Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn giáo dục học của sinh viên cao đẳng hải dương(88t)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.31 KB, 74 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc lớn vào khả năng
học tập của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Con người được giáo dục và tự giáo dục được
coi là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội.
Điều này lại càng được khẳng định khi chúng ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên
của nền văn minh trí tuệ, của khoa học kỹ thuật và công nghệ được xây dựng trên nền tảng
của tri thức.Vì vậy ngay từ bây giờ cần quan tâm đến chất lượng dạy và học, đăc biệt là
chất lượng học tập của học sinh - sinh viên, để mỗi cá nhân có thể thường xuyên rèn luyện
và học tập suốt đời. Như vậy mới có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trước những đòi hỏi mang tính khách quan của xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, coi đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể tại nghi quyết Đại Hội X Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “ Đổi mới cơ bản cách dạy, cách học, phát huy tinh
thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn”. Tích cực, chủ động tạo ra ý chí và năng lực “ Học liên tục, học suốt đời”
<Luật Giáo dục Điều 40> nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích
nghi với sự biến động không ngừng của xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, trong quá trình dạy học các môn học ở nhà trường, bên
cạnh việc đổi mới nội dung, vận dụng các phương pháp dạy học mới thì cần bồi dưỡng cho
học sinh và sinh viên các kỹ năng học tập, mỗi suinh viên cần tự xây dưng kế hoạch học
tập cho mình, tìm được phương pháp học tập phù hợp để đạt được chất lượng học tập tôt
nhất.
Trong nhà trường sư phạm, Giáo dục học là môn khoa học quan trọng, giúp sinh
viên biết nhiệm vụ của người giáo viên, rèn luyện cho họ những kỹ năng sư phạm, hình
thành đạo đức và tình cảm nghề nghiệp. Song việc giảng dạy trong nhà trường sư phạm
còn nhiều bất cập như “ Nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành, nặng về kiến thức nhẹ về kỹ
năng”.


Qua thực tiễn thực tập và giảng dạy môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng Hải
Dương cho thấy: sinh viên chưa có động lực trong học tập, tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đọc
sách, không chịu tìm tòi kiến thức, chưa thực sự quan tâm đến công tác dạy học và giáo
1
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
dục sau này, đặc biệt với môn Giáo dục học, sinh viên chưa nhận thấy được ý nghĩa, vai trò
của môn học nên việc học của sinh viên còn mang nặng hình thức chiếu lệ. Tình trạng học
thụ động, học đối phó vẫn là hình thức khá phổ biến ở sinh viên, họ chưa có phương pháp
và kỹ năng học tập ở bậc Cao đẳng, Đại học. Vì vậy kết quả học tập của sinh viên còn
thấp.
Vấn đề này đã được các giảng viên của nhà trường quan tâm, nghiên cứu, đã đề cập
tới trong nhiều kỳ họp. Ngay bản thân một số sinh viên cũng rất quan tâm và mong muốn
có kết quả học tập tốt hơn để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập môn Giáo dục học.
Nhiều biện pháp đã được đưa ra nhưng mức độ chuyển biến vẫn không đáng kể. Chính
điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập, dạy học và đào tạo của truờng. Vì
vậy xây dựng biện pháp tối ưu nhằm nâng cao biện pháp cho chất lượng học tập môn Giáo
dục học là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên đã định hướng cho chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
là: “Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng
Hải Dương” với mong muốn đề ra những biện pháp hữu hiệu giúp sinh viên nâng cao chất
lượng học tập môn Giáo dục học trong quá trình học tập ở trường Cao đẳng sư phạm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh
viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao Đẳng Hải Dương.
3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở Cao đẳng Hải Dương.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng
Hải Dương.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ 1:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng học tập.
5.2 Nhiệm vụ 2:
Tìm hiểu thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng
Hải Dương.
5.3 Nhiệm vụ 3:
2
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của
sinh viên Cao đẳng Hải Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên đề tài chọn phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bằng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích và tổng hợp lý thuyết;
phân loại hệ thống hóa lý thuyết; thông qua việc nghiên cứu tài liệu lý thuyết đã thu thập
được từ các nguồn khác nhau nhằm tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết về: hoạt động học tập;
mục tiêu môn học; chất lượng; chất lượng học tập để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận
cho đề tài.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1 Phương pháp điều tra trong giáo dục
Cần phải chú ý: ngoài việc xem xét kết quả học tập qua bảng điểm, qua phiếu điều
tra, để đo thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải
Dương một cách khách quan với độ chính xác cao ở những mức độ khác nhau, chúng tôi
xem xét thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng học tập môn Giáo dục học và tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng
học tập môn Giáo dục học.
Dự giờ, theo dõi diễn biến quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, trong các
kỳ kiểm tra, thi hết môn nhằm thu thập những thông tin về chất lượng học tập bộ môn Giáo

dục học của sinh viên.
6.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành xây dựng 2 phiếu hỏi dành cho đối tượng là sinh viên và giảng viên nhằm
thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
6.2.3 Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giảng viên và sinh viên của Cao đẳng Hải
Dương để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
6.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kết quả học tập, vở bài tập, các bài kiểm tra của sinh viên để đánh giá chất
lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên.
3
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
6.2.5 Phương pháp chuyên gia
Tiến hành xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia chuyên ngành Giáo dục học.
6.2.6 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, sử dụng, xử lý, phân tích
số liệu thu đuợc trong quá trình nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Vì điều kiện khách quan và chủ quan còn nhiều hạn chế nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu và sử dụng các số liệu thu được từ việc khảo sát và phân tích thực trạng chất
lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên hệ chính quy chuyên ngành sư phạm của
trường Cao đẳng Hải Dương.
- Về nội dung: Chúng tôi thực hiện đề tài theo ba nhiệm vụ đã nêu trên.
- Về thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu Nội dung nghiên cứu
Từ ngày 20/12/2010 đến 28/12/2010
Tiến hành xác định tên đề tài nghiên cứu, tham

khảo các luận văn, tài liệu có liên quan.
29/12/2010 đến 10/01/2011 Xây dựng đề cương chi tiết và hoàn thiện.
11/01/2011 Bảo vệ đề cương
12/01/2011 đến 15/02/2011 Xây dựng phiếu hỏi và tiến hành khảo sát
16/02/2011 đến 2/03/2011 Phân tích, đánh giá thực trạng.
3/03/2011 đến 15/03/2011 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp.
16/03/2011 đến 30/04/2011 Viết báo cáo cho toàn khóa luận.
8. Cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải
Dương.
Chương 3: Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên
Cao đẳng Hải Dương.
4
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng học tập.
Học tập không chỉ có ý nghĩa quyết định tới cuộc sống mỗi chúng ta, con cái chúng
ta mà nó còn ảnh hưởng tới thực tại, tương lai của đất nước. Chúng ta ngày càng phải suy
nghĩ sâu sắc hơn về điều này khi bước vào thế kỷ mới, mà Nhật Bản là một ví dụ điển
hình. Nhật bản – đất nước trở thành “nền kinh tế thần kỳ” nhờ vào chính sách giáo dục
đúng đắn từ những năm 1960. Thế mà khi bước vào thế kỷ 21 họ cũng phải “ giật mình”
xem lại vấn đề giáo dục – học tập của đất nước mình. Trước những băn khoăn lo lắng
không phải là nhỏ khi người Nhật bản đã nhận ra rằng chất lượng trí tuệ của lớp trẻ cần
được điều chỉnh, nâng cao hơn nữa bởi đó là nguyên nhân chính làm cho nền kinh tế nước
Nhật trở nên mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới trong một vài năm trở lại
đây. Đó là một vài dấu hiệu của cuộc cách mạng trong việc dạy và học ở thế kỷ 21, cuộc

