một phần hệ thống thông tin kinh tế
quan trọng cấu thành hệ thống thông tin kinh tế của đơn vị. Chính vì vậy mà
hạch toán đợc khẳng định một cách khách quan là công cụ quan trọng phục
vụ công tác điều hành và sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn đồng thời là
nguồn thông tin tin cậy cho nhà nớc trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế
thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Vì
vậy đổi mới và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán thích ứng với yêu
cầu quản lý trong cơ chế thị trờng thực sự là một yêu cầu bức xúc.

Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần với xu thế quốc tế hoá thơng
mại, khi Việt Nam ngày mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, các tập đoàn
kinh tế các khu kinh tế trên thế giới, gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO thì việc nâng cao trình độ quản lý kinh tế là một việc hết sức quan
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng, trong đó có việc không ngừng hoàn thiệt công tác kế toán. Hệ thống kế
toán mang đặc trng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung đợc thay thế bằng hệ
thống kế toán mới thích ứng với cơ chế thị trờng, đây là thành tựu đáng kể
của công tác kế toán ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên trong nền
kinh tế nớc ta còn đang ở trong giai đoạn chuyển đổi, bớc đầu hội nhập nền
kinh tế thế giới.Các chính sách kinh tế tài chính trong đó có hệ thống kế toán
tất yếu đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
Đối với doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng kết
thúc quá trình kinh doanh của đơn vị. Thực hiện tiêu thụ hàng hoá đơn vị sẽ
thu về từ ngời mua một lợng tiền nhất định theo giá bán để tiếp tục kinh
doanh bù đắp chi phí, hình thành khoản lợi nhuận cho đơn vị đồng thời thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc. Trong cơ chế thị trờng mục đích của
doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy mà tiêu thụ càng đóng một vai trò quan
trọng. Nếu tổ chức tiêu thụ nhanh sẽ làm giảm thời gian hàng hoá nằm trong
kho, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay sử dụng vốn, giảm
chi phí bảo quản, chi phí lãi vay.
Từ đó chúng ta nhận ra rằng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong
toàn bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng.
Nhng thực trạng của kế toán tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp hiện
nay ở nớc ta hầu hết cha thể hiện đợc nhiệm vụ cũng nh vai trò quan trọng
của mình trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Nói chung công tác kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn rất thụ động và cha có sự tác động tích cực
đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là điều
kiện quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thái của một doanh nghiệp.

Vì vậy hoàn thiện quá trình kế toán tiêu thụ là một vấn đề cần thiết và có ý
nghĩa.
1.4.2: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kế quả tiêu thụ :
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua các thông tin về kế toán mà ngời điều hành doanh nghiệp có
thể biết đợc mức độ hoàn thành tiêu thụ, phát hiện kịp thời sai sót ở từng
khâu trong quá trình lập và thực hiện quá trình mua, tiêu thụ và dự trữ hàng
hoá. Từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán có nhiệm vụ cung cấp tài liệu
về quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp cho việc đánh giá chất lợng
toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị, cụ thể kế toán tiêu thụ cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh giám sát thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá: mức
bán ra, doanh thu ban hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số, theo nhóm
hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết hàng bán ở tất cả các trạng thái: hàng
đi đờng, hàng trong kho, trong quầy... nhằm đảm bảo hàng hoá ở tất cả hai
chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh tình hình giám đốc thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu
lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng nh nghĩa vụ với nhà nớc.
- Phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, kế hoạch bán hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại giá cả, thời hạn
giám đốc sự an toàn của hàng hoá cho đến khi ngời mua đợc hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp
thời doanh thu bán hàng, kiểm tra giám sát quá trình thanh toán tiền hàng của

