Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

kỹ năng giải bài tập sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.7 KB, 26 trang )

A/- MỞ ĐẦU.
I/- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .
Kiến thức là tiền đề cho sự phát triển và cho sự giáo dục; kiến
thức là “thức ăn” cho tư duy, vũ khí cho hành động và do đó dẫn đến tư
tưởng và niền tin. Nhưng dạy học không phải chỉ là dạy kiến thức cho học
sinh mà còn dạy cho các em biết cách học, biết cách chủ động tiếp nhận
thông tin, xử lí thông tin và có thể đổi mới những hiểu biết của mình bằng
tự học và xác đònh học để làm, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Sự dạy học tốt là sự dạy học đi trước sự phát triển; dạy một biết mười; dạy
“ chữ” mà rèn trí thông minh.
Để con người thực sự có cuộc sống văn minh, ổn đònh, bất kì ở lónh
vực nào không thể thiếu được những hiểu biết về sinh giới; vì rằng từ việc
giữ gìn sức khoẻ, đến việc làm gia tăng của cải vật chất, tăng thiết bò phục
vụ cuộc sống đều cần có sự hiểu biết về sinh học. Sinh học hiện đại đang
thực sự trở thành một khoa học điều khiển, cải tạo sinh vật nhờ vận dụng
các thành tựu lí thuyết mới nhất. Trước kia những ứng dụng của sinh học
tập trung chủ yếu vào nông, lâm, ngư nghiệp; ngày nay sinh học phát huy
tác dụng ngày càng mạnh vào y học, công nghiệp thực phẩm, thậm chí vào
cả kiến trúc, công nghiệp luyện kim. Rất nhiều những vấn đề quan trọng
trong hiện tại và đối với tương lai của sinh quyển và của con người đều
liên quan đến sinh học. Nhiều nhà khoa học đã nhất trí nhận đònh: “ Loài
người đang bước vào kỉ nguyên sinh học”, “Thế kỉ XXI sẽ là kỉ nguyên
của sinh học”
Như vậy để thực hiện tốt việc dạy và học môn Sinh học ở Trường
THCS nói chung và môn Sinh học lớp 9 nói riêng trong tình hình hiện nay
theo hướng: Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát
triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc
Trang:1
RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
SINH
RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP


SINH
sinh. Như chúng ta đã biết cái đẹp đã trở thành một trong những nhu cầu cần
thiết của cuộc sống con người. Tất cả những gì phục vụ cho con người đều cần
cái đẹp về hình thể và mầu sắc. Ngày nay khi cuộc sống ngày càng cao, cái đẹp
đã góp một phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế nước nhà. Nên đòi hỏi các
em phải có kó năng thẩm mó, sáng tạo để tạo bố cục, đường nét, hình dáng, họa
tiết, màu sắc cho bài trang trí đẹp. Qua thực tế, qua nhiều năm giảng dạy ở phân
môn trang trí tôi thấy các em còn nhiều hạn chế như: tạo dáng, tạo họa tiết, màu
sắc còn nghèo nàn.
- Muốn thực hiện tốt điều này giáo viên cần phải rèn luyện nâng cao kó
năng trang trí ngay từ đầu học kì. Đó là lí do mà tôi chọn đề tài
2/- ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU.
Nâng cao kó năng trang trí cho học sinh khối 9,
Rèn luyện cho học sinh kó năng quan sát để học sinh có ý tưởng sáng tạo
về hình dáng về họa tiết, màu sắc có tính thẩm mó cao.
3/-PHẠM VI ĐỀ TÀI.
- Khối 9,
- Thời gian: Suốt học kì II, năm 2006 – 2007.
4/-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp :
+ Tham khảo tài liệu có liên quan đến môn trang trí.
+ Điều tra, kiểm tra, đối chiếu.
- Giả thuyết khoa học:
+ Học sinh khối 9,.
+ Do các em còn xem nhẹ môn so với các môn khác.
+ Do các em ít thực hành.
+ Do các em chưa hiểu tầm quan trọng của phân môn + Do gia đình ít
quan tâm đến môn học.