cách mạng trong học tập ở thế kỷ mới này đã giúp người học thay đổi cách nghĩ, cách
sống, cách học, cách hoạt động của bản thân.
Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học là một trong những vấn đề bức xúc của
tất cả các cấp học, bậc học trong mọi thời đại và của mọi nền giáo dục. Trong lịch sử phát
triển của nền giáo dục nói chung và giáo dục học nói riêng đã có không ít nhà giáo dục
nghiên cứu tìm tòi và xây dựng các chương trình, biện pháp, cách thức học tập và giảng
dạy phù hợp với mục đích giáo dục nhằm đưa đến một nền giáo dục có chất lượng cao,
phát triển đồng đều ở tất cả các môn học.
Chính vì vậy mà vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh
đã được nhiều tác giả, nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Những quan điểm, những công trình này đã đi vào khá nhiều khía cạnh khác nhau của vấn
đề và cũng đạt được những thành công nhất định. Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi
chỉ xin điểm qua một số công trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về vấn đề
này.
1.1.1. Các tác giả nước ngoài.
Ngay từ thời cổ đại hay trong xã hội chiếm hữu nô lệ khi mà nền giáo dục vừa mới
được hình thành thì người ta đã chú ý đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục. Các nhà giáo
dục tiêu biểu nổi bật trong thời lỳ này đã đề xuất những tư tưởng giáo dục, dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả chất lượng học tập cho người học, làm cho nền giáo dục ngày càng phát
5
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
triển, đó là các nhà giáo dục như: Đêmôcrit (460 – 370 TCN) với tư tưởng giáo dục về sự
thích ứng giữa giáo dục với tự nhiên; hay như Xôcrat (469 – 390 TCN) với phương pháp
giảng dạy mới mà người ta thường gọi là phương pháp “Xocrat” phương pháp “đỡ đẻ”: đó
là Aristote (384 – 322 TCN)…
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục đã không ngừng được cải tiến, đổi mới
về cả nội dung, hình thức và phương pháp. Đã có nhiều hơn nữa những tư tưởng đổi mới
trong giảng dạy và học tập góp phàn tạo nên những bước ngoặt quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng học tập. Nếu như ở phương Tây vấn đề học cái gì? Học như thế nào? Người

giáo viên phải dạy ra sao để người học nắm bắt được tri thức một cách nhanh chóng được
đặt ra cho các nhà giáo dục lớn như: Rabơle, Môngtennhơ, J.A Coomenxki, J.J Rutxơ;
Macarencô, Usinxki…Thì ở phương Đông người ta cũng rất chú ý đến việc nâng cao chất
lượng dạy học. Ở phương Đông cũng có rất nhiều nhà giáo dục tiêu biểu, nhưng có một
nhà giáo dục vĩ đại nhất tiêu biểu nhất mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là Khổng
Tử (551 – 479). Khổng Tử đã khẳng định rằng: để nâng cao chất lượng học tập cho học
sinh trong quá trình dạy học người giáo viên phải quan tâm đến một số phương pháp dạy
học như: phương pháp thân giáo, phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn; phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng. Và cũng theo ông: trong học tập người học muốn
nắm được tri thức nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của mình thì họ cần phải có phẩm
chất sau: nhẫn nại với việc học; khiêm tốn cầu thị; tích cực chủ động trong học tập; sáng
tạo trong học tập; học tập phải thường xuyên ôn luyện củng cố; học phải kết hợp với suy
nghĩ.
Ngày nay đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21 với biết bao nhiêu biến động to lớn
của thời đại, không ai trong chúng ta lại không khẳng định được vai trò to lớn mà giáo dục
đem lại. Và cũng chính vì thế mà câu hỏi làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, dạy
học được quan tâm hơn bao giờ hết. Đã có hàng nghìn các công trình lớn, nhỏ khác nhau
nghiên cứu về vấn đề: Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng
học tập nói riêng ở mọi khía cạnh khác nhau.
- Có tác giả thì đi sâu vào nghiên cứu việc nâng cao chất lượng học tập ở các môn
học khác nhau như công trình của:
+ A. Z Retcô trong luận án thạc sĩ bảo vệ năm 1950 với đề tài: “Nâng cao chất
lượng học tập môn lịch sử lớp 6 và lớp 7”.
6
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
+ A. T Richart với đề tài nghiên cứu “Việc nâng cao chất lượng học tập môn
Toán trong nhà trường Phổ thông” vào năm 1971.
- Một số công trình khác lại đi nghiên cứu cách thức, biện pháp để nâng cao hơn
nữa chất lượng học tập như:

+ Rubakin với tác phẩm: “Tự học như thế nào” năm 1997.
+ Hay như công trình nghiên cứu đã được chuyển tải thành tác phẩm giáo dục nổi
tiếng hiện nay “The learning Revolution” – Cuộc cách mạng trong học tập đã được dịch
ra bằng 11 thứ tiếng trên thế giới và là cuốn sách bán chạy nhất năm 1999 của hai tác giả:
Jeannette Vos ở Mỹ, bà đã nhận được học vị Tiến sĩ Giáo dục học nhờ kết quả nghiên cứu
hơn 7 năm liền phương pháp học tập nhanh; tác giả thứ hai của cuốn sách là ông Gorden
Dryden người Niu Dilân là một phát thanh viên, một chuyên gia giỏi về truyền thông đa
phương tiện…
Tóm lại, trong mọi thời kỳ lịch sử khác nhau, ở mỗi nền giáo dục của các quốc gia
khác nhau cũng đều mong muốn giáo dục phát triển, đều mong muốn chất lượng giáo dục
ngày càng được nâng cao hơn nữa. Vấn đề làm thế nào nâng cao chất lượng học tập và
giảng dạy vẫn luôn và mãi mãi là “mảnh đất” nghiên cứu không bao giờ cạn mà hễ chúng
ta càng tìm hiểu, càng đào xới nó lên chúng ta càng thấy nó phát triển ngày một sâu rộng
hơn ở tất cả các lĩnh vực khác nhau, trong mọi thời đại và ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Các tác giả trong nước
Vấn đề sự nâng cao chất lượng học tập không chỉ được các tác giả nước ngoài
nghiên cứu mà ở trong nước nó cũng là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Có
tác giả nghiên cứu kỹ về việc nâng cao chất lượng học tập ở các cấp hoc và ở những môn
học khác nhau như:
- Năm 1970: Tác giả Quốc Chấn – Giảng viên trường ĐHSP Huế có đề tài: “Nâng
cao chất lượng giờ học ở nhà cho học sinh THCS”.
- Năm 1980: Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhân với đề tài: “Nâng cao chất
lượng môn Văn học lớp 7”.
Một số khác lại đi vào phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập
cũng như giảng dạy để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng học tập.
- Từ năm 1970: Tổ Tâm lý học của Viện khoa học giáo dục do Tiến sĩ Hà Vĩ chủ trì
đã nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của các tác động tâm lý đến việc hình thành và lĩnh hộ
khái niệm. Các tác giả này đã tìm ra cơ chế, qui luật của sự hình thành khái niệm. Bằng
7
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao

Đẳng Hải Dương
phương pháp chủ yếu là cấu trúc lại giờ học, biến đổi phương pháp giáo dục theo tinh thần
từ hoạt động vật chất dẫn tới hoạt động tinh thần để lĩnh hội khái niệm giúp quá trình học
tập môn học được tốt hơn.
- Năm 1976 đến năm 1978: Cùng với nhóm nghiên cứu của Trường Đại Học Sư
Phạm Hà Nội tác giả Đàm Ngọc Chương đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn
sinh viên ôn tập hệ thống tri thức cơ bản toàn bộ chương trình giáo dục bằng sơ đồ
Logic”.
- Năm 1980: Luận văn Thạc sĩ sinh học của Nguyễn Thị Thanh Vân với đề tài:
“Dạy học sinh phương pháp học tập bộ môn Sinh vật lớp 9”.
Trong những năm gần đây cán bộ và sinh viên khoa Tâm lý giáo dục cũng đã trình
bày vấn đề này qua rất nhiều các đề tài nghiên cứu như:
- Năm 1991: Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Văn Huệ giảng viên khoa Tâm lý giáo dục có bài
nghiên cứu “Nâng cao chất lượng giảng dạy Tâm lý học” . Báo Nghiên cứu giáo dục
năm 1991, số 3.
- Năm 1999: Tác giả Bùi Quang Huy luận văn tiến sĩ với đề tài “Tổ chức thảo
luận nhóm trong quá trình dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên Cao đẳng sư
phạm Lai Châu”.
- Năm 2001: Trần Văn Khanh nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông ở Thành Phố Hải
Phòng”.
Và còn rất nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhau.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy và học tập nói riêng một cách khá sâu rộng
như: thực trạng chất lượng giảng dạy và học tập; các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao
chất lượng; các biện pháp nâng cao chất lượng…Các công trình nghiên cứu biện pháp nâng
cao chất lượng học tập được xem xét ở nhiều môn học khác nhau, ở các cấp học khác nhau
như: môn Toán, Lý, Sinh học, Anh văn… ở cấp I, cấp II, cấp III và ở các trường Đại học,
Cao đẳng…Song cho đến hiện nay chúng tôi chưa thấy một công trình nào nghiên cứu về
các biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên. Bởi vậy, trong

đề tài này chúng tôi đi sâu tìm hiểu một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn
Giáo dục học.
8
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
1.2. Học là hoạt động trung tâm trong quá trình dạy học.
1.2.1. Học là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học do sự lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển đó nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt.
Học là hoạt động nhận thức. Như chúng ta đã biết nhận thực là sự phản ánh thế giới
khách quan vào não người, sự phản ánh này không phải là sự phản ánh đơn thuần như phản
ánh vật lý, hay các phản ánh chiếu gương những hiện tượng sự vật và quá trình nhận thức
vào ý thức của con người. Mà đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác
đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình như vậy, Sự phản ánh
đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính chất cải tạo đó
là sự sáng tạo. Đó có thể là sự phản ánh giống hệt của những đối tượng trong hiện thực và
cũng có thể tạo nên những hình ảnh mới của những sự vật, hiện tượng, quá trình đang tồn
tại trong hiện thực. Vì vậy bất kỳ một sự nhận thức nào, trong đó có sự học là một quá
trình tích cực, thể hiện ở chỗ:
- Sự phản ánh sự vật, hiện tượng của hiện thực diễn ra trong quá trình hoạt động đó
không phải thụ động như chiếc gương mà bao giờ cũng lại khúc xạ qua lăng kính chủ quan
của mỗi người như thông qua tri thức, kinh nghiệm nhu cầu, hứng thú…của chủ thể nhận
thức. Sự phản ánh đó được thể hiện trong tiến trình hoạt động phân tích – tổng hợp, trải
qua hoạt động tư duy phức tạp dựa trên những thao tác tư duy loogic.
- Sự phản ánh đó đòi hỏi sự lựa chọn. Trong vô số những sự vật, hiện tượng của hiện
thực khách quan chủ thể nhận thức phải tích cực lựa chọn những cái trở thành đối tượng
phản ánh của họ.
Học là hoạt động nhận thức nhưng là hoạt động nhận thức đặc biệt. Tính đặc biệt
trong quá trình nhận thức của học sinh thể hiện như thế nào? Quá trình nhận thức của học

sinh trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên với những
điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính chất đặc biệt. Tính chất đặc biệt đó được thể
hiện ở chỗ:
- Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và
sai như quá trình nhận thức chung của loài người, mà diễn ra theo con đường được khám
phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào.
9
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
- Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân
loại mà chỉ là sự tái tạo những tri thức của loài người đã tạo ra, nên họ nhận thức cái mới
rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người đối với bản thân họ còn là mới mẻ.
- Trong một thời gian tương đối ngắn, người học sinh có thể lĩnh hội khối tri thức
rất lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy mà trong quá trình học tập của học sinh phải tiến
hành củng cố, tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng
thành tài sản của bản thân.
Trong quá trình nhận thức của học sinh phải quan tâm phát triển năng lực nhận thức
và tiến hành giáo dục cho họ.
Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó trong quá trình nhận
thức của học sinh để tránh sự đồng nhất quá trình nhận thức chung của loài người với quá
trình nhận thức của học sinh. Song, không vì quá coi trọng tính đặc biệt đó mà thiếu quan
tâm đến việc tổ chức cho học sinh dần dần tìm hiểu và tập tham gia các hoạt động tìm tòi
khoa học một cách vừa sức, nâng cao dần để chuẩn bị cho họ tự khai thác tri thức, tham gia
nghiên cứu khoa học trong tương lai.
Học như là một hoạt động nó bao gồm những thành phần sau:
Thành phần động cơ: bao gồm trong đó nhu cầu, hứng thú, động cơ, nghĩa là tất cả
cái gì đảm bảo thu hút học sinh vào quá trình học tập tích cực và duy trì tính tích cực đó
trong tất cả những giai đoạn nhận thức học tập.
Thành phần định hướng: Bao gồm trong đó việc học sinh ý thức được những mục
đích hoạt động nhận thức, học tập, lập kế hoạch dự đoán được hoạt động đó.