khách hàng. Với nghiệp vụ tiêu thụ bán lẻ kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra
việc đảm bảo an toàn của hàng hoá của đơn vị.
- Kiểm tra việc nộp tiền bán hàng đủ và kịp thời cả về số lợng lẫn chất l-
ợng.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu, báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng
kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ cả về số lợng, chất lợng, thời gian.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và chình tự luân chuyển chứng từ,
chánh chùng lặp, bỏ sót không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình
thức nhật ký sổ kế toán phù hợp để phát huy u điểm của chúng và phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý, đơn
giản, tiết kiệm.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí về quản lý doanh
nghiệp. Xác định đúng đắn chính xác kết quả tiêu thụ và thu nhập của đơn vị
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp cho Ban lãnh đạo của đơn vị nắm đợc thực trạng tình
hình tiêu thụ hàng hoá của mình mà kịp thời có những chính sách thích hợp
với thị trờng.
1.5: Kế toán bán hàng và xác định KQTT trong các doanh nghiệp:
1.5.1: Chứng từ sử dụng:
Trong quá trình bán hàng các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại chứng
từ kế toán khác nhau. Mỗi doanh nghiệp thì có các chứng từ khác nhau để
phù hợp với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho.

- Phiếu xuất hàng bán.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Thẻ quầy hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
1.5.2: Tài khoản sử dụng:
Tk 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm từ doanh
thu.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung
phản ánh của Tk nh sau:
- Tài khoản 511 cuối kỳ không có d
- Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 dới đây :
- Tài khoản 511 doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 512 doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 513 doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 514 doanh thu trợ cấp, trợ giá .
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có Tk 511, cần phân biệt theo
từng trờng hợp sau :
- Hàng hoá sản phẩm dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
- Hàng hoá sản phẩm dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua,
gồm cả thuế phải chịu.
Tài khoản 512 doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu do bán hàng hoá, sản phẩm
dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc

tổng công ty ..
Nợ Tk 511 Có
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thơng mại khi bán hàng và
doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp tính theo
doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu
thụ trong kỳ.
- Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ
trong kỳ .
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung phán ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511 đã đợc đề
cập ở trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số d và gồm 3 tài khoản cấp 2 :
- Tài khoản 5121 doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5111,5121 doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5111 phản ánh số doanh thu thuần khối lợng hàng hoá đã xác
định và tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh ngiệp.
- Tài khoản 5121 phản ánh doanh thu khối lợng hàng hoá đã xác định và
tiêu thụ và tiêu thụ trong kỳ thanh toán.
- Tài khoản 5111,5121 chủ yếu dùng cho các ngành, các đơn vị kinh
doanh hàng hoá vật t, lơng thực.
Tài khoản 5112,5122 doanh thu bán thành phẩm
- Tk 5112 phản ánh doanh thu , doanh thu thuần cả khối lợng sản phẩm
( thành phẩm bán thành phẩm ) đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch

toán của doanh nghiệp.
- Tk 5122 phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm cung cấp giữa các
đơn vị thành viên trong một công ty hay tổng công ty. Tài khoản
511.2,512.2chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh nghiệp sản xuất nh :
công nghiệp, nông nghiêp, ng nghiệp...
- Tài khoản 511.3,512.3 doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tk 511.3 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lợng lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch
toán .
- Tk512.3 phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lợng lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Tài khoản 511.3 ,512.3 chủ yếu dùng cho các ngành doanh nghiệp kinh
doanh, dịch vụ nh ; giao thông, vận tải, bu điện...
Tài khoản157 hàng gửi bán:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi đại lý (trị
giá mua của hàng hoá, giá thành công xởng của sản phẩm dịch vụ) cha đợc
xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 đợc mở chi tiết theo từng loại sản phẩm,
dịch vụ hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi đợc chấp nhận thanh
toán.
Nội dung phản ánh của từng tài khoản nh sau:
Nợ Tk 157 Có
- Tập hợp giá vốn sản phẩm hàng hoá
dịch vụ đã di chuyển đi bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán.
- Số d: phản ánh giá vốn thực tế của
sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi cha đợc

