Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành quản trị nhân lực Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN huyện Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.31 KB, 22 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 TMCP Thương mại cổ phần
2 NHCT Ngân hàng Công thương
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 HĐLĐ Hợp đồng lao động
5 HCNS Hành chính nhân sự
6 CBNV Cán bộ nhân viên
7 VietinBank Quế Võ
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
KCN huyện Quế Võ
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIETINBANK QUẾ VÕ
1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Công Thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ
được thành lâp ngày 06/03/2008, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Địa chỉ trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội –
Việt Nam
Điện thoại: 1900 55 88 68/ (84) 4 3941 8868; Fax: (84) 4 3942 1032
Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN
huyện Quế Võ.
Địa chỉ: E6 KCN Quế Võ , xã Vân Dương, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh - Việt
Nam.
Điện Thoại: 0241.3.634899 – Nội Bộ: 0241 |Fax: 0241.3.634890
Email:
Website: www.vietinbank.com.vn.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân hàng TMCP
VietinBank Quế Võ
1.2.1. Chức năng
VietinBank là một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế;


trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ
dự án…cũng như kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng
điện tử…
1.2.2. Nhiệm vụ
Cung cấp dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam như huy
động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại hối, mở tài khoản ngọai tệ ở nước ngoài, làm
dịch vụ tư vấn về tiến tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng đối ngoại, thực hiện các
nhiệm vụ khác do Nhà nước và thống đốc ngân hàng Nhà nước giao ….
1.2.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
2
( Nguồn : Vietinbank Quế Võ )
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
huyện Quế Võ
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban Giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, có nhiệm vụ lãnh đạo và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3
Phòng Kinh doanh (P.KHKD): cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh
4
STT
BAN GIÁM
ĐỐC
NỘI DUNG PHÂN CÔNG PHÂN NHIỆM
1 Giám đốc
1. Phụ tránh chung vê tất cả các mặt hoạt động của Chi
nhánh và các PGD trực thuộc
2. Phụ trách công tác tổ chức và Nhân sự, Ban chỉ đạo
Thi đua khen thưởng, Ban tín dụng, Tổ ngăn chặn và xử lý
nợ quá hạn, Tiểu ban phòng chống tham nhũng.
3. Trực tiếp phê duyệt Chi phí điều hành.

4. Trực tiếp quản lý Phòng kế hoạch kinh doanh.
2
Phó Giám
Đốc
1. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi
hoạt động của các Phòng Giao dịch và phòng Kế toán ngân
quỹ (bao gồm toàn bộ hoạt động của Bộ phận Quỹ Chi
nhánh và các PGD trực thuộc)
2. Phụ trách công tác đào tạo, chịu trách nhiệm lập kế
hoạch, tổ chức tập huấn, triển khai sản phẩm, quy định,
quy chế của Ngân hàng, tổ chức sinh hoạt nghiệp vụ cho
toàn bộ CBNV Chi nhánh.
3
Phó Giám
Đốc
1. Trực tiếp phụ trách quản lý, điều hành hoạt động
- Phòng Hành chính nhân sự (bao gồm toàn bộ hoạt
động của Bộ phận Quỹ Chi nhánh và các PGD trực
thuộc).
- Phòng kinh doanh ngoại hối và phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ.
2. Trực tiếp xây dựng kế hoạch, chương trình hành
động, đề xuất các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác Huy
động.
3. Trực tiếp phụ trách công tác Xây dựng cơ bản,
Phòng chống rửa tiền của Chi nhánh.
4. Phụ trách công tác Mở rộng mạng lưới Chi nhánh
nghiệp tư nhân, cho vay kinh tế hộ gia định, cá nhân sản xuất kinh doanh…. huy động
vốn, thực hiện nhiệm vụ cầm cố, bảo lãnh đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược
kinh doanh hàng năm.

Phòng kế toán ngân quỹ (P.KTNQ): trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN. Hạch toán thu chi tài chính, quỹ tiền
lương. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước, quản lý sử dụng các quỹ
chuyên dụng, đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ.
Phòng kinh doanh ngoại hối (P.KDNH): thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế theo quy định, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản
nước ngoài.
Phòng hành chính nhân sự (P.HCNS): thực thi pháp luật có liên quan đến an
ninh, trật tự tại cơ quan lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan, là đầu mối giao tiếp
khách hàng đến nơi làm việc, công tác, trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lễ tân, bảo vệ, y tế, hậu cần của chi nhánh.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (P.KTKS nội bộ): Tổ chức thực hiện, kiểm tra,
kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác, tổ chức kiểm tra xác định, tham mưu
cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực chống
tham nhũng, tham ô, lãng phí nhằm tiết kiệm cho đơn vị.
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Lĩnh vực: Tài chính ngân hàng như cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ
và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn, tín dụng, tài trợ, thanh toáquốc tế, bao
thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Ngân hàng TMCP
VietinBank Quế Võ
1.4.1. Các hoạt động kinh tế của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
VietinBank Quế Võ với phương châm hoạt động: lợi ích của khách hàng là trên
hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của cổ đông được chú trọng,
đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng đã thực hiện tốt các chương
trình huy động vốn, đầu tư và cho vay, kinh doanh đối ngoại và tài trợ thương mại…
5