Trang:2

B/- NỘI DUNG.
I/-CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Nhân cách là đích cuối cùng của một quá trình nhận thức, là sự đúc
kết của tư duy. Một khi nhân cách đã được hình thành tốt đẹp nó sẽ trở
thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho tư duy sáng tạo phát triển, thúc đẩy
con người đạt đến đỉnh cao của sự hiểu biết. Dạy học như vậy là đã hoàn
thành được sứ mệnh cao cả của nó: “ Dạy người thông qua việc dạy chữ”.
Dạy học không phải chỉ đơn giản là sự truyền thụ kiến thức cho học sinh
mà là giúp học sinh tìm ra bản chất của vấn đề, tạo sự hứng thú học tập
cho học sinh, thúc đẩy học sinh tự nghiên cứu tìm tòi đến với khoa học.
Như L. Tônxtôi đã nói: “ Muốn lấy khoa học mà giáo dục học sinh,
bạn hãy yêu môn khoa học của bạn. Hãy tìm hiểu kó nó, học sinh sẽ yêu cả
bạn lẫn môn học và bạn sẽ giáo dục được cho các em. Nhưng nếu chính
bạn không yêu môn khoa học của bạn thì mặc dù bạn có bắt buộc học đến
thế nào chăng nữa, cũng sẽ không có một tác dụng giáo dục khoa học nào
cả”. Như vậy, để tạo sự hứng thú học tập bộ môn, sự say mê tìm tòi nghiên
cứu của học sinh thì chính bản thân người thầy giáo phải là người yêu khoa
học, yêu môn học của mình.
Cốt lõi của đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Tính tích cực là một phẩm chất
vốn có của con người, là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghò lực cao trong quá trình chiếm lónh nội
dung học tập. Có nhiều phương pháp biện pháp dạy học tích cực có thể tổ
chức có hiệu quả hoạt động tự lực nghiên cứu của học sinh:
- Sử dụng câu hỏi tìm tòi, câu hỏi đònh hướng, bài tập có vấn đề,
bài toán có vấn đề.
- Sử dụng sơ đồ hoá với các dạng như: biểu đồ, đồ thò, bảng biểu,
sơ đồ.
- Sử dụng phiếu học tập chứa đựng yêu cầu dưới dạng câu hỏi, bài
toán nhận thức.

- Dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Xuất phát từ Nghò quyết Đại hội Đảng lần thứ VI: “… đào tạo đội
ngũ lao động có văn hoá, có kó thuật, có kỉ luật và giàu tính sáng tạo …”
Môn Sinh học cũng như các môn khoa học khác với đặc thù của mình sẽ
Trang:3
góp phần đắc lực vào việc cung cấp cho học sinh những kiến thức Sinh học
cơ bản, hiện đại góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như: phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hoá… bồi dưỡng những đức tính, phẩm chất cẩn thận,
chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, óc thẩm mó … Ngoài ra kiến thức Sinh
học sẽ giúp các em giải thích được rất nhiều những hiện tượng có liên
quan trong thực tế cuộc sống, trong các lónh vực khoa học.
II/- CƠ SỞ THỰC TIỄN .

Hiện nay, dạy học muốn đạt hiệu quả cao không chỉ đơn thuần
theo kiểu “ Thầy đọc, trò ghi; thầy nói, trò nghe”, tức là học sinh bò động
chòu sự áp đặt của thầy giáo. Học sinh phải tự hoạt động để chiếm lónh
kiến thức cho mình, hãy phấn đấu để trong một tiết học bình thường học
sinh được: hoạt động nhiều hơn; thực hành nhiều hơn; thảo luận nhiều hơn
và suy nghó nhiều hơn.
Một trong những hướng đổi mới dạy học ở trường THCS là giảm
tính lí thuyết, hàn lâm, tăng tính thực hành vận dụng. Để đổi mới phương
pháp dạy học theo yêu cầu mới, giáo viên cần phải được thường xuyên bồi
dưỡng và cập nhật kiến thức sao cho vừa có bề rộng lại vừa đủ sâu thì mới
có khả năng dạy học theo hướng dạy vận dụng và giải quyết vấn đề.
Ngoài ra giáo viên phải thực sự là người có tâm huyết với nghề, lòng nhiệt
tình và có nghệ thuật sư phạm.
Đối với chương trình Sinh học lớp 9 là phần kiến thức tương đối
mới mẻ, lạ và khó đối với các em học sinh. Vấn đề đặt ra là kó năng giải
bài tập Sinh học của các em học sinh còn rất yếu; các em không có nhiều

thời gian giải bài tập trên lớp, không làm được nhiều dạng bài tập và
không giải được bài tập. Từ tình hình thực tiễn, trong năm học 2006- 2007
bản thân tôi đã nghiên cứu phương pháp giải một số dạng bài tập phổ biến
để lồng ghép vào chương trình dạy học trên lớp giúp các em học sinh lớp 9
về cơ bản có thể giải được bài tập sinh học.
III/ - NỘI DUNG VẤN ĐỀ .
Để rèn kó năng giải bài tập Sinh học cho học sinh lớp 9, giáo viên
cần phải:
Trang:4
- Nghiên cứu và nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập
Sinh học cơ bản, các công thức tính toán cần thiết để lồng ghép vào tiết
giảng dạy trên lớp.
- Bằng lòng nhiệt tình, các thủ thuật sư phạm và vốn sống của
người thầy tạo cho học sinh sự say mê hứng thú học tập bộ môn, tính tích
cực tự giác học tập để thấy mình có nhu cầu phải giải được bài tập Sinh
học; ngoài các bài tập có trong chương trình sách giáo khoa, bài tập giáo
viên hướng dẫn giải trên lớp, các em sẽ tự tìm tài liệu để giải thêm các bài
tập Sinh học.
- Thường xuyên kiểm tra để nắm được tình hình lónh hội tri thức, kó
năng giải bài tập của học sinh và từ đó điều khiển bước tiếp theo có hiệu
quả hơn.
1) BÀI TẬP VỀ QUI LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENĐEN.
Đây là dạng bài tập mà hầu như các em học sinh lớp 9 đều rất sợ;
không phải vì các em không viết được sơ đồ lai mà là các em không biết
cách lập luận, không biết phải bắt đầu từ đâu để giải bài tập. Do đó trong
quá trình giảng dạy các qui luật di truyền của Menđen giáo viên giúp các
em học sinh phân biệt được các qui luật và phương pháp làm bài toán nhận
thức về các phép lai, các em phải nhận biết một bài toán lai phải thực hiện
5 bước:
- Xác đònh được qui luật di truyền.

