Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

một số giải pháp nâng cao chất lượng học cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.99 KB, 47 trang )

Trang 1
TỌM TÀÕT CÄNG TRÇNH
Cọ ai thnh cäng m khäng tri qua gian nan, thỉí thạch. Trong xu thãú ton cáưu
hoạ v häüi nháûp tri thỉïc ln l váún âãư quan tám hng âáưu v nọng bng ca x häüi. Mäüt
máùu ngỉåìi hon thiãûn, l tiãu chê quan trng m tøi tr Vëãt Nam âang hỉåïng tåïi. Mäüt
táưng låïp thanh niãn âáưy nhiãût huút v trn trãư nhỉûa säúng, l hảt giäúng trong tỉång lai.
Våïi nhëp âäü säúng ngy cng gia tàng kẹo theo sỉû âäøi måïi trong nhiãưu lénh vỉûc. Nãúu anh
khäng chëu nghiãn cỉïu, tçm ti, trau däưi kiãún thỉïc thç anh s tråí nãn lảc háûu. X häüi ngy
cng phạt triãøn khäng tiãúp nháûn nhỉỵng con ngỉåìi nhỉ váûy.
Nhỉng våïi täúc âäü phạt triãøn mảnh nhỉ váy, liãûu chụng ta cọ theo këp hay khäng?
V bàòng cạch no âãø âem lải hiãûu qu täút nháút. Cọ l âáy cng l tràn tråí nhiãưu ngỉåìi
nháút l táưng låïp sinh viãn nhỉỵng ngỉåìi cn non tr, näng näùi, âang cháûp chỉỵng bỉåïc vo
âåìi chỉa hiãøu hãút âỉåüc táưm quan trng ca thåìi gian. Khäng chụ tám vo hc hnh
nghiãn cỉïu trãn con âỉåìng lỉûa chn ca mçnh, b qua thåìi gian mäüt cạch vä nghéa khi
âang ngäưi trãn ging âỉåìng. V khäng vảch ra cho mçnh mäüt phỉång hỉåïng, mủc tiãu r
rng âãø âảt âỉåüc kãút qu cao trong hc táûp, nhàòm phủc vủ cho cäng viãûc ca mçnh trong
tỉång lai.
Bn thán l mäüt sinh viãn âang nghiãn cỉïu ngnh hc, tháúy thỉûc trảng trỉåïc màõt
v mong mún cng nhỉỵng ngỉåìi bản âäưng hnh tçm âỉåüc cho mçnh mäüt läúi âi riãng tảo
mäüt chäù âỉïng trong x häüi, âỉa âáút nỉåïc, con ngỉåìi Viãût Nam ho nháûp vo cạc nỉåïc
phạt triãøn trãn thãú giåïi, l âäüng lỉûc thäi thục nghiãn cỉïu cäng trçnh ny.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 2
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
hân ướt, chân ráo vào Đại học tôi còn bỡ ngỡ nhiều điều, xung quanh toàn là
những điều mới lạ mà mình không thể hình dung được, Đại học dân lập Duy
Tân, Khoa QTKD-DL như thế nào? Khi quyết định chọn ngành này là cả một quá trình
say mê và ham thích trong tôi. Trước khi hình thành ý tưởng tôi luôn nghĩ rằng trở
thành một Nhà kinh tế được đứng trên thương trường, được làm việc và tiếp xúc với
những người tài giỏi, được đi đây, đi đó. Điều đó thật là thú vị! Bây giờ ước mơ đó của


tôi đã trở thành sự thật. Tôi đang ngồi trên Giảng Đường Đại Học, lòng tôi nung nấu
một ý chí, một quyết tâm trở thành một nhà Kinh tế thật giỏi. Nhưng tôi vẫn không thể
giải thích cho bản thân mình: “Học kinh tế là học những gì?” Mình cần trang bị những
gì cho bản thân mình? Sự say mê chăm chỉ học tập có đủ không? Để trở thành Nhà kinh
tế, những thầy cô Duy Tân sẽ dạy cho mình những gì? Những môn học chuyên ngành sẽ
như thế nào? Những thuật ngữ đó ra sao? Hàng loạt những câu hỏi thắc mắc đặt ra
nhưng tôi vẫn không tài nào giải thích nổi cho bản thân mình được.
C
Cùng với những suy nghĩ, lo âu giống như tôi, những Sinh viên năm I khi bước
chân vào học kinh tế vẫn chưa hình dung được mình học những gì và học như thế nào?
Nhưng có những Sinh viên học suốt bốn năm vẫn không ý thức được mình học để làm
gì? Chẳng qua cũng chỉ là bạn bè xung quanh học đại học, chẳng lẽ mình không học,
mình cũng muốn giống như mọi người.
Nhưng cái gì cũng có cái giá của nó. Học và không học mà vẫn có bằng thì khác
nhau như thế nào? Lựa chọn nghề nghiệp cho cuộc đời mình là một quyết định quan
trọng nhất mà bạn sẽ làm. Tương lai của bạn không chỉ phụ thuộc vào năng lực cá nhân
của bạn mà còn phụ thuộc vào nhiều tác động khác bên ngoài. Cạnh tranh đang trở nên
ngày càng gay gắt, chúng ta đang sống trong kỹ nguyên thị trường toàn cầu. Để có một
chỗ đứng vững chắc trong xã hội ngày nay điều đó vô cùng khó khăn nó đòi hỏi bạn
phải trang bị ngay từ bây giờ. Bạn sẽ bị hất ra khỏi vị trí, chức vụ nếu bạn không biết gì
về kiến thức và lĩnh vực chuyên môn của mình. Trong thời đại ngày nay, có bằng chỉ là
một giấy chứng nhận trên danh nghĩa điều quan trọng là qua quá trình học bạn đã tích
luỹ được cho bản thân mình những kiến thức gì và những kỹ năng gì?
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 3
Hiểu được bản chất ngành học của mình là điều vô cùng khó khăn và phức tạp.
Bạn phải rèn luyện cho mình một tinh thần học tập tốt, một quá trình tích luỹ kinh
nghiệm, quá trình phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng, phải trãi qua nhiều khó khăn, gian
khổ. Có nhiều người đặt ra mục tiêu trước mắt nhưng không có sự cố gắng, phấn đấu
vẫn không đạt được. Để làm được điều đó hay nói cách khác để công việc đạt hiệu quả

cao thì ngay từ bây giờ bạn phải đặt mục tiêu cho bản thân mình, phải biết ưu và nhược
điểm ở bản thân mình, phát huy tối đa ưu điểm và hạn chế tối thiểu nhược điểm.
Sự nghiệp của bạn không phải ai tạo dựng cho bạn mà do chính bạn tự tạo dựng
ra cho mình. Vì vậy ngay bây giờ bạn hãy học, học để thay đổi tương lai của mình. Đời
thay đổi khi chúng ta thay đổi. Tôi nhớ mình đã học một câu ngạn ngữ do Lão Tử viết
như sau:
“Một cây lớn bắt đầu bằng một hạt giống, hành trình ngàn dặm bắt đầu từ một
bước nhỏ”
Cuộc sống là một quá trình tạo dựng. những gì bạn làm hôm nay ảnh hưởng đến
những gì bạn làm mai sau. Cuộc sống không xảy ra trong vòng 24 tiếng đồng hồ, theo
con nước thuỷ triều lên, xuống. Ảnh hưởng ngày nay tạo nên kết quả ngày mai. Bạn có
từ bỏ thói quen xấu hay không, bạn biết tiết kiệm hay tiêu xài hoang phí, bạn có rèn
luyện thân thể hay không, bạn có khai thông trí tuệ hay không … Quyết định của bạn sẽ
quy đinh những hoàn cảnh sắp tới.
Những người lú lẫn không bao giờ nhìn thấy được điều này, người khôn ngoan
thì hiểu được sự tình vấn đề. Những gì bạn làm ngày hôm nay rất quan trọng.
Ngược lại bạn cứ lơ là, lười biếng, không chịu làm việc, tiêu xài hoang phí, lúc
nào cũng làm phiền người khác thì sớm muộn gì điều không hay sẽ đến với bạn, rồi bạn
lại tự nhủ tại sao bạn không thấy vui vẻ, thú vị trong công việc, tại sao mình không có
tiền và không có ai thân thiện với mình cả. Điều này nhắc nhở chúng ta biết rằng ngày
lại qua ngày nắm đất nhỏ sẽ tạo nên gò, đồi , núi.
Do đó hành động ban đầu quyết định hoàn cảnh bạn tồn tại. Nổ lực ngày hôm
nay có tác dụng cho mai sau.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: sinh viên khoá VII, VIII.
Phạm vi áp dụng: Sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh tại Đại học Duy Tân.
3. Mục tiêu của công trình
Nâng cao chất lượng học cho sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh tạo ra một