Thành phần nội dung – thao tác: Bao gồm hai bộ phận thành phần: hệ thống tri
thức chủ đạo (sự kiện, khả năng, định luật…) và cách học (công cụ tiếp nhận và chế biến
thông tin).
Thành phần năng lượng: bao gồm sự chú ý tạo điều kiện tập trung hành động trí
tuệ và thực hành xung quanh mục đích chủ yếu của hoạt động và ý chí nhằm đảm bảo mức
độ cao tính tích cực nhận thức có chủ đích.
Thành phần đánh giá: là thành phần mà nội dung của nó là học sinh tiếp nhận có
hệ thống những thông tin về tiến trình hoạt động nhận thức của mình trên cơ sở tự kiểm
tra, tự đánh giá.
10
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
Tất cả những thành phần này trong quá trình học tập sinh động luôn tồn tại trong
một thể thống nhất. Làm không tốt, không coi trọng một trong các thành phần nêu trên của
hoạt động học tập sẽ làm quá trình học tập không đạt hiệu quả.
Từ những điểm trình bày trên đó thực chất của học là hoạt động tích cực, tự lực nhận thức.
1.2.2 .Tính tích cực, tự lực nhận thức và mối liên hệ giữa chúng.
1.2.2.1. Tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua
sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập –
nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt được
mục đích vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tính tích cực nhận thức – học tập vận dụng đối với học sinh đòi hỏi phải có nhân
tố: (1) tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; (2) đề ra cho mình mục đích.
Nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng cho hoạt động
sau này nhằm giải quyết vấn đề: Hoạt động mà thiếu những nhân tố đó thì nó chỉ là sự thể
hiện trạng thái hoạt động nhận định của con người không nói lên tính tích cực nhận thức.
Chẳng hạn, người học sinh trong quá trình học tập có thể làm theo yêu cầu của giáo viên,
họ cũng đọc sách ghi chép lời giáo viên giảng nhưng nếu họ không có tính tích cực trong
nhận thức thì họ không nhận biết được gì cả, vì họ không thể hiện thái độ cải tạo đối với

điều đó, họ không có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều thấy được, nghe được với những
điều họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này. Hiện tượng tính tích cực và trạng
thái hoạt động về bề ngoài có thể giống nhau, nhưng khác nhau về bản chất.
Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lý nào và mức độ huy động
những chức năng tâm lý đó thì người ta phân ra ba loại tính tích cực:
- Tính tích cực tái hiện, bắt chước: Tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy
tái hiện.
- Tính tích cực tìm tòi: Đó là tính tích cực được đặc trưng bởi sự bình phẩm, phê
phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú
học tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế bởi những yêu cầu của giáo viên.
- Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng
sự khẳng định con đường, cách suy luận riêng của mình không giống với con đường mà
mọi người đã thừa nhận.
1.2.2.2. Tính tự lực nhận thức
11
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự lập, tính độc lập trong nhận thức.
Tìm hiểu theo nghĩa rộng, tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự
tự học. Sự chuẩn bị về mắt tâm lý cho sự tự học thường được biểu hiện ở việc:
- Người học ý thức được nhu cầu học tập của mình, ý thức được yêu cầu của xã hội,
của tập thể hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra với việc học tập của mình.
- Người học ý thức được mục đích học tập là gì và thực hiện được mục đích đó sẽ
làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình.
- Người học luôn suy nghĩ kỹ và đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập
của mình, tích cực hóa kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy được có liên quan tới việc giải
quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
- Dự đoán trước những diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của
mình, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt
được kết quả học tập nhất định.

- Huy động mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.
Theo nghĩa hẹp, tính độc lập –tự lực nhận thức là năng lực nhu cầu học tập và tính tổ chức
học tập cho phép học sinh tự học.
Tính tự lực nhận thức có những thành phần cấu trúc sau:
- Thành phần thứ nhất: Động cơ nhận thức.
- Thành phần thứ hai: Năng lực học tập.
- Thành phần thứ ba: Sự tổ chức học tập.
- Thành phần thứ tư: Mặt hoạt động ý chí.
12
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC TÍNH ĐỘC LẬP NHẬN THỨC
Bốn thành phần của tính tự lực nhận thức đó có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc và
qui định lẫn nhau. Mà thiếu một trong bốn thành phần đó thì không thể hiện được tính tự
lực nhận thức.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa tính tích cực và tính tự lực nhận thức.
T
Í
N
H
Đ

C

L

P
N

H

N

T
H

C
Năng lực
học tập
Động cơ
nhận thức
Hành
động ý
chí
Tổ chức
học tập
Hứng thú nhận thức
Động cơ có TCXH
Thế giới quan
Nhu cầu hiểu biết
Tri thức, KN, KX làm cơ sở
Sự PT trí tuệ, PP suy nghĩ
PP lao động
Tự kiểm tra
KN tổ chức lao động
KN lập kế hoạch
Tính mục đích
Tính kiên trì hoàn thành nhiệm
vụ
Tinh thần khắc phục KK HT
nhiệm vụ

13
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
Tính tích cực nhận thức có liên hệ mật thiết với tính tự lực nhận thức.
Tính tích cự nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận thức và không thể nào
có tính tự lực nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức.
Tính tích cực nhận thức cũng chính là kết quả và là sự thể hiện của sự nảy sinh và phát
triển của tính tự lực nhận thức.
Trong tính tự lực nhận thức đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng thời thể hiện
tính tích cực đó lại có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự lực nhận thức ở mức độ cao hơn.
Song không thể đồng nhất hai khái niệm: tính tích cực nhận thức và tính tự lực nhận
thức.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong việc nâng cao chất
lượng học tập.
- Từ quan niệm học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo như đã trình
bày trên. Hoạt động dạy của người giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động tự
lực nhận thức của người học sinh nhằm hình thành cho người học thái độ, năng lực,
phương pháp học tập và ý chí học tập để họ tự khai phá những tri thức khoa học.
Ngày nay, người giáo viên trong việc dạy học phải dạy người học rèn luyện bộ óc,
dạy cho người học phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ, phương pháp tìm tòi, vận
dụng tốt nhất bộ óc của mình. Điều đó có nghĩa là phải hình thành cho học sinh cách học.
- Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bản chất bao gồm: hoạt động dạy – giáo
viên và hoạt động nhận thức – học tập của học sinh. Trong hệ thống đó mỗi chủ thể tác
động lẫn nhau, mỗi chủ thể đều có chức năng và vai trò riêng của mình. Người học ở đay
là chủ thể hoạt động tự giác, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành khả năng và
thái độ nhằm đáp ứng được những yêu cầu của xã hôi đã được phản ánh trong mong muốn
và nguyện vọng của người học. Người học phải là chủ thể tạo nên sản phẩm giáo dục cho
chính mình, chính họ chứ không phải ai khác, là người nhập cuộc vào hoạt động học tập
của mình sau khi đã có sự cân nhắc, chọn lựa cẩn thận. Người học là trung tâm của quá
trình dạy học. Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của người dạy. Mà người

“giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học và đặc trưng trong việc định
hướng giáo dục…không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo
viên làm việc trong hệ thống đó…Người giáo viên không chỉ là người truyền đạt, thông
báo những tri thức rời rạc, mà còn là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
14
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
thức – học tập của người học sinh, người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của
người học.”
(Raja Roy Singh Nền giáo dục cho thế kỷ XXI. Những triển vọng Châu Á – Thái
Bình Dương – UNESCO Hà Nội 1994, trang 115)
Để đạt được điều đó, người giáo viên phải năng động hơn, do hoạt động dạy ngày
càng đa dạng phức tạp và khó khăn hơn nhiều. Người giáo viên nếu thiếu tình cảm nghề
nghiệp, tình cảm đối với học sinh, thiếu tri thức sâu và mở rộng, thiếu kỹ năng sư phạm thì
họ không thể hoàn thành được nhiệm vụ cao cả đó. Và trong quá trình này, quá trình dạy
của giáo viên và quá trình học của học sinh liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu
một trong hai quá trình đó thì quá trình dạy học không diễn ra.
1.3. Chất lượng học tập môn Giáo dục học trong trường Đại học, Cao đẳng.
1.3.1. Khái niệm chất lượng, chất lượng học tập.
1.3.1.1 Chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với tất cả mọi người, tuy nhiên quan niệm
về chất lượng lại rất đa dạng và thậm chí vẫn còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên chúng ta đều
có thể khẳng định được rằng: Khái niệm chất lượng luôn gắn với một sản phẩm nhất định.
Chất lượng là yếu tố khách quan, là mục tiêu phấn đấu là cái hướng tới của hoạt
động lao động. Chất lượng tồn tại khách quan, nó là thuộc tính vốn có tạo nên giá trị sự
vật, nó tồn tại độc lập với ý muốn của con người. Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm
luôn biến đổi theo thời gian, trình độ phát triển và nhu cầu cuộc sống. Khái niệm chất
lượng của một sản phẩm không phải là một khái niệm bất biến mà là khái niệm biến đổi
thường xuyên cho nên trong sản xuất chất lượng là yếu tố cạnh tranh sống còn của sản
xuất. Mọi quốc gia, mọi nhà sản xuất, mọi người, mọi thời đại đều hướng tới chất lượng và

làm cho nó ngày càng được nâng cao hơn.
Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào nhu cầu. Nếu ta hiểu chất lượng phải
hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng. Người sản xuất hướng vào nhu cầu của người tiêu
dùng. Sản phẩm có đạt được chất lượng hay không nó còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật,
trình độ khoa học công nghệ sản xuất. Chất lượng còn phụ thuộc vào mục tiêu đã đặt ra
ngay ban đầu. Tóm lại, chất lượng luôn gắn liền với yếu tố thời đại, nhu cầu thị hiếu của
con người trong thời đại đó.
15
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
Có nhiều khái niệm chất lượng, mà tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng khái
niệm chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Nhưng theo cách hiểu khái quát nhất, được nhiều
người công nhận và sử dụng nhất thì:
Chất lượng là yếu tố đặt ra theo mục tiên sản xuất phù hợp với yêu cầu của khách hàng và
nó thỏa mãn với từng giai đoạn phát triển của thời đại.
1.3.1.2. Chất lượng học tập
Chất lượng học tập là việc tiếp thu, tu dưỡng, rèn luyện của người học qua quá
trình truyền tải nội dung tri thức của người giáo viên để đạt được mục tiêu học tập mà môn
học đã đề ra cho người học và đáp ứng được yêu cầu của xã hội, thời đại.
Chất lượng học tập các môn học trong nhà trường chỉ có thể có được khi nhà
trường nói chung và người giáo viên nói riêng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học. Tùy
theo yêu cầu của xã hôi,tùy theo tính chất và mục tiêu môn học, tùy theo trình độ phát triển
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh ở những điều kiện khác nhau cũng như đặc điểm cụ thể
của từng loại trường, từng môn học khác nhau.
Trong phạm trù giáo dục, chất lượng dạy và học luôn là một vấn đề được bàn cãi
nhiều qua diễn đàn hội thảo hoặc các cuộc tranh luận từ nhiều năm nay. Chất lượng giáo
dục nói chung, dạy và học nói riêng có thể hiểu là sự biểu hiện tập chung ở nhân cách,
trình độ học vấn, khối lượng kiến thức của người học sinh - là người được giáo dục đào
tạo.
1.3.2. Các tiêu chí biểu hiện chất lượng học tập môn Giáo dục học

Tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn học của sinh viên trong quá trình dạy học
được xem xét đối chiếu với mục tiêu môn học đề ra. Cụ thể tiêu chí biểu hiện chất lượng
học tập môn học được đánh giá bằng nguồn tri thức, kỹ năng và thái độ được hình thành ở
người học.
Để xác định được nguồn tri thức, kỹ năng và thái độ đã được hình thành ở người
học trong quá trình học tập như thế nào thì chúng ta phải kiểm tra đánh giá được kết quả
học tập của sinh viên - đây là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Bởi:
Đối với sinh viên nhân vật trung tâm của quá trình dạy học kiểm tra ,đánh giá có
tác dụng thúc đẩy học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra sinh viên đánh giá
mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng so với yêu cầu mục tiêu đề ra của môn học và tự mình
ôn tập, củng cố, bổ sung hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống các
phương pháp tư duy của mình. Đối với giảng viên thì kết quả kiểm tra đánh giá chẳng
16
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
những phản ánh thành tích học tập của sinh viên mà qua đó mỗi giảng viên tự đánh giá vốn
tri thức trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách và uy tín của mình với học
sinh. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện trình độ chuyên môn và trình độ
sư phạm.
Để kiểm tra việc thực hiện mục tiêu môn học của sinh viên có nhiều hình thức kiểm
tra khác nhau: Kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành, các test…
Việc đánh giá cần được tiến hành theo những tiêu chí thống nhất trên cả ba mặt:
1.3.2.1. Về tri thức
Mục tiêu học tập không thể thiếu được của tất cả môn học đó là tri thức.
Thiếu tri thức tức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành thế giới quan khoa học và do đó
thiếu phương pháp luận đúng dắn trong hoạt động nhận thức và thực hành. Điều đó có
nghĩa là, nếu thiếu tri thức thì hành động sẽ thiếu phương hướng. Song, tri thức loài người
tích lũy được vô cùng phong phú còn từng người trong cuộc đời của mình không thể nắm
bắt được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi. Vì vậy, điều quan
trọng làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những lĩnh vực khác nhau, là cơ sở của