- Xác đònh được kiểu hình trội, lặn.
- Xác đònh được kiểu gen.
- Viết sơ đồ lai.
- Kết luận.
1.1) Lai một cặp tính trạng: Ta thường gặp 2 dạng bài tập, tạm gọi
là bài toán thuận và bài toán nghòch.
a) Bài toán thuận:
- Đây là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của bố
mẹ. Từ đó xác đònh kiểu gen, kiểu hình của con lai và lập sơ đồ lai
- Bài toán thuận có các bước giải sau:
Bước 1: Xác đònh trôò- lặn
Bước 2: Qui ước gen
( Nếu đề bài đã có qui ước gen sẵn thì không tiến hành bước này)
Bước 3: Xác đònh kiểu gen của bố mẹ ( căn cứ vào kiểu hình của
bố mẹ)
Trang:5
Bước 4: Viết sơ đồ lai
Bước 5: Kết luận (nhận xét kết quả về kiểu gen và kiểu hình của
con lai)
V í dụ: Cho hai giống cá kiếm mắt đen thuần chủng và mắt đỏ
thuần chủng giao phối với nhau được F
1
toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các
con cá F
1
giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F
2
sẽ như thế nào? Cho
biết màu mắt chỉ do một nhân tố di truyền qui đònh ( Bài tập 4 SGK, trang
10)

GIẢI
Để giải được bài tập trên, học sinh phải nhận dạng đây là dạng bài
toán thuận của phép lai một cặp tính trạng.
- Tiến hành các bước giải như sau:
Bước 1: Xác đònh trội- lặn
. Giáo viên hướng dẫn học sinh căn cứ vào đề bài đã cho để xác
đònh tính trội- lặn
P
TC
: Cá

kiến mắt đen x cá kiếm mắt đỏ
F
1
: Toàn cá kiếm mắt đen
. Vì F
1
toàn là cá kiếm mắt đen, cho nên mắt đen là tính trạng trội,
mắt đỏ là tính trạng lặn.
Bước 2: Qui ước gen
Gọi A là gen qui đònh tính trạng mắt đen
Gọi a là gen qui đònh tính trạng mắt đỏ
Bước 3: Xác đònh kiểu gen của bố mẹ
. Vì theo đề bài: cho 2 giống cá kiếm mắt đen thuần chủng và mắt
đỏ thuần chủng giao phối với nhau
 Cá kiếm mắt đen thuần chủng có kiểu gen là AA
Cá kiếm mắt đỏ thuần chủng có kiểu gen là aa
Bước 4: Viết sơ đồ lai
P
TC

: Mắt đen x Mắt đỏ
AA aa
G
P
: A a
F
1
: Aa ( mắt đen)
F
1
x F
1
: Aa x Aa
G
F1
: A,a A,a
F
2
: AA, Aa, Aa, aa
Mắt đen Mắt đen Mắt đen Măt đỏ
Bước 5: Nhận xét kết quả
Trang:6
F
1
: Kiểu gen: 100% Aa
Kiểu hình: 100% cá mắt đen
F
2
: Kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ

b) Bài toán nghòch:
- Đây là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác đònh kiểu gen,
kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
- Các bước giải
Bước 1: Xác đònh trội- lặn
Bước 2: Qui ước gien
Bước 3: Xác đònh kiểu gen
+ Dựa vào kiểu hình lặn của đời con hoặc cháu
+ Dựa vào tỉ lệ các kiểu hình: 100% ; 3 : 1 ; 1 : 1
Bước 4: Viết sơ đồ lai
Bước 5: Kết luận
V í dụ : Ở cây lúa, tính trạng chín sớm trội hoàn toàn so với chín
muộn.
a) Muốn ngay F
1
xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3:1 thì bố mẹ phải có
kiểu gen và kiểu hình như thế nào?
b) Nếu lấy lúa thu được ở F
1
thụ phấn với lúa chín muộn thì F
2
có tỉ
lệ phân li như thế nào?
GIẢI
a) Xác đònh kiểu gen bố mẹ
Bước 1: Xác đònh trội- lặn
Theo đề bài, chín sớm trội hoàn toàn so với chín muộn
Bước 2: Qui ước gen
Gọi T là gen qui đònh tính trạng chín sớm
t là gen qui đònh tính trạng chín muộn