đã đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước nhất là trong thời điểm khó khăn
hiện nay.
1.4.2. Các nguồn lực
1.4.2.1. Nhân lực
Nhân lực tại Vietinbank Quế Võ có sự biến đổi trong các năm nhưng không
nhiều. Đến cuối năm 2014, Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ có tất cả là 82 nhân
viên, trong đó có 51 nhân viên nữ chiếm 62.2 %.
Bảng 1.1. Cơ cấu CBNV Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Chỉ tiêu Năm
2013
(người)
Tỷ trọng
(%)
Năm
2014
(người)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số lao động 84 100 82 100
Giới tính
Nữ 50 59.5 51 62,2
Nam 34 40.5 31 37.8
Trình độ
Sau đại học 32 38.1 30 36.6
Đại học 50 59.5 50 61
Cao đẳng, trung cấp 2 2.4 2 2,4
Cấp quản lý
Quản lý 15 17.9 14 17.1
Nhân viên 69 82.1 68 82.9
( Nguồn : VietinBank Quế Võ)

1.4.2.2. Vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn nhất, từ 75 – 88% cơ cầu nguồn vốn và có sự tăng trưởng tương đối tốt trong các
năm qua, cụ thể năm 2012 là 165.839 triệu đồng, năm 2013 là 201.060 triệu đồng và
năm 2014 là 280.173 triệu đồng. Các nguồn vốn khác như tiền vay các tổ chức tín
dụng khác, phát hành giấy tờ có giá, tiền thu từ các khoản giao dịch ngoại hối, lãi và
phí phải trả chiếm chỉ trọng không đáng kể. Vốn chủ sở hữu tiếp tục có sự tăng trưởng
trong các năm qua. Năm 2012 VCSH đạt 3.356 triệu đồng, năm 2013 VCSH đạt 3.439
triệu đồng, năm 2014 VCSH là 4.941 triệu đồng.
6
1.4.2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hoá
cao: Vietinbank online, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự
động ATM Connect 24… hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý
trên 1390 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt
các yêu cầu của khách hàng.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Vietcombank
Hà Nội trong 3 năm trở lại đây
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: (triệu đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh
Số tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
I
Lãi/lỗ từ hoạt
động tín dụng
28.808 42.439 47.672 13.631 47 5.233 12
II
Lãi/lỗ phí từ
hoạt động dịch
vụ
461 634 790 173 38 156 24
III
Lãi/lỗ từ kinh
doanh ngoại hối
48 52 40 4 7 (12) -21
IV
Lãi/lỗ từ hoạt
động kinh
doanh khác
52 47 10 (5) -10 (37) -77
V Thu nhập khác 47 3 2.029 (44) -92 2.026 55503
Tổng doanh thu 29.418 43.177 50.543 13.758 47 7.366 17
I
Chi phí hoạt
động tín dụng
19.619 28.304 29.061 8.685 44
756.6
6
2
II
Chi phí hoạt

động dịch vụ
120 211 150 91 76 (61) -29
7
III
Chi phí hoạt
động kinh
doanh ngoại hối
4 8 11 4 100 3 34
IV
Chi nộp các
khoản phí, lệ
phí
5 2 1 (3) -52 (1) -28
V
Chi phí hoạt
động kinh
doanh khác
33 76 65 43 126 (11) -14
VI
Chi phí cho
nhân viên
2.094 2.906 3.747 812 39 841 28
VII
Chi phí cho
hoạt động quản
lý và công vụ
824 1.255 1.291 431 52 36 2
VIII Chi về tài sản 547 991 1.107 444 81 116 11
IX
Chi phí dự

phòng RRTD,
bảo toàn và bảo
hiểm tiền gửi
của khách hàng
923 1.879 4.808 956 103 2.928 155
X Chi phí khác 2.119 2.548 2.990 428 20 442 17
Tổng chi phí 26.292 38.184 43.236 11,891 45 5.052 13
XI
Lợi nhuận trước
thuế
3.125 4.992 7.306 1.867 60 2.314 46
XII Chi nộp thuế 41 44 41 3 7 (3) -7
XIII
Lợi nhuận sau
thuế
3.083 4.948 7.265 1.864 60 2.317 46
( Nguồn: Vietinbank Quế Võ )
Như bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng trưởng đều qua
các năm. Năm 2012 là 3.083 triệu đồng, năm 2013 là 4.948 triệu đồng, tăng 60% so
với năm 2011, năm 2014 là 7.265 triệu đồng, tăng 46% so với năm 2013. Năm 2012
và 2013 là những năm đầy thử thách và khó khăn với ngành ngân hàng nói chung,
Vietinbank nói riêng, vậy mà thực tế Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ vẫn tăng
trưởng dương và có được lợi nhuận khá ấn tượng, đặc biệt đối với năm 2013, một năm
đầy sóng gió nhưng Vietinbank chi nhánh KCN Quế Võ vẫn đạt được mức lợi nhuận
sau thuế cao, tăng trưởng khá tốt so với năm 2012, tới năm 2014, lợi nhuận sau thuế
vẫn tăng trưởng tuy nhiển mức tăng là thấp hơn so với cùng kỳ năm 2013.
8
Tuy nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phải hứng chịu những ảnh hưởng xấu từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ
cùng lãi suất cao, nhưng với việc chủ động nắm bắt và kiểm soát tình hình cùng sự