phong cách học mang lại hiệu quả cao nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp diễn dịch, điều tra thực tiễn và phương pháp phân tích và
tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Tầng lớp sinh viên là những người ham học hỏi và tìm tòi. Học đại học là học
cách tự học, tự nghiên cứu để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Hiện
nay, tình trạng sinh viên ngày càng ít chăm học, lười suy nghĩ, học đối phó còn nhiều
đối với các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và Duy Tân nói riêng. Vì vậy, qua đề
tài giúp sinh viên hiểu rõ tầm quan trọng ngành học của mình, đưa ra những thực trạng
trước mắt và vạch ra phương hướng giải quyết giúp sinh viên nhận thức vấn đề để tìm
biện pháp tốt nhất cho bản thân nhằm đem lại kết quả cao trong học tập.
6. Nội dung : gồm 3 chương:
Chương I. Những cơ sở lý luận chung.
Chương II. Thực trạng học tập của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh .
Chương III. Một số giải pháp nâng cao chất lượng học cho sinh viên ngành Quản
trị Kinh doanh.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 5
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.1.1 Kinh doanh là gì?
Hầu hết chúng ta đều có một vai trò nhất định trong hệ thống kinh doanh của đất
nước, họ hàng và bạn bè của cúng ta cũng làm việc trong các doanh nghiệp. Chúng ta
mua hàng hoá trong các cửa hàng, siêu thị hay các cửa hàng bách hoá tổng hợp; ăn uống
trong các quán hàng lưu động, trong cănteen hay trong nhà hàng. Chúng ta đi lại bằng
xe buýt, xe đạp taxi, phà hay tàu hoả. Còn ở Hồng Kông, Singapore hay một số thành
phố Châu Âu khác người ta sử dụng hệ thống đường cao tốc công cộng. Các công ty
dịch vụ công cộng cung cấp cho chúng ta điện nước và khí đốt, chúng ta gửi thư qua

bưu điện và nói chuyện với bạn bè qua điện thoại, gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
Kinh doanh là một phần cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Mỗi người nên có kiến thức
nhất định về kinh doanh và cũng cần hiểu rõ vai trò quan trọng của nó đối với cuộc sống
con người.
Kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng nhất là một thuật ngữ chung để chỉ tất cả những
tổ chức và hoạt động sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày của con người.
Thế giới của chúng ta có hàng triệu người sống trong nhiều quốc gia khác nhau,
nói những ngôn ngữ khác nhau và thuộc nhóm chủng tộc khác nhau. Dù vậy, con người
có một số nhu cầu cơ bản, ai cũng cần có thức ăn để thoả mãn khi đói, thức uống để làm
giảm đi cơn khát và quần áo để giữ ấm cho thân thể. Con người cần phải có nhà cửa để
ở và nghỉ ngơi, thuốc men và những chăm sóc đặc biệt khi đau ốm. Vì nhiều lý do khác
nhau con người cần đi từ nơi này sang nơi khác và khi cách xa họ cần liên lạc với nhau.
Trong giờ rãnh rỗi họ muốn nghe nhạc, xem tivi hay đi dạo trong công viên để thư giản.
Chính vì vai trò và sự cần thiết của kinh doanh như vậy mà chúng ta là những
sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh, những người sẽ làm chủ nền kinh tế trong tương
lai phải hiểu hết được bản chất và tầm quan trọng của nó trong cuộc sống hàng ngày.
Muốn trở thành nhà Quản trị giỏi trong tương lai ta phải nắm chắc bản chất và quy luật
trong kinh doanh. Muốn làm kinh doanh thì bất cứ ai cũng có thể làm được, nhưng làm
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 6
thế nào? Và hiệu quả đem lại ra sao? Có thành công như mong muốn hay không khó có
ai trả lời được và không ai thoả mãn với kết quả mà mình đã đạt được.
1.1.2. Kinh tế là gì?
PH. Anghen đã viết: “C. Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra quy luật phát triển
lịch sử của loài người” nghĩa là tìm ra sự thật đơn giản là trước hết con người phải ăn,
uống, mặc trước khi có thể lo đến chuyện Chính trị, Khoa học, Nghệ thuật, Tôn giáo.
Sơ đồ: Mô hình phát triển kinh tế
Để sản xuất con người phải có các yếu tố cần thiết để phục vụ những hoạt động
này đó chính là Kinh tế. Kinh tế tồn tại với vai trò là đầu vào của quá trình sản xuất xã

hội và sau quá trình sản xuất, Kinh tế lại là đầu ra của hoạt động sản xuất.
Kinh tế là nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Quản lý Kinh tế là một
nghề với nghĩa là các nhà lãnh đạo hệ thống phải có tri thức quản lý (qua tự học tích luỹ
và qua quá trình được đào tạo ở cấp độ khác nhau hoặc ít nhất phải có các chuyên gia về
quản lý làm trợ lý) có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp. Quản lý Kinh tế là một dạng
hoạt động lâu đời của xã hội loài người, đã phát triển từ chỗ dựa vào “ Kinh nghiệm”
vào “ Cha truyền, Con nối” đến nay đã trở thành một khoa học có nội dung hết sức
phong phú.
Thực tiễn cho thấy, Quản lý Kinh tế ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát
triển, thành bại của các Doanh Nghiệp, sự tăng trưởng Kinh tế của mỗi quốc gia. Trong
các hoạt động của con người, hoạt động Kinh tế chiếm vị trí quan trọng bậc nhất bởi vì
nó trực tiếp quyết định đến đời sống vật chất của con người, bảo đảm cho cuộc sống no
Đề tài nghiên cứu khoa học
Con người
Kinh tế
Cần phát triển
Sản xuấtKinh tế
Trang 7
đủ hay thiếu thốn, tiện nghi hay thiếu tiện nghi, an toàn hay không an toàn, văn minh
hay không văn minh…Ngoài ra, các hoạt động Kinh tế còn kéo theo hàng loạt các hoạt
động khác của con người (trong tái sinh sản, trong giao tiếp, trong cuộc sống văn hoá
tinh thần, trong bảo vệ độc lập, chủ quyền lãnh thổ và An ninh Xã Hội…) Cho nên sẽ
không ngạc nhiên khi so sánh mức độ phát triển và sức mạnh của một quốc gia, một tổ
chức thậm chí một cá nhân người ta thường lấy tiêu thức trình độ khoa học đạt được là
cao hay thấp, ổn định hay không ổn định là hai trong các tiêu thức quan trọng nhất để so
sánh. Do đó việc tìm hiểu, lý giải đúng khái niệm Kinh tế, Quản lý Kinh tế trở thành
vấn đề mang tính thời sự của mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi cá nhân.
Tóm lại, Kinh tế là tổng thể (hoặc một bộ phận) các yếu tố sản xuất và tái sản
xuất xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định mà mấu chốt là vấn đề sở hữu và vấn đề
lợi ích. Theo cách hiểu thông thường khác Kinh tế là một lĩnh vực hoạt động bao quát