Bước 3: Xác đònh kiểu gen
Muốn ngay F
1
xuất hiện tỉ lệ 3:1 theo đònh luật phân li của
Menđen  kiểu gen bố và mẹ đều dò hợp.
Cây bố : chín sớm T t
Cây mẹ : chín sớm Tt
Bước 4: Viết sơ đồ lai
P: chín sớm x chín sớm
Tt Tt
Trang:7
Gp: T,t T,t
F
1
: TT, Tt , Tt, tt
Bước 5: Nhận xét kết quả
Kiểu gen: 1TT : 2Tt : 1tt
Kiểu hình: 3 chín sớm : 1chín muộn
b) Xác đònh kết quả ở F
2
:
- Xác đònh kiểu gen
Cây bố F
1
: Chín sớm (TT,Tt)
Chín muộn (tt)
Cây mẹ: Chín muộn (tt)
- Viết sơ đồ lai và kết quả
. Sơ đồ 1
F

1
: chín muộn x chín sớm
tt TT
G
F1
: t T
F
2
: Tt
Kết quả:
+ Kiểu gen : 100% Tt
+ Kiểu hình: 100% chín sớm
. Sơ đồ 2:
F
1
: chín muộn x chín sớm
tt Tt
G
F1
: t T,t
F
2
: Tt , tt
Kết quả:
+ Kiểu gen: 50% Tt : 50%tt
+ Kiểu hình: 50% chín sớm: 50% chín muộn
. Sơ đồ 3
F
1
: chín muộn x chín muộn

tt tt
G
F1
t t
F
2
: tt
Kết quả:
+ Kiểu gen 100% tt
+ Kiểu hình 100% chín muộn
1.2) Lai hai cặp tính trạng:
Trang:8
a) Bài toán thuận:
- Biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của bố mẹ. Tìm con lai.
- Cách giải gồm các bước sau:
Bước 1: Xác đònh trội –lặn.
Bước 2: Qui ước gen ( Nếu đề bài chưa qui ước)
Bước 3: Xác đònh kiểu gen của bố mẹ.
Bước 4: Viết sơ đồ lai
Bước 5: Kết luận.
Ví dụ: Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với
hạt màu xanh, hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn.
Xác đònh kết quả ở F
1,
F
2
khi đem thụ phấn 2 cây đậu thuần chủng
hạt vàng trơn và hạt xanh ,nhăn
GIẢI
Bước 1: Xác đònh trội- lặn

Theo đề bài, màu hạt vàng trội hoàn toàn so với màu hạt xanh; hạt
trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn.
Bước 2: Qui ước gen.
Gọi A là gen qui đònh tính trạng màu hạt vàng
a là gen qui đònh tính trạng màu hạt xanh
Gọi B là gen qui đònh tính trạng hạt trơn
b là gen qui đònh tính trạng hạt nhăn
Bước 3: Xác đònh kiểu gen
Theo đề bài đem thụ phấn 2 cây đậu thuần chủng hạt vàng, trơn và
hạt xanh, nhăn.
 đậu vàng, trơn thuần chủng có kiểu gen: AABB
đậu xanh, nhăn thuần chủng có kiểu gen: aabb
Bước 4: Viết sơ đồ lai:
P
tc
: vàng, trơn x xanh, nhăn
AABB aabb
G
p
: AB ab
F
1
: AaBb ( vàng, trơn)
F
1
x F
1
: AaBb x AaBb
GF
1

: AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab
F
2
:
AB Ab aB ab
Trang:9
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb
Bước 5: Nhận xét kết quả
F
1
:
+ Kiểu gen: 100% AaBb
+ Kiểu hình: 100% vàng ,trơn
F
2
:
+ Kiểu gen: 9 A- B - : 3A- bb : 3 aa B - : 1aabb
+ Kiểu hình: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
b) Bài toán nghòch
Trang:10
- Biết kết quả kiểu hình ở con lai. Xác đònh kiểu gen của bố mẹ và
lập sơ đồ lai.
- Các bước giải:
Bước 1: Xác đònh trội – lặn
Bước 2: Qui ước gen.
Bước 3: Xác đònh kiểu gen:
+ Dựa vào kiểu hình lặn của đời con cháu