quan tâm chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo ngân hàng, Vietinbank Quế Võ đã có được
những kết quả đáng khích lệ để dần dần từng bước thoát ra khỏi thời kỳ khó khăn.
9
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA NGÂN
HÀNG TMCP VIETINBANK QUẾ VÕ
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị
nhân lực của Ngân hàng TMCP Vietinbank Quế Võ
2.1.1. Tình hình nhân lực
Hiện tại phòng HCNS gồm nhân viên chia làm 3 bộ phận đó là bộ phận tổ chức
cán bộ, bộ phận hành chính quản trị và bộ phận xây dựng cơ bản.
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức trong phòng hành chính nhân sự
(Đơn vị: Người)
Theo cấp quản lý Số lượng Theo trình độ học vấn Số lượng
Cán bộ quản lý 1 Sau đại học 2
Nhân viên 6 Đại học 5
Cao đẳng, trung cấp,
PTTH
0
Tổng số 7 Tổng số 7
(Nguồn: Vietinbank Quế Võ)
Theo đó, phòng HCNS của VietinBank Quế Võ gồm 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng phụ trách hành chính quản trị, , 4 cán bộ nhân sự, cán bộ hành chính quản trị, 1
cán bộ phụ trách xây dựng cơ bản.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị nhân lực
Chức năng: Phòng HCNS có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong
công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đúng Bộ luật lao động,
quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam; tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện các công tác hành chính quản
trị và xây dựng cơ bản tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Quế Võ.
Nhiệm vụ: bộ phận tổ chức cán bộ thuộc phòng HCNS. Có các nhiệm vụ sau :

- Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về công tác cán bộ, công tác tổ chức,
quản lý nhân sự bao gồm: Tuyển dụng cán bộ, ký hợp đồng lao động, đào tạo, bổ
nhiệm và bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và thực hiện,
giải quyết các chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ, nhân viên Chi nhánh theo
quy định của Bộ luật lao động và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, nhân
viên phù hợp với trình độ, năng lực để đáp ứng được yêu cầu công việc của các Phòng
10
ban tại Chi nhánh. Lập các báo cáo thống kê lao động, tiền lương và công tác quản lý
nhân sự theo quy định của NH TMCP Công Thương Việt Nam và NHNN Thành phố
Hà Nội.
- Tập hợp nhu cầu lao động của các phòng ban để xây dựng kế hoạch lao động
hàng năm của Chi nhánh NH TMCP Công Thương Quế Võ để trình Ban lãnh đạo phê
duyệt. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai
thực hiện kế hoạch đó.
- Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc quy hoạch cán bộ theo yêu
cầu của lãnh đạo. Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc xây dựng biên
bản phân công phân nhiệm công tác của Giám đốc VietinBank Quế Võ.
- Thường trực công tác thi đua khen thưởng, công tác Đảng và công đoàn của cơ
quan; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
2.1.3. Tổ chức bộ phận quản trị nhân lực
Bộ phận tổ chức cán bộ của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ gồm 5 cán
bộ : 1 trưởng phòng phụ trách chung, 1 chuyên viên tuyển dụng, 1 chuyên viên mảng
tiền lương và chính sách, 1 chuyên viên đào tạo và phát triển nhân lực, 1 chuyên viên
quan hệ lao động và dữ liệu nguồn nhân lực dưới sự chỉ đạo của giám đốc.

( Nguồn: Vietinbank Quế Võ )
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận quản trị nhân lực Vietcombank Hà Nội
11
TP HCNS

Chuyên viên tuyển
dụng
Chuyên viên tiền
lương và chính sách
Chuyên viên đào
tạovà phát triển NL
Chuyên viên QHLĐ
và lưu trữ nguồn NL
Trưởng nhóm Hành
chính quản trị
Trưởng nhóm Tổ
chức cán bộ
Trưởng nhóm xây
dựng cơ bản
Giám Đốc
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trưởng quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
2.2.1. Nhân tố bên ngoài.
Tình hình kinh tế - chính trị: Năm 2013 nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là ngành ngân hàng, ngành cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế, khủng hoảng tài
chính và nợ công, thị trường bất động sản đóng băng, lợi nhuận của các ngân hàng sụt
giảm mạnh. Lợi nhuận của VietinBank Quế Võ không đạt so với kế hoạch, ngân sách
dành cho các hoạt động về quản trị nhân lực vì vậy ít được quan tâm, bị cắt giảm
nhiều. Lương chậm, thưởng ngày lễ giảm đi nhiều so với năm trước, gây ảnh hưởng
tới tâm lý làm việc của nhân viên. Vì vậy cần đảm bảo chính sách tuyển dụng, đãi ngộ,
đào tạo hợp lý, động viên CBNV làm việc.
Lực lượng lao động trong ngành: theo những điều tra của Trung tâm Dự báo nhu
cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP HCM, nhu cầu tuyển dụng năm 2013
của ngành tài chính ngân hàng giảm 32,34% so với cùng kỳ, trong khi nhu cầu tìm
việc không giảm đã tạo cạnh tranh gay gắt giữa các ứng viên. Vì vậy, VietinBank Quế