về vấn đề Kinh tế, Thị trường. Nó là lĩnh vực đa dạng và phong phú, nó luôn biến đổi
nhưng nhìn chung vẫn theo một quy luật nhất định nào đó.
Học Kinh tế là học những gì?
Kinh tế là vấn đề rất rộng lớn và phong phú, mỗi ngày nó diễn ra một vẻ không
giống nhau. Những quy luật diễn ra trong hoạt động Kinh tế, những cơ sở, tiền đề, lý
luận, nền tảng qua đó nắm bắt nó một cách vững chắc. Nó là kim chỉ nam giúp bạn
nghiên cứu và học theo. Bạn sẽ hình dung nền Kinh tế diễn ra như thế nào? Bạn chỉ
nghiên cứu về lĩnh vực này chứ không nghiên cứu về các vấn đề như Xây dựng, Tin học
… Bạn sẽ được các Giảng viên, Chuyên gia về lĩnh vực này dạy cho bạn biết bạn học
những gì, những môn học nào sẽ đáp ứng cho công việc của bạn sau này. Thông qua
những môn học nó giúp ích rất nhiều cho bạn trong việc hình thành ý tưởng, xây dựng
và phát triển nó lên.
Có rất nhiều sách bàn về lĩnh vực chủ yếu của hoạt động Kinh doanh. Có nhiều
người cho rằng “đào tạo hay huấn luyện về kinh doanh có cần thiết hay không?” Hầu
hết chúng ta thường quan niệm rằng những nhà kinh doanh thành đạt đều không được
đào tạo qua bất cứ trường lớp kinh doanh nào, nên thường coi sự thành công trong kinh
doanh có vẻ như không liên quan đến đào tạo.Tuy nhiên những trường hợp đó chỉ là
ngoại lệ chứ không phải là phổ biến. Nhiều nhà kinh doanh đã trải qua những lớp huấn
luyện về kỹ thuật và cũng tiếp xúc nhiều kỹ năng về Quản trị trong nghề nghiệp của họ
qua nhiều năm kinh nghiệm. Đào tạo và huấn luyện về Quản trị có cần thiết hay không?
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 8
Những câu chuyện về các nhà Quản trị tự học để đạt thành công thường rất hào
hứng nhưng có lẽ chúng ta đã không nhận thấy là bên cạnh đó đã có rất nhiều người bị
thất bại nên họ coi “Kinh nghiệm là người thầy giáo giỏi nhưng học phí thì rất cao”.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ ghi tên vào các lớp học liên quan đến Kinh doanh do
các trường Đại học, Viện đào tạo, Trường Thương mại và các trường dạy nghề tổ chức
đã tăng lên một cách rất nhanh chóng. Các cuộc hội thảo và Hội nghị thường rất hay tổ
chức và số người tham gia thường rất đông. Khi nhận thức sự thay đổi liên tục của các
tác lực thị trường là hoàn toàn độc lập, thì yêu cầu thích nghi là một hàn thử biểu chỉ

cho những người thuộc các cấp Quản trị khác nhau thấy sự cần thiết phải tham gia
những khóa huấn luyện và đào tạo.
1.1.3 Quản trị là gì?
Từ hàng ngàn năm nay thuật ngữ Quản trị đã ra đời và được áp dụng trong thực
tiễn ở tất cả các nước có chế độ Chính trị, Xã hội khác nhau. Nhưng Quản trị Kinh
doanh chỉ xuất hiện và dần dần trở thành một môn khoa học độc lập mới khoảng 100
năm. Đặc biệt sau năm 1940 đến nay Khoa học Quản trị doanh nghiệp mới được phát
triển mạnh và được giảng dạy trong hầu hết các trường Kinh tế, Quản trị Kinh doanh
trên thế giới. Qua nghiên cứu sinh viên sẽ thấy được tương lai khi tốt nghiệp ra trường,
họ sẽ thuộc các Quản trị viên nào (cấp cao, trung gian, cơ sở) họ phải làm gì ở địa vị của
họ để Quản trị doanh nghiệp có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Thuật ngữ Quản trị được các nhà Quản trị học định nghĩa mỗi người mỗi khác.
Vậy có thể hiểu một cách tổng hợp như sau:
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát
công việc và những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả
mọi tài nguyên để hoàn thành các mục tiêu đã định.
1.1.3.1. Thí dụ về Quản trị:
Lớp bạn quyết định đi chơi xa vào ngày Chủ nhật này. Sự sắp xếp dễ dàng nhất
là mỗi sinh viên sẽ đi bất cứ nơi nào mà người đó thích, mang theo thức ăn riêng và làm
bất cứ điều gì mà mỗi người muốn nhưng điều đó khó có thể gọi là một chuyến đi
chung của lớp được. Để có một cuộc du ngoạn lớp thành công, phải tiến hành cuộc vui
chơi đó. Trước tiên lớp phải bầu một sinh viên đứng ra tổ chức, mọi người có thể gọi
anh ta là nhà tổ chức, nhân vật chủ chốt, thủ lĩnh, người hướng dẫn hay bất cứ tên gọi
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 9
nào khác. Nhiệm vụ chính của anh ta là đảm bảo cho mục tiêu của lớp được thực hiện
và cả lớp có một cuộc du ngoạn chung thích thú, bổ ích. Anh ta sẽ là người quản lý mọi
việc, triệu tập một cuộc họp lớp và đi tới một sự thống nhất chung về tất cả những vấn
đề mà mọi người quan tâm. Chẳng hạn như, chọn nơi đi, bằng cách nào, mục đích của

chuyến đi, khi nào đi … Anh ta tổ chức sinh viên thành nhiều nhóm làm việc, phân
công công việc và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Đồng thời anh ta cần phải có biện pháp
để tất cả mọi quyết định đều được truyền đạt tới các thành viên.
Tình huống trên là một minh hoạ đơn giản về Quản trị. Thông qua việc hoạch
đinh, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát và truyền thông thích hợp cuộc đi chơi chung của lớp
sẽ đạt được thành công.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của Quản trị:
Một tổ chức kinh doanh có thừa nguyên vật liệu, máy móc, nguồn nhân lực …
nhưng sẽ thất bại nếu thiếu yếu tố quan trọng nhất - khả năng sử dụng một cách hiệu quả
nguồn tài nguyên này. Nhiều doanh nghệp đã thất bại bởi không Quản trị tốt, một số
người gọi là sự hoạch định tồi, mộ số khác đổ lỗi cho sự thiếu lo xa hay thậm chí cho rằng
họ đã không gặp may mắn. Song các nguồn tài nguyên chỉ có thể được sử dụng thích hợp
bởi một nhà Quản trị giỏi. Nhiều quốc gia đang phát triển được trời phú ho những nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng thiếu một đội ngũ các nhà Quản trị để có thể đưa
chúng vào sử dụng một cách hợp lý. Kết quả các nguồn tài nguyên này vẫn còn nằm dưới
dạng tiềm năng, điều này chứng tỏ tầm qua trọng của các kỹ năng Quản trị.
Quản trị càng đặc biệt quan trọng đối với các Doanh nghiệp đang phát triển. Với
số lượng công nhân ngày càng tăng, việc quản lý tổ chức Kinh doanh sẽ phức tạp hơn
nhiều bởi nó liên quan tới nhiều người và công việc quản lý sẽ trở thành rất khó khăn để
duy trì sự truyền thông có hiệu quả giữa các thành viên với nhau. Doanh nghiệp có thể
lâm vào tình trạng “ tay phải không biết tay trái đang làm gì” nếu không được quản trị
tốt. tổ chức kinh doanh có thể bị phá sản khi dòng lưu kim ở trong tình trạng nguy kịch,
mặc dù phòng Kinh doanh cố chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động tốt bằng những
bảng báo cáo đầy ấn tượng tốt đẹp.
* Tại sao nhiều người học Quản trị?
Từ những năm 80 đến nay sự quan tâm của công chúng đối với môn Quản trị đã
gia tăng ghê gớm nhứng tác phẩm về Quản trị thường xuất hiện ở đầu danh sách về
những tác phẩm bán chạy nhất.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 10