+ Dựa vào tỉ lệ kiểu hình. Xét riêng từng cặp tính trạng.
Bước 4: Viết sơ đồ lai
Bước 5: Kết luận
Ví dụ: Ở cà, quả có khía trội hoàn toàn so với quả tròn, quả màu
tím trội hoàn toàn so với màu xanh. Xác đònh kiểu gen của P trong các
phép lai sau:
a) Cây quả khía, xanh x cây quả tròn, tím. Ở F
1
thu được cây quả
tròn, trơn và cây quả tròn, xanh.
b) Cây quả khía, tím x cây quả khía, tím. Ở F
1
thu được cây quả
tròn, xanh.
Như vậy về cơ bản học sinh có thể nhận dạng được các dạng bài
tập của phép lai một cặp tính trạng, hai cặp tính trạng và có phương pháp
giải phù hợp cho từng dạng. Tuy nhiên, trên thực tế các bài tập rất đa dạng
tuỳ thuộc các điều kiện đề bài cho, chỉ cần thay đổi hay thêm bớt điều
kiện đề bài là đã tạo ra bài tập mới. Vì vậy, tuỳ theo đề bài cụ thể mà có
cách giải thích hợp.
2) BÀI TẬP VỀ ADN VÀ GEN.
Khi học đến chương “ AND và gen” giáo viên trong quá trình
giảng dạy giúp cho các em làm quen với các từ khoa học (ADN, ARN, …);
rút ra các kết luận, các công thức cần thiết để thực hiện giải bài tập.
Ví dụ:
+ Qua cấu trúc của phân tử ADN các em phải nhận biết các công
thức:
Tổng số nuclêotit của gen, chiều dài gen, khối lượng của gen, số
liên kết hoá trò, số liên kết hrô, số vòng xoắn, số Nu tự do môi trường
cung cấp khi gen nhân đôi liên tiếp nhiều lần.

+ Qua cấu trúc của phân tử ARN các em phải phân biệt được 3 loại
ARN là: mARN, tARN, rARN; nhận biết được các công thức tính:
Trang:11
Chiều dài mARN
Tổng số ribonuclêotit trên phân tử mARN.
Một số dạng bài tập cơ bản về ADN và gen.
Dạng 1: Xác đònh trình tự các Nu trong mạch đơn của phân tử
ADN.
Cách giải:
Bước 1: Viết lại trình tự các loại Nu trong mạch đơn ( theo đề bài)
Bước 2: p dụng nguyên tắc bổ sung ( A-T ; G-X) trình tự các
loại Nu trong mạch bổ sung.
Dạng 2: Xác đònh các loại Nu trong phân tử ADN
Cách giải:
Bước 1: p dụng nguyên tắc bổ sung (A-T; G-X)
=> Số lượng A = T; G = X
Bước 2: Tổng số các loại Nu trong phân tử ADN
N = A + T + G + X =2A+2G=2T+2X
Dạng 3: Tính thành phần phần trăm Nu các loại trong phân tử
ADN
Cách giải:
Bước 1: p dụng nguyên tắc bổ sung (A-T; G-X)
Suy ra: A%= T%; G%= X%
A%+T%+G%+X%=100%
2A%+ 2G%= 100%
A%+G%=50%
Bước 2: Suy ra kết quả
Nu………………… …100%
? ………………………A%= T%
? G%=X%

Ví dụ: Phân tích hoá học phân tử ADN, timin chiếm 20% tổng số
các loại Nu.
a) Tính thành phần phần trăm các loại Nu còn lại trong phân tử
ADN
b) Tính số lượng các loại Nu còn lại trong phân tử ADN, cho biết
phân tử ADN có 6000Nu.
GIẢI
a) Thành phần phần trăm các loại Nu còn lại trong phân tử ADN
Trang:12
- p dụng nguyên tắc bổ sung ( A-T ; G-X)
A%+G%=50% (1)
- Theo đề bài ta có:
A%=T%= 20% (2)
Thế (2)vào (1) ta được: 20% +G%= 50%
 G%= 50%- 20%= 30%
Vậy: A=T= 20%
G=X=30%
b) Số lượng các loại Nu còn lại trong phân tử ADN
Nu= 6000  100%
? ……………………….A%= T%= 20%
? …G%=X%=30%
Số lượng các loại Nu:
Dạng 4: Tính chiều dài phân tử ADN.
Cách giải:
Bước 1: Tìm tổng số Nuclêotit
N= A+T+G+X
Bước 2: Tìm chiều dài của phân tử ADN (tương ứng chiều dài của
mạch đơn)
- Ví dụ:
Một phân tử ADN có số Nu là 1200000