Võ cần đưa ra chính sách nhân sự hợp lý để thu hút đội ngũ nhân lực trẻ, chất lượng, có kế
hoạch đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh: với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên địa bàn như
Vietcombank, Agribank,…và các ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC… với nhiều
chính sách thu hút và đãi ngộ nhân lực tốt đã làm tăng nguy cơ chảy máu chất xám của
Vietinbank Quế Võ đòi hỏi VietinBank Quế Võ phải có những chính sách tìm kiếm,
thu hút nhân tài đồng thời tạo môi trường làm việc năng động và đãi ngộ công bằng, lộ
trình thăng tiến cho người lao động để họ yên tâm làm việc.
Khách hàng: do kinh tế khó khăn nên các ngân hàng tập trung thu hút nhiều
khách hàng cá nhân là do lượng khách hàng doanh nghiệp không còn dồi dào như
trước. Do đó Ngân hàng TMCP VietinBank phải có chương trình nâng cao trình độ
nhân viên để đáp ứng được những thay đổi.
Ngoài ra còn có một số yếu tố bên ngoài như như khoa học kỹ thuật - công
nghệ, văn hóa xã hội…cũng có ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực của
VietinBank Quế Võ.
2.2.2. Nhân tố bên trong
Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của VietinBank Quế Võ: quyết tâm thực hiện
mục tiêu của Ngân hàng TMCP ông Thương Việt Nam là phấn đấu trở thành một
trong hai ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam có sức ảnh hưởng lớn trong khu vực, thì
12
nhiệm vụ cho bộ phận tổ chức quản trị nhân lực chính là nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân lực cả về kỹ năng, nghiệp vụ, phẩm chất và tư tưởng để phục vụ tốt cho mục tiêu
của Ngân hàng.
Đội ngũ nhân viên và ban lãnh đạo : hiện tại VietinBank Quế Võ có 82 nhân
viên với trình độ, chuyên môn nghiệp vụ tốt, đáp ứng được các mục tiêu và chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng. Ban lãnh đạo cũng luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên có
thể trau dồi thêm kỹ năng, kiến thức và tạo một môi trường làm việc tốt.
Khả năng tài chính: Hàng năm, VietinBank Quế Võ đều có một khoản ngân
sách hợp lý dành cho các hoạt động quản trị nhân lực như tìm kiếm, thu hút ứng viên,
tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ nhân lực…được đặc biệt chú trọng.

Bên cạnh đó, các nhân tố môi trường bên trong ngân hàng tác động đến hoạt
động quản trị nhân lực như bầu không khí trong môi trường làm việc tạo cảm giác
thoải mái, vui vẻ cho người lao động hăng say làm việc đạt năng suất cao, cơ cấu tổ
chức có sự phân nhiệm rõ ràng giúp nhân viên không bị chồng chéo công việc và nhà
quản lý có thể có được biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có phát sinh
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Ngân hàng TMCP VietinBank
Quế Võ
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Trong năm 2014, quan hệ lao động giữa các bên tại Ngân hàng TMCP
VietinBank Quế Võ được thực hiện khá tốt. Trong Ngân hàng có chuyên viên phụ
trách về quan hệ lao động và tổ chức công đoàn do cán bộ nhân viên ngân hàng lập ra,
góp phần vào việc chăm lo đời sống, đảm bảo lợi ích cho nhân viên ngân hàng, giúp
họ có tinh thần làm việc thoải mái. Mối quan hệ giữa nhân viên với ban giám đốc là
hài hòa, không có mâu thuẫn trong nội bộ. Hàng quý, VietinBank Quế Võ tổ chức các
buổi trao đổi thông tin giữa người lao động với những người thuộc ban lãnh đạo và các
hoạt động đối thoại xã hội như thương lượng, trao đổi thông tin, tư vấn, tham khảo.
Thông thường các hình thức trao đổi thông tin này được thể hiện dưới hình thức là văn
bản hóa. Trong năm 2014, phòng HCNS đã tổ chức 6 cuộc họp, thông qua 74 nội
dung qua các phiên họp định kỳ hàng tháng đối với các vấn đề liên quan đến các chính
sách chế độ, đãi ngộ, lương thưởng, thỏa ước lao động tập thể, các văn bản pháp lý…
Bộ phận tổ chức cán bộ thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra đánh giá mức độ hài
lòng của nhân viên với chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc, cơ hội học tập và
thăng tiến, mối quan hệ với ban lãnh đạo ngân hàng trên cơ sở phân tích dữ liệu thu
thập, đề xuất các điều chỉnh phù hợp, tăng cường đối thoại xã hội, liên hệ với Công
13
đoàn trong việc xây dựng và thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề trong
tranh chấp lao động, đồng thời sửa đổi nội quy lao động cho phù hợp với tình hình
thực tế và nguyện vọng của nhân viên.
Tất cả lao động làm việc tại VietinBank Quế Võ đều được ký hợp đồng lao
động. HĐLĐ được kí ở VietinBank Quế Võ Nội gồm: hợp đồng thử việc 3 tháng,