Người ta nhận ra rằng việc Quản trị tốt đóng vai trò quan trọng trong xã hội của
chúng ta. Không cần phải là học viên của môn học nào bạn cũng biết rằng nững Công ty
Mỹ đang bị áp lực mạnh mẽ phải giảm bớt chi phí và gia tăng chất lượng để khỏi bị
thua kém những hảng cạnh tranh từ nước ngoài như Nhật Bản và Nam Triều Tiên,
những thách đố thường xuyên xuất hiện trên báo chí. Những yêu cầu Quản trị tốt đã
vượt ra ngoài phạm vi một doanh nghiệp. Và chúng ta cũng thấy bất kỳ chuyên ngành
nào cũng liên quan đến lĩnh vực Quản trị.
Lý do thứ hai của việc học Quản trị là một khi bạn tốt nghiệp và bắt đầu sự nghiệp
của mình bạn sẽ quản trị hoặc bị quản trị. Thật ngây thơ nếu cho rằng bất cứ người nào
học Quản trị là đang chuẩn bị cho mình một nghề nghiệp về Quản trị. Có thể một khoá
học Quản trị chỉ là một yêu cầu cho tấm bằng Đại học bạn cần. Giả sử bạn phải làm việc
để sống và hầu như chắc chắn rằng bạn sẽ làm việc trong một tổ chức thì khi đó bạn sẽ
là người Quản trị hay làm việc cho nhà Quản trị. Nếu bạn dự tính làm việc cho một
người Quản trị thì học tập môn Quản trị sẽ giúp bạn được sáng tỏ nhiều điều về hành vi
của bạn và về hoạt động nội bộ của những tổ chức. Bạn không cần là một người Quản trị
tương lai mới có thể thu được những điều bổ ích cho bạn từ một khoá học môn Quản trị.
1.1.4. Nhà Quản trị
Là người thuộc bộ phận chỉ huy có một chức danh nhất định, có trách nhiệm
định hướng, tổ chức điều khiển và kiểm tra. Người Quản trị là người ra quyết định và là
người tổ chức thực hiện quyết định.
Mục đích là đặc tính của nhà Quản trị, là lợi nhuận được tại chổ, có một đời sống
hấp dẫn, thích thú và có nhiều tham vọng, dám chấp nhận rủi ro, có lòng tự tin, tự lập.
Là người có trái tim nóng và đầu óc lạnh.
1.1.4.1. Công việc Quản trị và Cấp Quản trị:
Công việc Quản trị và cấp Quản trị được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ: Công việc quản trị và cấp quản trị
Đề tài nghiên cứu khoa học
Top Managers
Middle Managers
First line Managers

Công việc
kỹ thuật

tác nghiệp
Công việc
Quản trị
Trang 11
a. Cấp Quản trị:
Nhà Quản trị được chia làm 3 cấp: Quản trị cấp cao( Top managers) như Giám
đốc, Phó giám đốc; Quản trị cấp trung(Middle managers) như Trưởng phòng, Phó
phòng, Quản đốc; Quản trị cơ sở (First – line managers) như tổ trưởng, tổ phó …
b. Công việc của Quản trị:
Qua sơ đồ trên ta thấy công việc Quản trị của bất cứ cấp Quản trị nào cũng có hai
loại chính: Công việc kỹ thuật, công việc tác nghiệp và công việc Quản trị. Công việc
Quản trị là công việc hằng ngày mà mỗi cấp Quản trị phải thực hiện như Hoạch định, tổ
chức, điều hành và kiểm tra. Công việc kỹ thuật và tác nghiệp là loại công việc chuyên
môn mà người Quản trị phải có, đặc biệt đối với Quản trị cấp cơ sở thì loại công việc
này vô cùng quan trọng. Qua phần diện tích tương ứng với các cấp Quản trị và loại công
việc của sơ đồ trên ta thấy Quản trị cấp cao đòi hỏi công việc Quản trị nhiều hơn so với
Quản trị cấp cơ sở. Trái lại, Quản trị cấp cơ sở đòi hỏi công việc kỹ thuật và tác nghiệp
rộng hơn so với Quản trị cấp cao.
1.1.4.2. Kỹ năng của nhà Quản trị:
Tất cả các nhà Quản trị cần ba loại kỹ năng như sơ đồ dưới đây
Sơ đồ: Ba loại kỹ năng của các cấp Quản trị
a. Kỹ năng tư duy:
Kỹ năng tư duy là kỹ năng suy nghĩ, đối với các nhà Quản trị cấp cao họ suy
nghĩ về đường hướng phát triển Xí nghiệp, suy nghĩ về chính trị, pháp luật, ngoại giao,
cạnh tranh, việc thay đổi quy trình công nghệ. Trong các vấn đề tư duy trên quan trọng
hơn hết đối với nhà Quản trị cao cấp là luôn suy nghĩ về việc làm thế nào để thoả mãn
nhu cầu của khách hàng, giảm chi phí, gia tăng năng suất và chất lượng trong sản xuất.

Nói chung, kỹ năng tư duy của Quản trị cấp cao là kỹ năng cần thiết để vạch chiến lược
lâu dài, làm sao cho chiến lược thích ứng với môi trường Kinh doanh, giảm thiểu sự rũi
ro và phát triển lợi thế cạnh tranh. Đối với Quản trị cấp cao cần nhiều kỹ năng tư duy.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Top Managers
Middle Managers
First line Managers
Kỹ năng
tư duy
Kỹ năng
kỹ thuật
Kỹ năng
nhân sự
Trang 12
Muốn có kỹ năng tư duy để hoạch định chiến lược cần có kiến thức rộng và cao. Do đó,
về lý thuyết điều kiện cần có để làm Giám đốc Doanh Nghiệp là phải tốt nghiệp Đại học
, hoặc tối thiểu là phải được bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ Quản Trị Kinh Doanh .
Kỹ năng tư duy là một trong những kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với mọi cấp
Quản trị, đặc biệt đối với nhà Quản trị cao cấp. Không riêng gì trong Xí nghiệp, Công ty
hay bất cứ lĩnh vực nào, trong xã hội hoặc trong gia đình kỹ năng tư duy cũng cần thiết.
Nghĩ đúng thì làm đúng, trước khi làm bất cứ điều gì nên suy nghĩ kỹ lưỡng đừng làm
mà không suy nghĩ hoặc suy nghĩ nông cạn sẽ dẫn tới tai hại hoặc kém hiệu quả.
b. Kỹ năng nhân sự:
Kỹ năng nhân sự đòi hỏi mọi cấp Quản trị đều phải có để đièu hành công việc.
Kỹ năng nhân sự của Giám đốc và Tổ trưởng rất cần thiết để giao tiếp, tổ chức, động
viên và truyền thông trong công việc điều hành hàng ngày nhằm thúc đẩy, khai thác tối
đa sức lao động, sáng kiến của công nhân để gia tăng năng suất, nâng cao chất lượng
sản phẩm trong sản xuất. Kỹ năng thực hiện của Giám đốc và Tổ trưởng thường thể
hiện qua các công việc như: quan hệ với người khác (cấp trên, cấp ngang hàng, thuộc
cấp) khuyến khích, động viên tinh thần nhân viên làm việc. Giám đốc và Tổ trưởng có