Trang:13
a) Biết số nuclêotit loại G = 200000. Tính số Nu của các loại còn
lại
b) Tính chiều dài của phân tử ADN đó
GIẢI
a) Số nuclêotit loại A,T,X
Theo nguyên tắc bổ sung: A=T; G= X
 G = X= 200000 (Nu)

b) Chiều dài của phân tử ADN
Dạng 5: Tính số liên kết hrô, số vòng xoắn và khối lượng phân tử ADN
- Cách giải:
Bước 1: Tìm số lượng các loại Nu
Bước 2: Tìm số liên kết hrô trong phân tử ADN
A liên kết với T bằng 2 liên kết với hrô ( A = T)
G liên kết với X bằng 3 liên kết với hrô ( G = X)
Gọi H là số liên kết hrô trong phân tử ADN
H= 2A + 3G
Bước 3: Tìm số vòng xoắn của phân tử ADN
Mỗi vòng xoắn của ADN có 10 cặp = 20 nuclêotit
Gọi C là số vòng xoắn của phân tử ADN
Bước 4: Tính khối lượng phân tử ADN
M
ADN
= N x 300đvC
Trang:14
Ví dụ: Phân tử ADN có chiều dài 0,35394 Mm. Số lượngT= 2X
a) Tính thành phần phần trăm các loại Nu trong phân tử ADN
b) Tính số liên kết hrô trong phân tử ADN
c)Tính khối lượng phân tử ADN

GIẢI
a) Thành phần phần trăm các loại Nu trong phân tử ADN
- Số lượng các loại Nu:
. Tổng số các Nu
Ta có:
.
Số lượng các loại Nuclêotít
N= A+T+G+X=2A+2G=2T+2X=2082
 T+X= 1041 (1)
Theo đề bài: T= 2X (2)
Thế (2) vào (1) ta được: 2X + X = 1041
 X= G = 347 (Nu)
T= A= 694 (Nu)
- Thành phần phần trăm các loại Nu còn lại trong phân tử ADN
b) Số liên kết hrô trong phân tử ADN
H= 2A + 3G = 2. 694 + 3 . 347 = 2429 ( liên kết)
c) Khối lượng phân tử ADN
M
ADN
= N. 300đvC = 2082 . 300 =624.600 đvC
Dạng 6: Tính số lượng các loại Nu tự do mội trường cung cấp khi
phân tử ADN tự nhân đôi.
Trang:15
CÁC BƯỚC GIẢI
Bước 1: Tính số lượng các loại Nu trong phân tử ADN
Bước 2: Tính số Nu tự do môi trường nội bào cung cấp.
N
MTNBBCC
= ( 2
n

- 1). N
n: Số lần tự nhân đôi liên tiếp của phân tử ADN
N: Tổng số Nu của phân tử ADN mẹ.
Bước 3: Số lượng các loại Nu tự do môi trường nội bào cung cấp:
A= T = ( 2
n
- 1). A( ADN)
G= X= ( 2
n
-1). G (ADN)
Ví dụ: Một phân tử ADN có M= 21.10
5
đvC, trong đó T= 16% tổng
số Nu
a) Xác đònh số lượng các loại Nu trong phân tử ADN
b) Khi phân tử ADN tự nhân đôi liên tiếp 3 lần.
Hỏi môi trường nội bào phải cung cấp bao nhiêu Nu?
GIẢI
a) Số lượng các Nu trong phân tử ADN
- Tổng số các loại Nu
Ta có : M
ADN
= N. 300đvC= 21. 10
5
đvC
- Số lượng các loại Nu trong phân tử ADN
A=T = 16% x 7000 = 1120 (Nu)
b) Tổng số Nu tự do môi trường nội bào cung cấp
N
MTNBCC

= ( 2
n
- 1). N
= (2
3
- 1). 7000
Trang:16
= 49 000 ( Nu)
Tóm lại, giả bài tập ADN có khác so với bài tập về các qui luật di
truyền là không theo một khuân mẫu nhất đònh đã đònh sẵn mà tuỳ thuộc
vào yêu cầu của đề bài, dữ kiện bài cho để có lời giải phù hợp. Trong
khuôn khổ thời gian cho phép giáo viên không thể nào cho các em giải
nhiều bài tập trên lớp được mà nội dung chính làø giáo viên trong quá trình
giảng dạy làm sao lồng ghép các dạng bài tập, các công thức tính toán và
đònh hướng cho các em học sinh phải tự học, tự giải thêm bài tập ở nhà.
Khi giải bài tập ADN giáo viên lưu ý học sinh cần thực hiện những
yêu cầu sau:
- Đọc kó đề bài.
- Tìm các dữ kiện đề bài cho, dữ kiện đó có trong công thức nào,
liên quan đến đại lượng nào.
- Xem yêu cầu đề bài cần tính cái gì. Có đủ dữ kiện để tính chưa;
còn thiếu dữ kiện nào, dữ kiện đó có liên quan đến đại lượng nào.
Ví dụ: Đề bài toán yêu cầu tính chiều dài của phân tử ADN
Như vậy để tính l
ADN
cần phải có dữ kiện là N, phải xem dữ kiệm
này đề bài đã cho chưa hay chưa cho; nếu chưa cho thì chúng ta xem dữ
kiện đề bài cho đó có liên quan đến công thức tính toán nào, đại lượng
nào.
. Nếu dữ kiện đề bài cho là số vòng xoắn thì công thức tính có đại