những khoa học, là những dạng cơ bản của hoạt động xã hội và của đời sống. Ngoài ra, bộ
phận tri thức đó phải bao gồm những dạng tri thức khác nhau đặc trưng cho những khoa
học có những tính chất làm nền tảng vì chỉ với điều kiện đó thì tri thức mới thực hiên được
những chức năng cơ bản của mình: Chức năng thể luận, chức năng định hướng, chức năng
đánh giá.
1.3.2.2. Về kỹ năng
Mục tiêu học tập môn học không chỉ nắm được tri thức mà còn phải nắm được kinh
nghiêm, vận dụng những cách thức hành động trong thực tiễn. Kỹ năng và kỹ xảo là kinh
nghiệm về cách thức hành động khác nhau được con người tiếp thu. Các nhà tâm lý học
cho rằng, có kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phức tạp. Kỹ năng sơ đẳng được luyện tập nhiều
lần trở thành kỹ xảo. Nói cách khác, kỹ xảo là hành động được tự động hóa trên cơ sở
luyện tập. Còn kỹ năng phức tạp bao gồm rất nhiều kỹ xảo ví dụ như: Kỹ năng giải bài tập,
kỹ năng sư phạm… rất cần những kỹ xảo khác nhau và bao giờ cũng thực hiện có sự tham
gia của ý thức. Có thể có kỹ xảo, kỹ năng thực hành và kỹ xảo, kỹ năng trí tuệ. Ngoài ra
còn có kỹ xảo, khả năng chung cho các môn học như kỹ xảo, kỹ năng lập kế hoạch; kỹ
xảo, kỹ năng lập dàn bài, so sánh phân tích những ý chính, ý phụ, rút ra kết luận… và
những kỹ xảo, kỹ năng đặc trưng cho từng môn học. Trong số kỹ năng, kỹ xảo đó có
17
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
những kỹ năng, kỹ xảo có liên hệ trực tiếp với sự lĩnh hội tri thức mà cũng có những kỹ
xảo kỹ năng làm điều kiện để độc lập lĩnh hội trí thức như kỹ năng, kỹ xảo tóm tắt, nhận
xét, phê bình….
1.3.2.3. Về thái độ.
Tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người thực chất đó là tính
giáo dục của nội dung dạy học môn học. Mục tiêu học tập các môn học không chỉ đạt đến
thu nhận những tri thức kỹ năng, kỹ xảo mà còn cả thái độ đánh giá, thái độ cảm xúc đối
với thế giới, đối với con người, đối với hoạt động. Trong thực tế có thể dễ dàng nhận thấy
thái độ của con người đối với hiện thực khách quan, tình cảm của họ không phải bao giờ
cũng phù hợp với sự hiểu biết của họ, lời nói của họ không phải bao giờ cũng đi đôi với

việc làm.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đảm bảo đến chất lượng giáo dục môn Giáo
dục học.
1.3.3.1. Kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành trong đó qui định các môn
học; trình tự dạy các môn học qua từng năm học; việc tổ chức năm học (số tuần thực học,
số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hành tuần, hàng ngày).
Với cách hiểu trên về kế hoạch dạy học, có thể nhận thấy những yếu tố cơ bản tròn
một kế hoạch dạy học: 1. Quan hệ giữa thành phần các môn học với thành phần lớp học
(môn học được dạy ở lớp học nào và từng lớp học cụ thể sẽ phải học những môn học nào).
2. Quan hệ giữa các thành phần môn học với phân bố thời gian (thời lượng dành cho mỗi
môn và thời lượng học từng môn trong từng lớp theo ngày, tuần và năm học). 3.Cấu trúc
và thời gian dạy học (thời lượng chung của năm học theo bậc học, khối lớp và thời lượng
của tuần học, ngày học, tiết học).
Kế hoạch dạy học ở từng cấp học và bậc học khác nhau. Sự khác biệt trong kế
hoạch dạy học được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Số lượng các môn học được xác định trong từng kế hoạch dạy học.
- Do mối quan hệ liên môn, do đặc điểm các bộ môn và đặc điểm nhận thức của
học sinh cũng như yêu cầu cân đối về số tiết hàng tuần ở các lớp nên trong kế hoạc dạy học
việc bố trí các môn học cũng khác nhau. Có môn được học từ đầu cấp, bậc học, nhưng
cũng có môn được thực hiện ở các khối lớp xác định theo cấp bậc học…
18
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
- Số tiết dành cho mỗi môn học cũng khác nhau ở từng khối lớp thuộc cấp, bậc học
khác nhau.
Giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ dạy học của mình buộc phải nghiên cứu kế hoạch
dạy học để hiểu chương trình dạy học môn học, từ đó lập kế hoạch dạy học của cá nhân.
Sinh viên sư phạm phải hình thành kỹ năng nghiên cứu kế hoạch của cấp, bậc học trong
chương trình nghiên cứu môn Giáo học pháp bộ môn.

1.3.3.2. Sách giáo khoa và các tài liệu dạy học.
Sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác dùng chung trong các trường học do
Nhà nước qui định.
Nếu chương trình dạy học qui định phạm vi dạy học của các môn học thì sách giáo
khoa có nhiệm vụ trình bày nội dung của môn học một cách rõ ràng, cụ thể và chi tiết với
cấu trúc xác định. Sách giáo khoa là hình thái vật chất của các môn học, của nội dung học
vấn mà môn học thể hiện.
Sách giáo khoa trình bày những nội dung cơ bản, những thông tin cần thiết vừa sức
đối với học sinh và theo một hệ thống chặt chẽ. Chức năng của sách giáo khoa là giúp học
sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu được trên lớp, phát triển năng lực trí
tuệ và giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Mặt khác, sách giáo khoa cũng là
cơ sở để giáo viên dựa vào đó xác định nội dung lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy
học để tổ chức tốt công tác dạy học của mình. Điều cần chú ý là, chỉ có thông qua sách
giáo khoa thì những yếu tố chỉ đạo quá trình dạy học môn học (thuộc khối quá trình của
môn học) mới thể hiện rõ nét và thực sự phát huy vai trò tổ chức, điều khiển với quá trình
dạy học môn học.
Ngoài sách giáo khoa còn có những sách và các tài liệu tham kháo khác nhau dành
cho giáo viên và học sinh như: sách hướng dẫn giảng dạy, sách tra cứu, các loại từ điển,
sách bài tập…các tài liệu học tập này giúp học sinh mở rộng, bổ sung, đào sâu kiến thức,
phù hợp với trình độ và hứng thú của mình.
Sách giáo khoa cũng như các tài liệu học tập khác phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Những tri thức trình bày trong sách giáo khoa phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ
thống, tính vừa sức và phù hợp với chương trình qui định.
- Phải giúp học sinh nắm được phương pháp học tập một cách độc lập nhằm giúp
họ biết học tập suốt đời, liên tục và tự giác, học tập qua sách báo và hoạt động thực tiễn
19
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
của mình. Vì vậy cần có những chỉ dẫn cho các bài tập quan sát và luyện tập, những câu
hỏi ôn tập và tự kiểm tra.