nhiều kỹ năng nhân sự sẽ làm cho nhân viên làm việc hăng say, tự nguyện làm việc
trong một bầu không khí thuận lợi, thoải mái, vui vẻ, nhân viên luôn đạt được mục tiêu
mà Giám đốc và Tổ trưởng không cần phải la hét, hăm dọa, kỹ luật. Ngoài ra, kỹ năng
nhân sự cần thiết đối với Giám đốc và Tổ trưởng để giải quyết các mâu thuẩn phát sinh
trong nội bộ.
c. Kỹ năng kỹ thuật:
Kỹ năng kỹ thuật hay kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.Các cấp Quản trị cần có kỹ
năng kỹ thụât , đặc biệt kỹ năng kỹ thuật cần thiết . Nhiều nhất đối với nhà Quản trị cấp
trung và cấp cơ sở. như vậy Giám đốc và Tổ trưởng cần có kỹ năng kỹ thuật, cần có
kinh nghiệm trong công việc, trong vấn đề chuyên môn nghiệp vụ để điều hành, hướng
dẫn, hổ trợ nhân viên. một Giám đốc và Tổ trưởng mà yếu nghiệp vụ sẽ không giải
quyết được công việc, không điều hành tốt phòng và phân xưởng mình.
1.1.4.3. Các nhà lãnh đạo cần biết những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có hệ thống kiến thức đồng nhất và thích nghi.
2. Phải đảm bảo am hiểu và giải quyết vấn đề.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 13
3. Quyết định nhanh, hành động cương quyết, chịu trách nhệm cao và coi thất
bại là bài học.
4. Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn đạo đức toàn doanh nghiệp.
5. Luôn luôn cải tiến công việc để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm.
6. Xây dựng được ban tham mưu tốt và năng động.
7. Hợp tác, thân thiện với các Quản trị viên trong doanh nghiệp.
8. Quan tâm đến cá nhân trong doanh nghiệp và gia đình họ.
9. Biết khen thưởng và phê bình đúng chổ, tránh tranh cải gay gắt.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào các tiêu chuẩn trên thì việc quản lý chưa hẳn
thành công mà phải dựa thêm những điều cấp dưới quan tâm:
1. Muốn có lãnh đạo giỏi.
2. Muốn được thông tin đầy đủ về mình.
3. Muốn được đối xử công bằng và tôn trọng lẫn nhau.

4. Muốn được khen thưởng đích đáng và kịp thời.
5. Muốn được tương đối độc lập và tự do trong công việc.
6. Muốn được sự kính nể của người khác, tránh xích mích.
7. Muốn an toàn trong công việc, tránh thay đổi vị trí đột ngột.
8. Muốn có điều kiện làm việc dễ chịu.
9. Muốn làm việc có ích, hiệu quả.
10.Muốn lãnh đạo quan tâm đên cá nhân và gia đình.
Qua nhưng tiêu chuẩn của lãnh đạo và điều kiện của cấp dưới quan tâm,
Nhà lãnh đạo cần có những điều kiện sau:
1. Biết nguyên tắc quản trị và bí quyết, nghệ thuật Quản trị.
2. Phải có các phẩm chất cá nhân, phải có kiến thức chuyên môn, kỹ năng
truyền đạt, kỹ năng nhân sự để giao tiếp, giải quyết những mâu thuẫn nội bộ.
3. Biết lắng nghe và xử lý thông tin.
4. Phải nhiệt tình, điềm tĩnh, trung thực, tác phong đúng đắn, gương mẫu.
1.1.5. Tiêu chuẩn để trở thành nhà Quản trị :
Một nhà Quản trị thành công là người biết các tiêu chuẩn đặt ra cho mình và tự
mình phấn đấu để đạt được các tiêu chuẩn đó.
Theo các ý kiến thu thập được một nhà Quản trị là người phải có một trong
những đức tính sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 14
- Trung thực.
- Liều lĩnh.
- Quyết đoán.
- Kiên nhẫn.
- Biết lắng nghe và đánh giá.
- Ham học hỏi, tìm tòi.
- Năng nổ, lịch sự, có văn hoá.
- Có khả năng điều hành và quản lý…
Nhưng nhìn chung theo như nghiên cứu thì một nhà Quản trị cần có những yêu

cầu cơ bản sau:
1.1.5.1. Phẩm chất chính trị:
- Có ý chí và khả năng làm giàu cho hệ thống xã hội và cho bản thân.
- Biết giao đúng việc cho cấp dưới và tạo điều kiến cho họ thành công (để cấp
dưới luôn luôn có thành tích, để họ hồ hởi, tích cực làm việc)
- Biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra cho hệ thống và có biện pháp
xử lý đúng đắn.
- Biết dồn đúng tiềm lực vào những khâu xung yếu của hệ thống, biết tận dụng
các thời cơ.
1.1.5.2. Năng lực tổ chức:
- Có óc quan sát, biết được và nắm được cả cái tổng quát và cái chi tiết để tổ
chức cho hệ thống mà mình phụ trách. Biết phải làm gì và làm như thế nào?
- Biết sử dụng con người có hiệu quả, biết cách tiếp cận với mọi người, phải
chan hoà, cởi mở, trung thực.
- Tháo vát có sáng kiến và không chịu bó tay trước mọi khó khăn.
- Dám chịu trách nhiệm
- Dũng cảm, lạc quan, có khả năng mạo hiểm.
- Biết tâm trạng của tập thể, hoàn cảnh của cán bộ cấp dưới.
- Có một ngoại hình khả dĩ.
1.1.5.3. Phương pháp tư duy khoa học để quan sát, phân tích và giải quyết mọi
vấn đề:
- Nhạy cảm với cái mới
- Có tư duy hệ thống.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 15
- Có tư duy phục thiện (Có sai biết nhận, dám tự phủ định bản thân khi đã trở
thành lạc hậu).
- Biết dùng người.
- Có kỹ năng ra quyết định đúng.
1.1.5.4. Đạo đức công tác:

- Vững vàng, tự chủ, kiên định lập trường, quan điểm.
- Công băng, công tâm, có đồng loại.
- Có văn hoá và biết tôn trọng người khác.
- Có thiện ý với mọi người, không làm điều ác cho mọi người.
1.2. CHẤT LƯỢNG ĐẠI HỌC:
1.2.1. Chất lượng đại học là gì?
Chất lượng là quá trình đào tạo, thời gian huấn luyện đem lại một kết quả như
mong muốn, một sự thành công mong muốn.
Việt Nam có rất nhiều trường Đại học Công lập và Dân lập. Ở mỗi trường có một
hệ thống giáo dục đào tạo riêng, một quy mô cụ thể đặc biệt của trường đó. Nhưng tất
cả những cái riêng đó đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên
trong trường. Ai cũng muốn đội ngũ sinh viên sau khi đào tạo có một kiến thức chuyên
môn vững chắc, khả năng chuyên sâu, có một công việc ổn định, chổ đứng vững chắc
trong xã hội, đem lại uy tính cho Giảng viên, cho Trường. Hệ thống giáo dục của nước
ta ngày càng đổi mới, đem lại hiệu quả cao.
Nhiều trường Đại học Dân lập xuất hiện ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nhưng
duy nhất chỉ có một trường Dân lập ở TP. Đà Nẵng: Đại Học Dân Lập Duy Tân.Qua
một thời gian phấn đấu đến nay trường đã có một bộ máy vững chắc, đội ngũ Giảng
viên giỏi, giàu kinh nghiệm. Phát triển nhiều phòng, ban, nâng cao chất lượng giảng
dạy, quan hệ hợp tác với các trường bạn ngày càng rộng rãi. Nhiều khoa được thành lập,
theo đà phát triển này tương lai Duy Tân sẽ trở thành một trong những trường chất
lượng nhất thành phố, sẽ vượt qua tất cả các trường khác (phương tiện kỹ thuật ngày
càng hiện đại).
1.2.2. Sự khác biệt giữa Phổ thông và Đại học như thế nào?
Dù là sinh viên trên ngưỡng cửa Đại học nhưng tất cả chúng ta ngay cả bản thân
tôi vẫn còn ngộ nhận giữa phương pháp học ở Phổ thông và phương pháp học ở Đại
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 16
học. Chúng ta vẫn quen với lối học cũ và chính điều đó đã hạn chế chất lượng học khi
còn ngồi trên giảng đường Đại học.