lượng liên quan là:
. Nếu dữ kiện đề bài cho là khối lượng phân tử AND thì công thức
tính có đại lượng liên quan là:
M
ADN
= N. 300 đvC
. Nếu dữ kiện đề bài cho là tổng số Nu môi trường nội bào cung
cấp khi phân tử ADN tự nhân đôi liên tiếp n lần
N
MTNBCC
= ( 2
n
- 1). N
Trang:17
3) BÀI TẬP HỆ SINH THÁI.
Dạng 1: Viết chuỗi thức ăn.
- Chuỗi thức ăn gồm các mắt xích thể hiện các mối quan hệ dinh
dưỡng theo sơ đồ:
Sinh vật sản xuất  Động vật ăn thực vật  Động vật ăn động vật
( Sinh vật tiêu thụ cấp I) (Sinh vật tiêu thụ cấp II)
 Vi khuẩn
- Giáo viên lưu ý học sinh khi viết chuỗi thức ăn:
+ Các mắt xích trong chuỗi thức ăn phải có mối quan hệ dinh
dưỡng với nhau, mỗi một mắt xích sẽ tiêu thụ mắt xích đứng phía trước và
sẽ bò mắt xích phía sau tiêu thụ.
+ Khi viết sơ đồ một chuỗi thức ăn cần thiết nhất là phải có 3 mắt
xích và có thể có 4 mắt xích, 5 mắt xích, 6 mắt xích, ….
Ví dụ
Cỏ  nai  vi khuẩn
Cỏ  gà rừng  mèo rừng  vi khuẩn

Cỏ  thỏ  cáo  hổ  vi khuẩn
Cây thông  rệp cây  bọ rùa  chim ăn sâu bọ chim ăn
thòt  vi khuẩn
+ Xem đề bài yêu cầu viết chuỗi thức ăn gồn những sinh vật nào,
trong những sinh vật đã cho xác đònh sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ
( cấp I, II, III, …), sinh vật phân huỷ.
Ví dụ: Cho các loài sinh vật: Gà , vi khuẩn, châu chấu, rắn, cỏ.
Viết chuỗi thức ăn ( gồm 3,4,5 mắt xích) thể hiện được mối quan
hệ dinh dưỡng của các sinh vật trong quần xã.
GIẢI
- Học sinh phải xác đònh được:
+ Sinh vật sản xuất: cỏ
+ Sinh vật tiêu thụ: châu chấu, gà ,rắn
+ Sinh vật phân giải: vi khuẩn
- Viết chuỗi thức ăn.
+ Gồm 5 mắt xích
Trang:18
Cỏ  châu chấu  gà  rắn  vi khuẩn
+ Gồm 4 mắt xích
Cỏ  châu chấu  gà  vi khuẩn
Cỏ  gà  rắn  vi khuẩn.
+ Gồm 3 mặt xích
Cỏ châu chấu  vi khuẩn
Cỏ  gà  vi khuẩn
Dạng 2: Vẽ lưới thức ăn.
- Gồm các loài sinh vật của các quần xã có mối quan hệ dinh
dưỡng, có các mắt xích chung theo sơ đồ:
Trang:19
V í dụ: Một quần xã sinh vật có các loài sau: dê, mèo rừng, thỏ, cỏ,
cáo, hổ, vi khuẩn, gà rừng. Hãy vẽ lưới thức ăn.

+ Học sinh xác đònh:
Sinh vật sản xuất: cỏ
Sinh vật tiêu thụ: Dê, Thỏ, gà rừng ( cấp I)
Cáo, mèo rừng (cấp II)
Hổ ( cấp III)
Sinh vật phân giải : vi khuẩn
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu phương pháp giải một số dạng
bài tập cơ bản, phổ biến để lồng ghép vào chương trình giảng dạy nhằn
rèn kó năng giải bài tập sinh học cho các em học sinh lớp 9 đã đem lại một
số kết quả quan trọng như sau:
Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
Lớp SSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu Trung bình
9
1
9
3
38
38
7
10
11
13
10
8
10
7
28 (73,68%)
31 (81,57%)
Trang:20
Sau khi thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm:

Lớp
SSHS
Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 TB
G K TB Y G K TB Y G K TB Y
9
1
9
3
38
38
8
12
13
14
8
7
9
5
10
15
15
15
7
6
6
2
11
16
19
17