HĐLĐ xác định thời hạn 12 hoặc 36 tháng và HĐLĐ không xác định thời hạn.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Nhân viên trong VietinBank Quế Võ được phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể, phù hợp với năng lực chuyên môn của mình, được hướng dẫn, thực hiện nội quy
lao động, được phổ biến quy chế làm việc, thời gian làm việc và các quy định khác
liên quan tới quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ nhân viên. Thời gian làm việc đối với
nhân viên: Sáng từ 8h00 – 12h00, chiều từ 13h00 đến 17h00 vào các ngày từ thứ 2 đến
thứ 6. Nghỉ giữa trưa từ 12h00 – 13h00, thời gian ngắn, nên mọi người thường nghỉ
trưa ngay tại bàn làm việc.
Việc phân chia lao động ở các phòng ban dựa theo mức độ phức tạp của công
việc. Ở những bộ phận như khách hàng, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu… thì số
lượng lao động nhiều hơn so với các bộ phận khác.
Mỗi người lao động được trang bị bàn làm việc, máy tính và dụng cụ, thiết bị cần
thiết cho công việc. Nhân viên trong một phòng được bố trí bàn làm việc gần nhau, để
hỗ trợ và thuận tiện trao đổi, giúp đỡ nhau trong công việc. Nhân viên phải mặc đồng
phục của Ngân hàng khi đến nơi làm việc.
2.2.3. Thực trạng về định mức lao động của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Hiện tại, công tác định mức lao động tại Vietinbank Quế Võ được tiến hành khá
bài bản. Mỗi nhân viên, mỗi bộ phận sẽ có định mức lao động riêng biệt phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ của mình. VietinBank Quế Võ sử dụng phương pháp thống kê
kinh nghiệm, phương pháp thống kê phân tích kết hợp với số lượng nhân viên trong
ngân hàng và nhiệm vụ mục tiêu kinh doanh qua từng thời kỳ để xác định chính xác số
lượng và chất lượng lao động cần thiết cho từng bộ phận, qua đó giúp ngân hàng chủ
động trong việc tuyển dụng và sử dụng lao động, đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch
đã đề ra.
Ví dụ: mỗi nhân viên sẽ được khoán số lượng khách hàng và vốn huy động, tiền
gửi cũng như số thẻ thanh toán đăng ký mới trong mỗi thời kì để từ đó làm căn cứ để
xét duyệt thi đua, khen thưởng. Cụ thể mỗi CBNV bộ phận huy động vốn của
VietinBank Quế Võ được giao chỉ tiêu huy động vốn từ tiền gửi của bản thân hoặc
người thân, bạn bè… tối thiểu theo từng vị trí công tác như: đối với giám đốc, phó

14
giám đốc nếu huy động mỗi tháng đạt trên 300 triệu đồng là hoàn thành xuất sắc, từ
150-250 triệu đồng là hoàn thành nhiệm vụ, dưới 150 triệu đồng là không hoàn thành
nhiệm vụ… chỉ tiêu huy động vốn trên là cơ sở để thực hiện cơ chế khoán tiền lương
hằng tháng cũng như xét thi đua khen thưởng hằng năm, tạo động lực làm việc cho
CBNV.
2.2.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Việc hoạch định nhân lực của VietinBank Quế Võ sẽ dựa vào tình hình nhân
lực của các phòng ban và bộ phận khác trên cơ sở của chiến lược, chính sách nguồn
nhân lực và công tác xây dựng kế hoạch. Các trưởng bộ phận sẽ xác định nhu cầu nhân
lực trong ngắn hạn và dài hạn, sau đó bộ phận tổ chức cán bộ sẽ xác định cung nhân
lực ở bên trong và bên ngoài ngân hàng và trình lên ban giám đốc xét duyệt để từ đó
có kế hoạch tuyển dụng nhân sự.
Về chiến lược nguồn nhân lực: mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao cho từng giai đoạn, từng bộ phận, đáp ứng yêu cầu hiện tại và lâu dài. Theo đó,
việc xây dựng nguồn nhân lực luôn là mục tiêu quan trọng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo chặt chẽ, sát sao từ Ban lãnh đạo và trưởng các bộ phận.
Về chính sách nhân lực: Chính sách nhân sự của VietinBank Quế Võ là đặt mối
quan hệ giữa Ngân hàng và nhân viên là trung tâm của chính sách, với mục tiêu cao
nhất là sự phát triển của VietinBank Quế Võ luôn đồng hành với sự thỏa mãn về công
việc và lợi ích của nhân viên.
Có thể nói công tác hoạch định nhân lực ở Ngân hàng TMCP VietinBank Quế
Võ được tiến hành bài bản. Khi có bất cứ nhu cầu nhân lực thì ngay lập tức sẽ có
những kế hoạch để lựa chọn người trong thời gian sớm nhất, đảm bảo được nguyên tắc
sắp xếp đúng người đúng việc vào đúng thời điểm để đối phó với những thay đổi trên
thị trường, đáp ứng mục tiêu kinh doanh.
2.2.5. Thực trạng về phân tích công việc của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
VietinBank Quế Võ rất chú trọng đến hoạt động phân tích công. Các vị trí công
việc của VietinBank Quế Võ đều có bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc rõ ràng,
chi tiết và bộ phận tổ chức cán bộ thường xuyên kiểm tra, xem xét và bổ sung, bám sát

được tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn
công việc luôn được cập nhật kịp thời cho phù hợp với tình hình hoạt động và chiến
lược của ngân hàng, đồng thời làm cơ sở cho các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đánh
giá và đãi ngộ trong hệ thống.
15
2.2.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực và hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Quy trình tuyển dụng của Ngân hàng TMCP Vietcombank Hà Nội được tiến
hành như sau :
Bước 1: xác định nhu cầu nhân lực và lập kế hoạch tuyển dụng
Bước 2: thông báo tuyển dụng và nhận hồ sơ
Bước 3: xét duyệt hồ sơ
Bước 4: thi viết và chấm thi
Bước 5: phỏng vấn chuyên sâu
Bước 6: xét kết quả và ra quyết định tuyển dụng
Bước 7: tiến hành thử việc, đánh giá và kí hợp đồng lao động
VietinBank Quế Võ sử dụng 2 nguồn tuyển dụng đó là nguồn tuyển dụng bên
ngoài và tuyển dụng bên trong. Các thông tin tuyển dụng được đăng trên website
www.vietcombank.com.vn/Careers/, một số tờ báo uy tín khác. Với nguồn bên
trong thì qua sự giới thiệu của bạn bè, nhân viên trong ngân hàng. VietinBank Quế
Võ tiến hành tuyển dụng công khai, khách quan nên chất lượng nhân viên tương đối
được đảm bảo, thu hút và tuyển chọn những ứng viên xuất sắc, phù hợp nhất với từng
vị trí. Cụ thể trong năm 2014, VietinBank Quế Võ tiến hành tuyển dụng được 2 lao
động cho các vị trí quầy giao dịch và phòng khách hàng, họ đều có trình độ, năng lực,
kiến thức.
Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của VietinBank Quế Võ là chưa đạt yêu
cầu. Mặc dù đã giảm thiểu chi phí tổ chức hành chính với biện pháp cắt giảm chi phí
gián tiếp với sự tham gia tích cực của các bộ phận kinh doanh mà hàng năm Ngân
hàng tiết kiệm được 10 - 12 % tổng chi phí. Tuy nhiên vẫn có vấn đề tồn tại trong các
khâu tuyển mộ khi mà chi phí cho việc xử lý và thu nhận hồ sơ cũng như thi tuyển vẫn

chưa đạt được mức cắt giảm đã đề ra.
2.2.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực và hiệu quả sử dụng chi phí đào
tạo của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
Đào tạo nhân lực: Hầu hết các nhân viên mới sẽ được tham gia đào tạo Các kế
hoạch đào tạo sẽ do bộ phận đào tạo nhân lực lên kế hoạch và trình lên ban giám đốc
xét duyệt. Ngoài ra, Ngân hàng còn hỗ trợ kinh phí cho nhân viên tham gia các khóa
học ở trong và ngoài nước ở các cơ sở đào tạo khác. Trong năm 2013, Vietinbank Quế
Võ đã tổ chức 15 khóa đào tạo (10 khóa do nội bộ đào tạo và 5 khóa do đối tác bên
ngoài đào tạo) năm 2014 tổ chức 18 khóa học (12 khóa do nội bộ tự đào tạo,6 khóa
mời đối tác bên ngoài đào tạo ). Dù vậy vẫn có một số hạn chế xuất hiện khi mà việc
16
đào tạo nhân viên chưa bám sát với thực trạng hoạt động của Ngân hàng, đào tạo còn
tràn lan, chưa có tính hệ thống, nội dung nặng về lý thuyết, những chương trình nâng
cao kỹ năng xử lý công việc là chưa đầy đủ khiến cho nhân viên còn gặp nhiều lúng
túng trong nhiều tình huống, nhất là với nhân viên mới vào làm việc.
Phát triển nhân lực: VietinBank Quế Võ đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
nhân viên thể hiện năng lực của mình để phát triển bản thân. Qua quá trình làm việc và
công tác đánh giá hiệu quả làm việc, tùy thuộc vào năng lực của từng người sẽ được
thăng chức, tăng lương, luân chuyển công việc phù hợp.
Về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo: ngân sách dành cho đào tạo của
VietinBank Quế Võ phụ thuộc vào các quyết định của Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Nhân viên được đi đào tạo đều được có những khoản hỗ trợ trước mắt, sau khi
hoàn thành sẽ được thanh toán toàn bộ. Tuy nhiên việc thanh toán và hỗ trợ chi phí đi
học của nhân viên đều chậm và mang nặng tính thủ tục hành chính, nhân viên hầu hết
phải bỏ tiền túi ra trước.
2.2.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế

Bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành xây dựng kế hoạch đánh giá hiệu quả làm
việc cho người lao động; thực hiện đánh giá theo chu kỳ: 2 lần/năm, vào cuối tháng 06
và tháng 12 hàng năm. Đối tượng là nhân viên ngân hàng đã có hợp đồng lao động

chính thức.
Quy trình đánh giá của Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ diễn ra như sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình đánh giá nhân lực của VietinBank Quế Võ
VietinBank Quế Võ dùng phương pháp thang điểm 1 – 10 để cho điểm và xếp loại
nhân viên như sau: Hoàn thành xuất sắc (Có điểm bình quân lớn hơn hoặc bằng 8 và
nhỏ hơn hoặc bằng 10 điểm); Hoàn thành tốt (Có điểm bình quân lớn hơn hoặc bằng 7
và nhỏ hơn 8 điểm); Hoàn thành nhiệm vụ (Có điểm bình quân lớn hơn hoặc bằng 6 và
nhỏ hơn 7 điểm); Cần cố gắng (Có điểm bình quân lớn hơn hoặc bằng 5 và nhỏ hơn 6
điểm); Không hoàn thành (Có điểm bình quân nhỏ hơn 5 điểm). Các kết quả đánh giá
của được dùng làm cơ sở cho công tác nhân sự như: bố trí lao động; lương, thưởng, đãi
ngộ; đề bạt, thăng chức/giáng chức, bổ nhiệm/miễn nhiệm; đào tạo và phát triển. Năm
17
Nhân viên tự
đánh giá
Cán bộ quản lý
trực tiếp đánh
giá
Cán bộ nhân sự
đánh giá
Phê duyệt kết
quả và giải đáp
thắc mặc
2013, VietinBank Quế Võ không có trường hợp nào xếp loại không hoàn thành nhiệm
vụ; trên 80% nhân viên đều xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2.2.9. Thực trạng về trả công lao động Ngân hàng TMCP VietinBank Quế Võ
VietinBank Quế Võ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương
theo thời gian có thể được tính theo công thức sau:
Lương tính theo thời gian = Thời gian làm việc trong tháng x Đơn giá tiền lương
Thời gian làm việc của nhân viên VietinBank Quế Võ là 5,5 ngày 1 tuần ( làm
cả sáng thứ 7), một tháng làm đủ là 26 ngày.

Số ngày làm việc thực tế của mỗi nhân viên được căn cứ vào bảng chấm công.
Các trường hợp nghỉ có lương và nghỉ không được hưởng lương cũng được quy định
rõ ràng. Số tiền lương thực lĩnh: L
thực lĩnh
= TL
tg
+ phụ cấp (nếu có) – BHXH (TL
tg
: tiền
lương theo thời gian; BHXH: bảo hiểm xã hội ). Số tiền BHXH bằng 5% so với tiền
lương cơ bản, số tiền này được khấu trừ vào lương tối thiểu của mỗi cán bộ công nhân
viên cuối mỗi tháng.
Ngoài ra còn có các khoản thưởng, phụ cấp, trợ cấp và những phúc lợi khác
dành cho nhân viên của VietinBank Quế Võ và nhiều đãi ngộ phi tài chính khác như
khám sức khỏe định kỳ, tổ chức đi nghỉ mát, tham quan, các chương trình thể thao,
văn nghệ…Tuy nhiên hoạt động này mới chỉ dừng lại ở mức hình thức, chưa trở thành
thông lệ và có chất lượng để kích thích tinh thần làm việc của CBNV thật sự hiệu quả
2.2.10. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động Ngân hàng TMCP VietinBank
Quế Võ
Có thể nói, hiệu quả sử dụng lao động tại VietinBank Quế Võ về cơ bản là khá
tốt. Lao động trong các kỳ hoạt động kinh doanh không bị rơi vào tình trạng dư thừa
hoặc thiếu hụt. Nhân viên được sắp xếp làm việc đúng theo năng lực và nguyện vọng
của mình. Số người vi phạm kỷ luật trong cả năm thấp chứng tỏ sự chấp hành nội quy
lao động trong Ngân hàng tốt và chỉ bị ở mức độ cảnh cáo. Năm 2013, 2014 kết quả
hoàn thành công việc của nhân viên không cao bằng năm 2012 do gặp nhiều khó khăn
về kinh tế khủng hoảng.
18
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ.
3.1.1. Đánh giá tình hình kinh doanh
Năm 2014, lợi nhuận của ViettinBank Quế Võ là 132,9 tỷ đồng, cao hơn nhiều
so với năm 2013 là 11 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ khi mà kinh tế Việt
Nam và cả thế giới vẫn đang rất khó khăn. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay tiền
đồng ở mức cao. Ngoài những áp lực trên thị trường vốn, áp lực từ sự mất cân đối
trong cán cân thanh toán khi nhập siêu tăng, dự trữ ngoại hối, áp lực từ sự ổn định tỷ
giá cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm
2014.
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực
Ưu điểm : Trong những năm vừa qua, trước những biến động của kinh tế và thị
trường lao động, công tác quản trị nhân sự của Ngân hàng TMCP Công Thương Quế
Võ về cơ bản là hoàn thành nhiệm vụ của mình với những thành công đáng ghi nhận :.
- Công tác hoạch định nhân lực của ViettinBank Quế Võ luôn bám sát vào tình
hình hoạt động của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược và chính sách nhân lực của
ngân hàng. Thực hiện đúng quy trình, quy phạm trong việc xác định nhu cầu và nguồn
cung nhân lực trên thị trường lao động.
- Công tác tuyển dụng được thực hiện công bằng, công khai, các thông tin tuyển
dụng được thông báo chi tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo tính
khách quan trong việc ra đề thi, chấm thi, tạo ấn tượng tốt cho các ứng viên khi tham
gia thi tuyển.
- Hoạt động đào tạo tiền hành thường xuyên cho nhân viên mới khi được tuyển
vào và định kỳ 5 -6 tháng 1 lần cho nhân viên được cử đi học nâng cao và tổ chức thi
nghiệp vụ định kỳ.
- Các hoạt động đánh giá, đãi ngộ tài chính và phi tài chính được tiến hành
thường xuyên liên tục với sự ủng hộ của Ban lãnh đạo và sự chấp hành nghiêm túc của
nhân viên.
Bên cạnh đó là một số hạn chế cần phải khắc phục trong các kỳ kinh doanh tới:
19