- Sách giáo khoa phải kích thích sự suy nghĩ, mở rộng tầm hiểu biết cho học sinh.
Do đó, cần nêu lên những vấn đề, những hiện tượng trong đời sống đòi hỏi phải vận dụng
tri thức trong sách giáo khoa và tri thức đã biết để giải quyết.
- Ngôn ngữ phải rõ ràng, dễ hiểu, gọn và chính xác.
- Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và thẩm mỹ. Hình thức sách giáo khoa phải đẹp,
phải trình bày hấp dẫn, sử dụng khổ chữ thích hợp với đặc điểm tri giác của học sinh.
Những kiến thức trọng tâm phải có sự nhấn mạnh bởi các kĩ thuật khác nhau để tập trung
được sự chú ý của học sinh.
1.3.3.3. Yếu tố người học.
- Thái độ của người học đối với việc học tập các môn học.
Thái độ học tập tích cực hay không tích cực ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập. nếu
người học có thái độ đứng đắn đối với việc học tập thì chắc chắn kết quả học tập sẽ cao
hơn.
Theo quan điểm của các nhà sư phạm thì: Động cơ học tập đúng đắn sẽ tạo ra ở
người học thái độ đúng, việc xây dựng động cơ học tập trở thành nét nhân cách bền vững
của người học là điều không thể thiếu trong từng giờ giảng, từng môn học. Một câu hỏi lớn
được đặt ra là: Động cơ học tập nào là động cơ học tập tối ưu đối với học tập.
Chúng ta biết rằng: Học tập được thúc đẩy được hai loại động cơ: Loại động cơ
hoàn thiện trí thức và loại động cơ quan hệ xã hội.
Thuộc về động cơ quan hệ xã hội, học sinh học tập bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của
những cái khác ngoài mục đích trực tiếp của việc học như: Vì một lời khen; sợ bị trách
phạt; để được một phần thưởng vật chất nào đó; làm vui lòng cha mẹ; thích được sự khâm
phục của bạn bè… Ở đây những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi không phải là
mục đích mà chỉ là phương tiện để đạt được những điều mong muốn, hoàn thiện những
mối quan hệ cá nhân. Loại động cơ này ở mức độ nào đó mang tính chất cưỡng bức, tạo ra
ở người học sự căng thẳng về mặt tâm lý… để xảy ra hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Loại động cơ xuất phát từ lòng khao khát, mong muốn, hiểu biết bị lôi cuốn, say
mê bởi chính quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập. Mỗi lần dành được cái mới ở đối
tượng học thì các em cảm thấy nguyện vọng hoàn thiện tri thức được thỏa mãn một phần.
Người ta gọi loại động cơ học tập này là động cơ hoàn thiện tri thức. Loại động cơ này

20
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
thường không chứa đựng xung đột bên trong. Học sinh có sự huy động, nỗ lực ý chí để
hướng vào khắc phục những trở ngại bên ngoài chứ không hướng vào đấu tranh với chính
bản thân mình. Đây là loại đông cơ tối ưu của quá trình học tập.
Động cơ đúng đắn sẽ tạo ra thái độ đúng đắn trong học tập. Thái độ đúng đắn thể
hiện các mặt sau:
Mặt thứ nhất: Có hứng thú nhận thức
Hứng thú là sự đinh hướng cơ bản, có lựa chọn của cá nhân vào sự vật hiện tượng
trong thực tiễn. Sự định hướng đó được đặc trưng bởi sự tham gia của ý thức nhằm nhận
thức sự vật hiện tượng có hiệu quả hơn và đưa lại cho cá nhân một sự khoái cảm.
Trong học tập, hứng thú nhận thức giữ một vai trò quan trọng. Nó làm cho người
học hoạt động một cách tự giác, tích cực, tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Người học
sẽ học một cách có hiệu quả, sâu sắc, khả năng ghi nhớ nhanh chóng, lâu bền… Khi có
hứng thú học tập. Bởi hứng thú học tập sẽ huy động được các quá trình tâm lý như: Tri
giác, tư duy, biểu tượng… đặc biệt hứng thú làm cho người học nảy sinh khao khát hành
động và hành động sáng tạo.
Usinxki đã khẳng định: “ Một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì cả, chỉ biết hành
động bằng sức mạnh cưỡng bức thì sẽ giết chết lòng ham muốn học tập của cá nhân”
Tóm lại, nếu có hứng thú học tập với môn học nào đó thì chắc chắn học sinh sẽ học
tập môn học đó có hiệu quả hơn.
Mặt thứ hai: Chú ý.
Thái độ học tập của người học thể hiện một số yếu tố không kém phần quan trọng
đó là chú ý. Đây là yếu tố làm nên sự thành công cho người học bởi “chú ý là cánh cửa để
từ đó học sinh có thể nhận thức được thế giới xung quanh”. Chú ý là điều kiện vật chất để
làm việc một cách có tổ chức, có kỷ luật tạo nên trạng thái làm việc tốt và như vậy sẽ đem
lại kết quả học tập cao.
- Vốn tri thức và kinh nghiệm cá nhân.
Chất lượng học tập của người học còn phụ thuộc vào vốn tri thức và kinh nghiệm

của họ. Thường thì những khái niệm nào quen thuộc với kinh nghiệm đã có thì người học
dễ lĩnh hội hơn, tạo điều kiện tốt hơn cho người học. Còn những khái niệm hoàn toàn mới
so với kinh nghiệm của người học thì việc lĩnh hội nó sẽ vất vả. Trong quá trình học tập ở
mỗi cá nhân sẽ đạt kết quả khác nhau, bởi sự tham gia của hệ thống kinh nghiệm của cá
21
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
nhân là khác nhau. Có thể nói vốn tri thức và kinh nghiệm cá nhân của người học là
phương tiện cơ bản của việc học tập.
1.3.3.4. Yếu tố giáo viên.
Dạy học là hoạt động của người lớn tổ chức điều khiển hoạt động của trẻ nhằm
giúp họ lĩnh hội nền văn hóa, xã hội tạo nên sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.
Trong quá trình lĩnh hội nền văn hóa nhân loại, người học không phải tự mình tiến hành
được mà nhất định phải có sự tổ chức điều khiển của giáo viên. Trong hoạt động dạy người
giáo viên đóng vai trò chủ thể với chức năng nhằm tái tạo lại trí thức cho người học. Người
giáo viên phải sử dụng tri thức mà mình đã có như một phương tiện, vật liệu để tổ chức,
điều khiển người học lĩnh hội được tri thức của loài người cho chính bản thân mình.
Như vậy, khi tiến hành hoạt động dạy giáo viên không chỉ nhằm phát triển chính
mình mà còn nhằm phát triển học sinh, có nghĩa giáo viên là người tổ chức tái tạo nền văn
hóa xã hội nhằm tạo ra cái mới cho người học. Để thực hiện đúng mục đích đó thì việc lựa
chọn phương pháp của thầy có ý nghĩa quyết định đối với việc lĩnh hội tri thức, việc học
tập của người học. Yếu tố dạy học của người giáo viên cũng là yếu tố hết sức quan trọng
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng học tập của người học.
Muốn nâng cao hơn nữa chất lượng học tập môn Giáo dục học thì người giảng viên
giảng dạy bộ môn cũng phải có: trình độ chuyên môn nhất định; có năng lực sư phạm và
phải có các phẩm chất của người thầy giáo.
1.3.3.5. Cơ sở vật chất đảm bảo nâng cao chất lượng học tập môn học.
Quá trình học tập của người học được diễn ra trong điều kiện nhất định và bị chi
phối bởi các yếu tố, điều kiện, phương tiện, kỹ thuật dạy học. Trong giai đoạn hiện nay,
khi mà sự bùng nổ thông tin, sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho hoạt động dạy