5
4
3
1
35( 92,1%)
37( 97,4%)
Trang:21
C/- KẾT LUẬN.
Xuất phát từ thực tiễn tình hình hiện nay, phần lớn tâm lí học sinh
“ ớn học” phần di truyền, “sợ” giải bài tập Sinh học và kó năng giải bài tập
của học sinh còn rất hạn chế. Vì vậy bản thân tôi đã tiến hành nghiên cứu,
tìm hiểu phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản để lồng ghép vào
chương trình học nhằm khắc phục tâm lí “ớn học” và “ sợ học” của học
sinh; việc lồng ghép như thế nào để đạt hiệu quả cao tránh đơn điệu nhàm
chán còn là thủ thuật sư phạm của người thầy nhưng cái chính vẫn là khả
năng tự học, tự giải bài tập của học sinh.
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp giải một số dạng bài tập
cơ bản và kết hợp với việc thực hiện lồng ghép vào chương trình giảng dạy
trên lớp đã đem lại những bài học kinh nghiệm sau:
- Thấy được sự cần thiết phải lồng ghép phương pháp giải một số
dạng bài tập sinh học vào chương trình giúp rèn kó năng giải bài tập cho
học sinh lớp 9.
- Nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập Sinh học cơ bản
để lồng ghép, vận dụng vào chương trình học đạt hiệu quả cao.
+ Bài tập chương I: Các thí nghiệm của Menđen. Cuối chương có
tiết bài tập, trong tiết này giáo viên đưa ra phương pháp giải các dạng bài
tập ( bài toán thuận, bài toán nghòch ) của lai một, hai cặp tính trạng và
làm các ví dụ minh hoạ, bài tập có trong SGK, cho bài tập học sinh tự giải.
+ Bài tập chương III: ADN và gen
 Qua các bài học có liên quan giáo viên lồng ghép đưa vào các

công thức tính toán
 Giáo viên phân tích, hướng dẫn giải bài tập mẫu  cho bài tập
học sinh tự giải
+ Bài tập: Hệ sinh thái
 Giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết sơ đồ chuỗi thức ăn, vẽ
lưới thức ăn.
Trang:22
 Học sinh làm bài tập vận dụng
- Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của
học sinh. Gây được niềm tin, sự say mê hứng thú học tập, xoá bỏ tâm lí “
ớn học”, “ sợ” giải bài tập Sinh học
Đề tài này có thể phổ biến rộng rãi trong đơn vò trường học và
các đơn vò của trường bạn mà ở đó tâm lí “ ớn học” và “sợ” giải bài tập
Sinh học đang là một gánh nặng. Có thể áp dụng đề tài này trong việc
giảng dạy chương trình Sinh học 9, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9.
Vì thơiø gian nghiên cứu có hạn, nên trong khuôn khổ của đề tài
này tôi chỉ nghiên cứu phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản, phổ
biến về các qui luật di truyền, ADN và gen, bài tập hệ sinh thái. Còn nhiều
dạng bài tập khác như bài tập về nguyên phân giảm phân, biến dò, … tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu để bổ khuyết vào hành trang kiến thức của
bản thân, bản thân sẽ vững vàng và tự tin hơn khi đứng trên bục giảng
Để thực hiện tốt các vấn đề nêu trên nhằm đem lại hiệu quả cao
trong dạy và học. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thấy cô
và của hội đồng khoa học
Trân trọng kính chào
Phước Minh, Ngày 20 tháng 03 năm 2007
Người thực hiện

Trang:23
BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI .

Tên Đề tài : Rèn kó năng giải bài tập Sinh học lớp 9
- Họ và tên tác giả: Hồ Kim Mệnh
- Đơn vò công tác: Trường Trung học cơ sở Phước Minh.
1/- Lý do chọn đề tài:
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục theo hướng tích cực
hoá các hoạt động học tập của học sinh, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú trong học tập.
- Nắm được phương pháp giải một số dạng bài tập lồng ghép vào
chương trình học để phần nào giảm bớt gánh nặng tâm lí “ớn” học và “sợ
học” của học sinh.
- Do đó, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài này.
2/- Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kó năng giải bài tập của học sinh lớp 9
1
9
3
Trường THCS Phước Minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên những tài liệu có sẵn về
phương pháp dạy học, phương pháp giải bài tập Sinh học lớp 9 để vận
dụng và thực nghiệm.
3/- Đề tài đưa ra giải pháp mới:
- Cách giải một số dạng bài tập Sinh học 9
4/- Hiệu quả áp dụng:
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
- Gây được niềm tin, sự say mê, hứng thú trong học tập.
5/- Phạm vi áp dụng:
- p dụng rộng rãi trong đơn vò trường, các đơn vò trường học.
- Có thể áp dụng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.

Trang:24

1. Lí luận dạy học sinh học và kó năngTài liệu bồi dưỡng giáo
viên dạy sách giáo khoa 9 của Bộ Giáo dục & Đào tạo – Nhà xuất bản
giáo dục (năm 2005)
Nguyễn Quốc Toản
Đàm Luyện
Bùi Đỗ Thuật
Nguyễn Lăng Bình
2. Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở (2004-
2007) của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Trang:25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO

×