Ở phổ thông, sau khi hoàn thành bài trên lớp chúng ta chỉ cần học thuộc những gì
giáo viên truyền đạt trên lớp, kiến thức gói gọn rất hạn hẹp. Nếu thuộc nhuyễn phần đó,
bạn sẽ có một cột điểm rất cao, hoàn thành tốt những gì giáo viên cho về nhà. Không
cần phải đọc thêm sách, nếu bạn siêng năng bạn có thể tìm hiểu một số bài toán khó, bổ
sung mà thầy cho là đủ. Tất cả những điều đó tạo nên một tính ì trong học tập dẫn đến
phương pháp học vẹt, học đối phó. Nguyên do là bài vở quá nhiều học không kịp hơn
nữa kiến thức đòi hỏi không cao, những môn học đó chỉ là đại cương, lý thuyết.
Theo như nhiều sinh viên nói học Đại học là học đại, bạn đọc càng nhiều sách thì
vốn hiểu biết của bạn càng tăng cao, nó bổ ích phục vụ cho công việc của bạn sau này.
Những môn học đại cương bạn phải học thuộc, những môn chuyên ngành ngoài học
thuộc bạn phải hiểu vì nó là cơ sở, nền tảng để giúp bạn có một công việc ổn định. Đa
số sinh viên chúng ta quen với lối học cũ, học đối phó vì hình thức không kiểm tra nên
sinh viên thường đến khi thi mới học. Theo điều tra, nghiên cứu trong ngành, tỷ lệ này
chiếm 85%. Mỗi sinh viên khi học xong đều cất vở vào đó, gần đến ngày thi trước đó
khoảng ba, bốn ngày là học. Liệu phương pháp học như vậy có đem lại hiệu quả cao hay
không? Nếu học thì sinh viên cũng chỉ học thuộc, học giống như tất cả những gì Giảng
viên ghi trên lớp. Sinh viên không giống như học sinh, một người biết cách học là người
đó phải tham gia đầy đủ giờ học trên lớp, phải biết người giảng viên nói lên điều đó
nhằm mục đích gì? Phải biết cách điều phối môn học, phải biết điều gì quan trọng, điều
gì không quan trọng khi Giảng viên giảng. Vì khi giảng người Giảng viên mới có thể
truyền đạt những gì quan trọng và điều đó rất có ý nghĩa cho mỗi sinh viên.
1.2.3. Quá trình nâng cao chất lượng:
Chất lượng đào tạo là một vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các trường Đại
học. Việc nâng cao chất lượng đào tạo từ lâu đã là mong muốn chung của tất cả các
trường, cả người dạy lẫn người học. Sự ra đời hàng loạt các trường Đại học, Cao đẳng,
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển mạnh mẽ như hiện nay càng đòi hỏi bức thiết
phải nâng cao chất lượng đào tạo và đó cũng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi trường. Chiến lược phát triển Giáo dục 10 năm (2001 – 2010) cũng đã khẳng
định đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm để phát triển Giáo dục một cách toàn diện. Nhiều đề tài nghiên cứu,

Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 17
bài tham luận tại các Hội nghị, Hội thảo vừa qua đã đề cập khá nhiều nội dung xoay
quanh vấn đề chất lượng đào tạo như thay đổi khung chương trình, đổi mới phương
pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập … tạo lập được nhiều cơ sở lý
luận có giá trị, góp phần quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo. Trong bài viết xin đề cập một số vấn đề mang tính bổ sung mà trong ba
kỳ Đại hội vừa qua được đề cập đến.
a. Ứng dụng tiêu chuẩn và quy trình Quản trị chất lượng ISO 9001 : 2000 trong
giáo dục nhằm tạo cơ sở cho việc đánh giá chất lượng một cách toàn diện, thúc đẩy quá
trình hội nhập nền giáo dục nước ta với các nước trên thế giới.
Như chúng ta đã biết việc nâng cao chất lượng đào tạo được bàn đi bàn lại nhiều
lần trong các kỳ Hội nghị. Tuy nhiên khái niệm như thế nào là đào tạo có chất lượng,
đâu là tiêu chí làm cơ sở để đánh giá một cách chính xác vấn đề này hiện vẫn là một đề
tài đang gây nhiều tranh cãi.
Lâu nay để đánh giá một trường nào đó đào tạo có chất lượng hay không hoặc
khi so sánh chất lượng đào tạo của trường này với trường khác thông thường chúng ta
chỉ đánh giá một cách tổng quan dựa trên đội ngũ giảng dạy, cơ sở vật chất, chất lượng
đầu vào, đặc biệt là uy tín và thâm niên của một trường chứ chưa đề cập một cách cụ thể
từng chỉ tiêu một cũng như xem xét một cách toàn diện các yếu tố khác ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo như phương pháp giảng dạy, nội dung bài giảng, trình độ quản lý …
điều này làm cho việc đánh giá chất lượng còn mang tính chung chung thiếu chính xác.
Để giải quyết vấn đề này chúng tôi thiết nghĩ cần phân tích một cách chính xác các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, từ đó xây dựng các tiêu chí đánh giá cũng như
lượng hoá các tiêu chí này để làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo một cách toàn diện
hơn, hay đúng hơn là nên ứng dụng quy trình đánh giá chất lượng đào tạo theo Bộ tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9001 – 2000. Nếu làm được điều này chúng ta sẽ có một quy trình
đào tạo chuẩn cho tất cả các trường, thống nhất về quản lý chất lượng một cách đồng
bộ, hiệu quả đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát chặt chẽ các vấn đề mới nảy sinh
cũng như có biện pháp khắc phục.

Một số nước trên thế giới như: Anh, Mỹ, Canada, Trung Quốc … đã sử dụng Bộ
tiêu chuẩn này để đánh giá chất lượng đào tạo trong giáo dục và hiệu quả của nó cũng
đã được thừa nhận. Ở nước ta vấn đề này vẫn còn khá mới mẽ tuy nhiên trong tình hình
hiện nay khi vấn đề toàn cầu hoá trong các lĩnh vực Kinh tế, Xã hội được xem như một
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 18
xu hướng tất yếu (tất nhiên vấn đề Toàn cầu hoá cũng có những mặt tiêu cực và tích cực
nhất định) vấn đề giáo dục đào tạo không còn là giới hạn của một quốc gia mà mang
tầm vóc quốc tế, vì vậy việc ứng dụng ISO 9001 – 2000 trong giáo dục và đào tạo và
hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tạo cơ sở thúc đẩy cho quá trình
hội nhập với các nước trên thế giới.
Tháng 8 năm 2001, trung tâm đảm bảo chất lượng và nghiên cứu giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra “ 10 tiêu chí đánh giá chất lượng và đào tạo đại học”
Chắc chắn các tiêu chí này cũng cần phải bổ sung và thay đổi cho phù hợp với tình hình
thực tế, tuy nhiên đây cũng là bước khởi đầu quan trọng có ý nghĩa trong việc xây dựng
và lượng hóa các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo.
Bản thân trường Đại học dân lập Duy Tân cũng sớm nhận thức được vấn đề này
là triển khai nghiên cứu và từng bước ứng dụng vào công tác đào tạo của trường gần 2
năm qua. Tuy nhiên do những điều kiện khó khăn và yếu tố khách quan khác vẫn chưa
thực hiện một cách đầy đủ đúng như mong đợi.
b. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và đào tạo - yếu tố quan trọng để
nâng cao chất lượng đào tạo:
Hiệu quả của việc ứng dụng Công Nghệ Thông Tin trong quản lý và đào tạo
được khẳng định ở nhiều trường Đại học trên thế giới song vấn đề triển khai và ứng
dụng tại các trường Đại học Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Thực tế cho thấy muốn rút ngắn khoảng cách về đào tạo với các nước trong khu
vực và trên thế giới thì một mặt phải biết phát huy nội lực, mặt khác phải biết ứng dụng
những thành tựu Khoa học –Kỹ thuật mà đặc biệt là Công Nghệ Thông Tin trong lĩnh
vực đào tạo. Cần xác định đây là một giải pháp mang tính chiến lược cho việc phát triển
giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo trước mắt cũng như về lâu dài.