- Việc trả lương tại ViettinBank Quế Võ được tiến hành bí mật, trả lương kín,
dẫn đến tình trạng nhân viên có tâm lý trả công không công bằng, cảm thấy khó chịu,
chán nản, so đo và dễ dẫn tới rời bỏ ngân hàng. Chưa dự báo được nguồn nhân lực
theo chiến lược, mục tiêu dài hạn trong tương lai, chỉ hạn chế trong ngắn hạn
- Công tác đãi ngộ phi tài chính còn chưa thật sát sao. Ban lãnh đạo Ngân hàng
ủy nhiệm hết cho công đoàn thực hiện hết công tác này mà ít khi có những hướng dẫn
và chỉ đạo để nâng cao đời sống tinh thần cho CBNV.
- Chương trình đào tạo còn nhiều hạn chế, có nội dung chưa chuyên sâu, chưa
nắm bắt kịp với nhu cầu thị trường, nội dung đào tạo còn chồng chéo, không xác định
rõ tiêu chí đào tạo gây lãng phí ngân sách. Đào tạo còn tràn lan, không có trọng tâm,
hơn nữa công tác xây dựng kế hoạch đào tạo vẫn còn rập khuôn, chưa phân ra theo
từng đối tượng cụ thể mà áp dụng lên toàn Hệ thống. Quy mô đào tạo còn chưa rộng
rãi, chủ yếu tập trung ở bộ phận kinh doanh…
- Ngân sách tuyển dụng đôi khi vẫn còn bị lãng phí đặc biệt ở trong khâu tuyển
mộ và thu nhận, xử lý hồ sơ ứng viên.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra
Vượt qua những khó khăn trước mắt, năm 2013 về cơ bản, ViettinBank Quế Võ
đã đạt được một số mục tiêu chính được định hướng thực hiện từ đầu năm là : “ tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lực “ của chi nhánh, góp phần vào việc duy trì vị thế là một
trong hai ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam.
Mặc dù đã chú trọng đầu tư cho công tác tuyển dụng nhân lực nhưng hiệu quả
mang lại chưa thực sự cao. Nhiều nhân viên được tuyển vào làm việc nhưng sau không
đáp ứng được yêu cầu công việc. Chưa thu hút được nhiều nhân lực giỏi. Do đó,
ViettinBank Quế Võ cần chú trọng nghiên cứu sâu hơn và có chính sách đầu tư vào
công tác tuyển dụng nhân lực để tuyển được nhân lực có chất lượng, giảm chi phí
tuyển dụng góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược.
3.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ
3.2.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh

Tiếp tục mục tiêu mức tăng trưởng cao hơn so với các năm và định hướng tăng
nhanh và mạnh trong năm 2015. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu trên cơ sở cơ cấu
lại nợ nếu khác hàng hợp tác, có khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh.Tiếp tục tập
20
trung phát triển mạnh mảng dịch vụ bán lẻ dựa trên nền tảng của công nghệ hiện đại
đảm bảo hoạt động theo phương châm “an toàn, thuận lợi và hiệu quả”.
3.2.2. Phương hướng quản trị nhân lực
Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhằm sàng lọc
để có được các ứng viên tốt nhất, phù hợp nhất cho các vị trí từ lãnh đạo, quản lý đến
các vị trí chuyên viên, nhân viên trên toàn chi nhánh vừa đáp ứng được chiến lược
kinh doanh đồng thời nhằm tìm kiếm, thu hút và gìn giữ nhân tài của tổ chức. Đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyển mộ nhân lực chất lượng cao cho ngân hàng và
công tác đào tạo, phát triển nhân lực.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Nâng cao hiệu quả đào tạo của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ.
Định hướng 2: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ.
Định hướng 3: Nghiên cứu quy trình đánh giá thực hiện công việc tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ.
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS.Nguyễn Văn Điềm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân
lực, (2009), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. PGS.TS. Hoàng Văn Hải, Ths.Vũ Thùy Dương, Giáo trình Quản trị nhân lực,
(2010), NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Báo cáo thường niên Vietinbank Quế Võ năm 2012, 2013.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến Vietinbank Quế Võ năm 2014.
5. Trang thông tin điện tử Ngân hàng TMCP ViettinBank.
22

×