học trong nhà trường cần phải có sự đầu tư nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Việc lĩnh hội khái niệm, tri thức khoa học sẽ trở nên cố hiệu quả hơn nếu chúng ta
chú trọng đến đầu tư, sử dụng có hiệu quả các loại phương tiện kỹ thuật dạy học như: bảng
đen, đèn chiếu, radio, catssette, video, máy quay phim, máy thu hình… cũng như các loại
đồ dùng dạy học trực quan như: mẫu vật, hình mẫu, mô hình, phương tiện đồ họa như
tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ…
Đồng thời để trong quá trình học tập đạt hiệu quả cao hơn chúng ta phải đầu tư tạo
điều kiện về cơ sở vật chất như tôn tạo, sang sửa, xây mới lại các trường học, lớp học,
phòng đọc thư viện, sân chơi…những điều kiện cơ sở vật chất ấy phải được xây dựng đủ
22
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
tiêu chuẩn về ánh sáng, màu sắc trang trí, độ lớn…có như thế mới tạo điều kiện tốt cho các
em trong quá trình lĩnh hội tri thức, nhằm phát triển một cách toàn diện nhân cách người
học.
1.3.4. Môn giáo dục học
1.3.4.1. Mục tiêu môn học
- Sinh viên trình bày được những kiến thức cơ bản về vấn đề chung của Giáo dục
học, một số vấn đề cơ bản của dạy học và giáo dục.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học giải thích những vấn đề lý luận, thực tiễn
giáo dục.
- Có khả năng vận dụng kiến thức của Giáo dục học trong phổ biến kiến thức giáo
dục cộng đồng thông qua hoạt động nghề nghiệp.
- Biết cách sưu tầm, xử lý thông tin.
- Ý thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo viên đối với sự phát triển của con
người và xã hội để tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục con người thông qua hoạt động
nghề nghiệp.
1.3.4.2. Nội dung cơ bản của môn Giáo dục học.
Bao gồm:
- Hệ thống tri thức lý luận về nghề dạy học, về tổ chức và chỉ đạo các hoạt động

giáo dục và quản lý trường học.
- Hệ thống những kỹ năng sư phạm: gồm kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội, kỹ năng nghiên cứu khoa học.
- Hệ thống những kỹ năng kinh nghiệm hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghề
nghiệp.
- Hệ thống chuẩn mực về phẩm chất và thái độ cần thiết của người thầy.
23
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nhận thức được mặt lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng học tập giúp chúng ta
không chỉ thấy được vai trò và tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự nghiệp giáo dục và đào
tạo mà nó còn ảnh hưởng tới cuộc sông và sự phát triển của xã hội loài người. Các tác giả
trong nước cũng như các tác giả nước ngoài đều nghiên cứu rất thành công, đem lại nhiều
biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Ngoài ra hoạt động học và hoạt động dạy trong
quá trình dạy học là nhân tố quan trọng ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng học tập
của sinh viên. Để có thể đi nghiên cứu, tìm hiểu được một vấn đề thì cơ sở lý luận của vấn
đề đó rất quan trọng và cần được làm rõ. Đặc biệt là vấn đề nghiên cứu chất lượng học tập
môn học, từ cơ sở lý luận sẽ làm nền tảng để nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp một
cách hiệu quả.
CHƯƠNG 2
24
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao
Đẳng Hải Dương
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH
VIÊN CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
2.1. Tình hình chung
2.1.1. Vài nét về trường Cao đẳng Hải Dương.
Lịch sử truyền thống: Trường Cao đẳng Hải dương được thành lập từ năm 1960.
Năm 1978, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 164/TTg nâng cấp lên thành trường Sư

phạm 10 + 3 lên thành trường Cao đẳng sư phạm. Năm 2009 được Bộ trưởng Bộ giáo dục
và đào tạo ký quyết định đổi thành trường Cao đẳng Hải dương. Hiện nay, Nhà trường
đang thực hiện đề án quy hoạch phát triển thành Đại học Hải Dương đa ngành, đa cấp.
Quy mô, ngành nghề đào tạo: Trường đào tạo đa ngành, nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Người học được phát triển toàn diện, có phẩm chất đạo đức, sức
khỏe, thẩm mỹ, có năng lực chuyên môn vững vàng góp phần đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay Nhà trường có các khối ngành sau:
+ Khối ngành sư phạm.
+ Khối ngành kinh tế và kỹ thuật.
+ Khối ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Tuyển sinh đào tạo hệ Cao đẳng sư phạm: Giáo dục Tiểu học, Mầm non, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán, Vật lý, Hóa học, Lý – Kỹ thuật công nghiệp,
Sinh học, Âm nhạc – Công tácđội, Mỹ thuật – công tác đội, Thể dục – công tác đội, Ngoại
ngữ.
Tuyển sinh đào tạo hệ trung cấp: Trung cấp giáo dục tiểu học, trung cấp giáo dục
mầm non, trung cấp giáo dục thể chất, trung cấp Tin học, trung cấp thiết bị trường học.
Ngoài ra trường còn đào tạo nhiều ngành nghề khối ngành kinh tế và kỹ thuật, khối
ngành khoa học xã hội và nhân văn; đào tạo tại trường và đào tạo liên kết với các cơ sở
giáo dục ngoài tỉnh.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ ở các chuyên ngành đào tạo, có trình
độ chuyên môn sâu, tâm huyết và trách nhiệm. Gần 60% Giảng viên có trình độ Thạc sĩ,
trong đó có nhiều giảng viên là Tiến sĩ, đang nghiên cứu sinh. Nhiều giảng viên trẻ đạt
danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, toàn quốc, tích cực nghiên cứu, cập nhật cái mới, sát
thực tế, thỏa mãn được nhu cầu của người học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào
tạo.
25

×