c. Thực hiện một cách đồng bộ từ việc cải tiến và đổi mới từ khâu tuyển sinh,
khung chương trình, phương pháp giảng dạy, đánh giá kết quả học tập đặc biệt chú
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy một cách có chất lượng.
Chất lượng đào tạo là một hàm số phụ thuộc vào nhiều biến số, vì vậy muốn
nâng cao chất lượng đào tạo cần thực hiện một cách thống nhất và đồng bộ trên nhiều
mặt, tạo sự bứt phá mạnh mẽ về chất lượng trong giáo dục và đào tạo, trong đó nên chú
trọng đến đội ngũ giảng dạy, bởi lẽ một nền giáo dục không thể có chất lượng với một
đội ngũ giảng dạy kém chất lượng. điều cần lưu ý, sự phát triển mạnh mẽ Khoa học -
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 19
Kỹ thuật trong thời đại Công Nghệ Thông Tin cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường đòi hỏi người dạy phải có những bước chuyển căn
bản cả về chất lẫn về lượng.
1.2.4. Vì sao phải nâng cao chất lượng?
Theo PGS. TS Phạm Viết Vượng là Viện Trưởng Viện nghiên cứu sư phạm -
trường ĐHSP Hà Nội phát biểu rằng: “Nâng cao chất lượng Giáo dục là con đường phát
triển bền vững ở Việt Nam. Ở Việt Nam, phát triển giáo dục được nhận thức vừa là mục
tiêu, vừa là phương thức quan trọng để phát triển bền vững. Luật giáo dục ở Việt Nam
đã khẳng định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu
tư cho phát triển.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Chính phủ đã ghi rõ “ Phát
triển Giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực có trình độ cao là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy CNH – HĐH đất nước, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Để phát triển Giáo dục Nhà nước có 4 quan điểm chỉ đạo đầy tính thuyết phục:
1. Giáo dục được coi là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
2. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
3. Xây dựng một nền giáo dục Việt Nam có tính nhân dân, dân tộc, khoa học,
hiện đại theo định hướng XHCN.
4. Mở rộng quy mô, Giáo dục gắn liền với nhu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội,

gắn liền với sự tiến bộ Khoa học - Công nghệ, củng cố quốc phòng và An
ninh quốc gia.
Từ các quan điểm chiến lược đó, Nhà nước đã xây dựng mục tiêu tổng quát để
phát triển Giáo dục đến năm 2010, trong đó chú trọng:
+ Nâng cao chất lượng Giáo dục tiếp cận với trình độ thế giới, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của đất
nước, của các địa phương hướng tới một xã hội học tập.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực xã hội, chú trọng đào tạo chuyên
gia cho lĩnh vực Khoa học - Công nghệ cao, đào tạo cán bộ quản lý và kinh doanh giỏi,
công nhân kỹ thuật lành nghề để nâng cao sức cạnh tranh quốc tế.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 20
+ Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục ở các cấp học,
có trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ Giảng viên có phẩm chất và có năng lực tốt đáp
ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả Giáo dục.
+ Mở rộng quy mô các cấp học, có trình độ đào tạo cho phù hợp với sự thay đổi
cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, đáp ứng (yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao
chất lượng hiệu quả Giáo dục) nhu cầu về nguồn nhân lực cho cả nước và cho từng địa
phương.
Để phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, Nhà Nước ta đã đưa ra nhiều giải
pháp quan trọng như:
+ Đổi mới mục tiêu Giáo dục, đổi mới nội dung, chương trình, Sách Giáo Khoa
các cấp học, trình độ đào tạo, trước và giáo dục phổ thông.
+ Phát triển đội ngũ giảng viên cả về số lượng lẫn chất lượng .Chú trọng đổi mới
phương pháp giảng dạy ở các bậc học, ngành học.
+ Đổi mới phương thức quản lý giáo dục .
+ Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc gia, phát triển rộng rãi các
hình thức đào tạo không chính quy, tại chức, bổ túc văn hoá, bồi dưỡng cán bộ ngắn
hạn, định kỳ.
+ Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho Giáo dục và đào tạo bằng

nhiều hình thức.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục.
Ở đây ta có thể hiểu đổi mới mục tiêu đào tạo là cùng với việc quán triệt mục
tiêu Giáo dục toàn diện cho Sinh viên các trường phải chú trọng vào mục tiêu phát triển
năng lực nghề nghiệp của họ. Sinh viên ra trường phải đạt đến trình độ thuần thục về kỹ
năng nghiệp vụ.
Đổi mới phương pháp đào tạo là chuyển từ lối đào tạo hàn lâm, nặng về lý
thuyết, khép kín sang đào tạo chú trọng thực hành. Đổi mới phương pháp dạy học là
chuyển từ cách dạy một chiều, nhiệm vụ của người học là lắng nghe, ghi nhớ, tái hiện
sang cách dạy tích cực, hoạt động hoá của sinh viên. Tổ chức cho người học tham gia
vào các hoạt động trên lớp một cách tích cực, tận dụng mọi điều kiện, phương tiện để tự
học, tự nghiên cứu để nhằm nắm vững kiến thức.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 21
Đổi mới phương pháp dạy học là bỏ hẳn lối “dạy chay” sang sử dụng các thiết bị
kỹ thuật dạy học hiện đại hổ trợ cho sinh viên nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo. Đổi mới Phương Pháp dạy học còn là đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
khách quan, tạo ra đòn bẩy, thúc đẩy chất lượng ở các trường Đại học.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH.
Tổng sinh viên trong ngành: 500 sinh viên (khoá 2000, 2001, 2002, 2003)
Điều tra chọn mẫu: 150 bài (Khoá 21, 22)
Kết quả điều tra:
1. Bạn chọn ngành Quản Trị Kinh Doanh do tác động nào dưới đây?
• 05 % Cha mẹ chọn.
• 53 % Sở thích, khả năng.
• 07 % Bạn bè rũ.
• 07 % Đầu vào của ngành dễ hơn so với các ngành khác.
• 28 % Bạn không còn sự lựa chọn nào.

2. Dự tính cho công việc sau này của bạn là gì?
• 50 % làm việc cho cơ quan Nhà nước.
• 25 % Mở công ty riêng.
• 25 % làm việc cho công ty tư nhân.
3. Nếu có thời gian rỗi bạn có muốn làm thêm ngoài giờ không?
• 83 % Có
• 17 % Không
4. Trong giờ học những công việc nào sau đây bạn thường mắc phải?
• 70 % Nói chuyện
• 30 % Làm việc riêng
5. Bạn thường bỏ học vì lý do nào dưới đây?
• 11 % Do buổi học quá căng thẳng, nặng nề.
• 07 % Do vấn đề quá phức tạp nên không hiểu.
• 12 % Do cách truyền đạt của giảng viên.
• 25 % Do không điểm danh.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 22
• 23 % Lý do khác.
6. Trong quá trình học điều gì khó khăn nhất đối với bạn.
• 35 % Do nhân tố xung quanh tác động.
• 25 % Do khả năng truyền đạt của giảng viên.
• 10 % Do khả năng tiếp thu.
• 30 % Lý do khác.
7. Sau khi kết thúc buổi học bạn hiểu vấn đề đó ở mức độ nào?
• 53 % hiểu từ 50 % - 70 %
• 25 % hiểu dưới 50 %
• 13 % hiểu từ 70 % trở lên
• 09 % không hiểu
8. Bạn có nghĩ rằng mình đang học đối phó không.
• 60 % Không