xác định là tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn thực tế sản
phẩm hàng hoá chuyển đi bán gửi đại
lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã đợc
xác định là tiêu thụ.
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá không
bán đợc đã thu hồi (bị ngời mua, ngời
nhận đại lý gửi trả lại)
Tài khoản 531 hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dung để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Nợ Tk 531 Có
Tập hợp doanh thu hàng hoá bị trả lại
chấp nhận cho ngời mua trong kỳ (đã
trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu)
Kết chuyển số doanh thu của hàng
bán bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số d.
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dụng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên
giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 nh sau:
Nợ Tk 532 Có
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với
ngời mua
- Kết chuyển khoản giảm giá sang tài
khoản liên quan để xác định doanh
thu thuần
22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tk 532 không có số d
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng
mại chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận.
Nội dung phản ánh tài khoản này nh sau:
Nợ Tk 521 Có
Tập hợp các khoản chiết khấu thơng
mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận
cho ngời mua trong kỳ.
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu th-
ơng mại vào bên nợ Tk 511, 512.
Tài khoản 521 không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- Tài khoản 5211 chiết khấu hàng hoá.
- Tài khoản 5212 chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213 chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 632 giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d và có thể mở chi tiết theo
từng mặt hàng, từng dịch vụ. Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ
cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng
trong các doanh nghiệp xây dựng, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép Tk 632 nh sau:
Nợ Tk 632 Có
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 333 thuế và các khoản phải nộp của nhà nớc

Dùng để phản ánh quan hệ của nhà nớc và doanh nghiệp về các khoản thuế
phí, lệ phí và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nớc trong kỳ kế toán.
Các khoản này đợc mở chi tiết theo dõi từng loại thuế, lệ phí, phí phải nộp.
Cuối kỳ có số d bên có phản ánh khoản phải nộp nhà nớc thuế doanh thu: là
loại thuế gián thu tính trên doanh số của hàng bán. Nó đợc hình thành trong
phía bán của hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải nộp cho
nhà nớc mỗi khi bán đợc hàng.
Số tiền thuế doanh
thu phải nộp
=
Doanh thu
tính thuế
X
Thuế suất
doanh thu
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công chế biến,
tiền hoa hồng, tiền công của khi lợng hàng hoá đã đợc xác định là đã tiêu thụ
trong kỳ nộp thuế.
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công vợt trên mức bình
thờng và chi phí sản xuất cố định
không phân bổ, không đợc tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho

phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trớc.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (chênh lệch
giữa số phải lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm
trớc)
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu
tính thuế
=
Tổng doanh thu bán
hàng ghi trên hoá đơn
-
Doanh thu của các
khoản giảm trừ
Thuế suất thuế doanh thu: Do nhà nớc quy định trong biểu thuế hiện hành.
Thời hạn nộp thuế theo định kỳ hoặc hàng tháng.
Ngoài hai loại thuế chủ yếu trên còn có thuế xuất khẩu áp dụng cho doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá với ngời nớc ngoài. Thuế nhà nớc quy định về
mặt hàng đơn giá tính thuế và thuế xuất, thời hạn nộp thuế. Đối tợng chịu
thuế phải thực hiện theo đúng luật thuế này. Để tiện theo dõi tình hình thực
hiện nghiã vụ đối với nhà nớc về thuế kế toán sử dụng Tk 338.
- Tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt đọng kinh
doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d và mở chi tiế theo từng hoạt
động (hoạt động kinh doanh (bao gồm hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ và hoạt động tài chính và các hoạt động khác)

Nội dung và kết cấu của tài khoản 911.
Nợ Tk 911 Có
- Chi phí hoạt động kinh dânh liên
quan đến kết quả (giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí tài chính)
- Chi phí khác
- Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh.
- Tổng số doanh thu thuần về tiêu
thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và
doanh thu thuần hoạt động tài chính
trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần khác
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động
kinh doanh.
25

×