• 40 % Có
9. Bạn có hiểu môn học đó rèn luyện cho bạn kỹ năng gì không?
• 68 % Có
• 32 % Không
10. Sau khi kết thúc môn học bạn có tổng hợp lại nội dung đó không?
• 37 % Có
• 63 % Không
11. Theo bạn có nên tổ chức học nhóm không?
• 43 % Nên
• 57 % Không
12. Bạn thường học thư viện trong khoảng thời gian nào dưới đây?
• 00 % 6 buổi / một tuần.
• 20 % Từ 2 đến 4 buổi / một tuần.
• 30 % Từ 1 đến 2 buổi / một tuần.
• 50 % Không buổi nào.
13. Bạn thường truy cập Internet vì những lý do nào sau đây?
• 30 % Liên lạc với bạn bè.
• 10 % Tìm hiểu kiến thức chuyên ngành.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 23
• 40 % Đọc các loại báo khác.
• 20 % Chơi trò chơi.
14. Lý do nào bạn đọc sách?
• 40 % Do giảng viên ép buộc.
• 43 % Sự say mê nghiên cứu.
• 17 % Lý do khác.
15. Bạn thường đọc loại báo nào dưới đây?
• 30 % Thời báo kinh tế.
• 08 % Nghiên cứu kinh tế.
• 57 % Sài gòn tiếp thị.

• 05 % Các loại báo khác.
16. Nhân tố nào sau đây ảnh hưởng đến việc học của bạn.
• 43 % Lớp học quá đông.
• 07 % Do ánh sáng, âm thanh.
• 05 % Do thời tiết.
• 25 % Do sự quấy nhiễu của những người xung quanh.
• 20 % Do tác động từ giảng viên.
17. Trong thi cử bạn có sử dụng tài liệu không?
• 25 % Có
• 45 % Không
• 30 % Thỉnh thoảng
18. Bạn nghĩ có nên tổ chức các buổi thảo luận về nội dung môn học, các vấn đề
kinh tế mang tính thời sự và các vấn đề cần thiết khác?
• 83 % Có
• 17 % Không
18. Bạn thích đề thi ra theo hình thức nào?
• 10 % Lý thuyết.
• 11 % Bài tập.
• 79 % Kết hợp lý thuyết và bài tập.
19. Bạn thích thi theo hình thức nào?
• 33 % Trắc nghiệm.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 24
• 60 % Viết.
• 07 % Vấn đáp.
20. Đối vớibạn nội dung đề thi như thế nào?
• 14 % Khó.
• 79 % Trung bình.
• 07 % Dễ.
21. Đối với bạn cách học trước khi thi như thế nào?

• 15 % Học trước.
• 81 % Đến lúc thi mới học.
• 00 % Học ngay trên lớp.
• 04 % Cách học khác.
22. Theo bạn cách truyền đạt của giảng viên như thế nào?
• 24 % Nhanh.
• 70 % Vừa.
• 06 % Chậm.
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra và đánh giá thông qua phiếu điều tra ta thấy
được những thực trạng diễn ra trong sinh viên:
2.1. TRỐN TIẾT, BỎ HỌC:
Sinh viên ít đến lớp không tham gia đầy đủ các buổi học gây ra lỗ hổng kiến
thức, một ít sinh viên nghỉ kéo theo tình trạng rũ rê bạn bè cùng nghỉ theo. Có một số
môn học giảng viên không điểm danh, thầy cô dễ nên tạo điều kiện cho một số sinh viên
lơ là, không chép bài, không nghe giảng và không đi học. Có sinh viên hầu như đến lớp
chỉ một buổi trong suốt quá trình môn học, hoặc nhờ người di học giùm, hoặc có đi học
nhưng không chép bài. Có những sinh viên bất đắc dĩ đến lớp nhưng với tâm trạng buồn
chán, không thích học, tụ tập lại thành một nhóm quậy phá nghịch ngợm trong lớp học,
nói chuyện ồn ào, gây mất trật tự ảnh hưởng đến những người xung quanh, gây khó dễ
cho giảng viên làm cho buổi học căng thẳng nặng nề dẫn đến giảm năng suất, hiệu quả
của buổi học.
2.2. NÓI CHUYỆN, LÀM VIỆC RIÊNG:
Đa phần sinh viên đến lớp thường tìm một vị trí cuối lớp ngồi để thuận lợi nói
chuyện, làm việc riêng. Tình trạng này xảy ra thường xuyên và lặp đi lặp lại rất nhiều
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trang 25
trong sinh viên. Đặc biệt đối với các bạn nam, không ý thức được việc học của mình,
đối với những môn chuyên ngành thì kiến thức đó vô cùng quan trọng và bổ ích nhưng
hầu như họ không bao giờ dể ý đến tầm quan trọng của nó.
Tuy Trường và Khoa đã thực hiện nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng này

như Ban quản lý sinh viên làm việc tích cực, nhiều giảng viên nghiêm khắc đối với sinh
viên nhưng hầu như rất khó để không chế những sinh viên đó. Khi lâm vào trường hợp
bị giảng viên bắt, những sinh viên đó thường tỏ ra thái độ vô lễ hoặc bỏ giờ học, cãi lại
gây ra tình trạng căng thẳng trong buổi học ảnh hưởng đén những sinh viên có tinh thần
học tốt. Khi điều tra nghiên cứu những thực trạng này xảy ra là do nhiều nhân tố tác
động.
2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG:
Nhiều sinh viên bỏ học, trồn tiết, làm việc riêng trong giờ học do môi trường tác
động, một phần giảng đường quá đông khiến sinh viên không tập trung cao độ khi nghe
giảng, đôi lúc xảy ra trục trặc về trang thiết bị, phòng học và yếu tố bên ngoài tác động.
Các lớp nghỉ học không trùng khớp nhau, nghỉ học ở tiết 3, 4, thường đi qua hành lang
lớp học, quá đông và ồn ào gây ra tình trạng không tập trung học được, mất đi sự chú ý
nghe giảng ở bên trong. Bên cạnh đó xảy ra tình trạng sinh viên đi học không đúng giờ
quy định, mỗi khi vào lớp trễ gây nên sự chú ý của sinh viên trong lớp ảnh hưởng đến
quá trình giảng của Giảng viên, làm bài giảng bị ngắt đoạn.
Một lý do nữa khiến sinh viên lười học, không tập trung nghe giảng trong giờ
học đó là có những vấn đề thường quá khó hiểu đối với bản thân họ, họ cảm thấy khó
khăn khi tiếp nhận kiến thức này.Tỷ lệ này thấp nhưng có một phần do cách truyền đạt
của một số môn học không hấp dẫn và lôi cuốn, họ cảm thấy lý thuyết về cơ sở lý luận
quá nhiều, tạo tâm lý lười học.Một số sinh viên nghĩ rằng:
“Những lý thuyết, cơ sở lý luận đó trong sách vẫn có,thì có thể ở nhà vẫn học
được, chỉ cần tham gia những môn học nào đòi hỏi tư duy, sáng tạo là đủ”
Mặt khác, có những môn học thời gian phân bố năm tiết liên tục gây tình trạng
căng thẳng trong sinh viên, có nhiều sinh viên không chịu được bằng đưa ra biện pháp
cho bản thân họ là nghĩ hai tiết đầu, học ba tiết sau hoặc học ba tiết đầu nghỉ hai tiết sau.
Điều này dẫn đến sinh viên sẽ bị mất bài giảng của Giảng viên, sẽ không hiểu được toàn
bộ thực chất của vấn đề làm chất lượng học kém hiệu quả.
2.4. THỤ ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HỌC:
Đề tài nghiên cứu khoa học

×