Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

giáo trình mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 45 trang )


0

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ XỬ LÝ
BỆNH DO VI RÚT Ở ĐỘNG VẬT
THỦY SẢN NUÔI NƢỚC NGỌT

MÃ SỐ: MĐ03


NGHỀ CHẨN ĐOÁN NHANH BỆNH ĐỘNG
VẬT THỦY SẢN

Trình độ: Sơ cấp nghề





1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.


Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03


2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về
số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ trên thế giới, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề chẩn
đoán bệnh động vật thủy sản ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển
đáng kể.
Chương trình quốc gia nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản đã
được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo
các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình
thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các mô đun đào tạo nghề
là cấp thiết hiện nay.
Giáo trình được biên soạn nhằm đào tạo nghề Chẩn đoán nhanh bệnh
động vật thủy sản cho lao động nông thôn. Giáo trình dùng cho hệ Sơ cấp nghề,
biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh
do vi rút gây ra ở ĐVTS nuôi nước ngọt là một mô đun chuyên môn nghề, có
thể dùng để dạy độc lập. Sau khi học mô đun này người học có thể hành nghề
Chẩn đoán và phòng, trị bệnh do vi rút gây ra động vật thủy sản nuôi nước
ngọt. Mô đun này được học sau các mô đun: phòng bệnh tổng hợp, chẩn đoán
nhanh và xử lý bệnh do môi trường.
Mô đun gồm các bài sau:
- Bài mở đầu
- Bài 1: Chẩn đoán bệnh xuất huyết do vi rút ở cá trắm cỏ bằng dấu

hiệu bệnh lý
- Bài 2: Chẩn đoán bệnh xuất huyết do vi rút ở cá chép bằng dấu hiệu
bệnh lý
- Bài 3: Chẩn đoán và xử lý bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh
Để hoàn thành được giáo trình nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật
thủy sản nói chung và mô đun Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động
vật thủy sản nuôi nước ngọt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Trường Cao đẳng Thủy sản đã giúp chúng tôi có điều
kiện để xây dựng chương trình này.
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên : TS. Thái Thanh Bình
2. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh
3. CN. Đỗ Trung Kiên
4. TS. Bùi Quang Tề
5. ThS. Trương Văn Thượng

3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 3
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƯ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T 5
MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ XỬ LÝ BỆNH DO VI RÚT Ở ĐỘNG

VẬT THỦY SẢN NUÔI NƯỚC NGỌT 6
Bài mở đầu 6
1.Tầm quan trọng của mô đun 6
2. Nội dung chính của mô đun 6
3. Mối quan hệ với các mô đun 7
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ 8
1. Tác nhân gây bệnh: 8
2. Dấu hiệu bệnh lý: 9
3. Phân bố và lan truyền bệnh 14
4. Chẩn đoán bệnh: 15
5. Phòng và xử lý bệnh: 18
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá chép 21
1. Tác nhân gây bệnh: 21
2. Dấu hiệu bệnh lý: 22
3. Phân bố và lan truyền bệnh 25
4. Chẩn đoán bệnh: 25
5. Phòng bệnh và xử lý bệnh: 28
Bài 3: Chẩn đoán và xử lý bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh 31
A. Nội dung: 31
1. Tác nhân gây bệnh: 31
2. Dấu hiệu bệnh lý: 32
3. Phân bố và lan truyền bệnh 34
4. Chẩn đoán bệnh: 34
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 38
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò của mô đun 38
II. Mục tiêu của mô đun 38

4
III. Nội dung chính của mô đun 38
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 39

V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 42
VI. Tài liệu tham khảo 43


5
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T
1. Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
2. Động vật thủy sản (ĐVTS): Cá, nhuyễn thể, giáp xác sống, bao gồm
các sản phẩm sinh sản của chúng, trứng đã thụ tinh, phôi và các giai đoạn ấu
niên, ở các khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc ở tự nhiên.
3. ppm: đơn vị đo phần triệu, 1ppm = 1g/m
3
hoặc 1ml/m
3

4. Xuất huyết: là hiện tượng máu chảy ra ngoài mạch máu, nếu máu chảy
ra ngoài cơ thể thì gọi là chảy máu ngoài (xuất huyết ngoài), nếu máu chảy ra
ngoài mạch máu và tích tụ lại trong tổ chức tế bào hay các thể xoang của cơ thể
thì gọi là chảy máu trong (xuất huyết trong), có trường hợp bệnh lý gồm cả
chảy máu trong lẫn chảy máu ngoài.

6
MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ XỬ LÝ BỆNH DO VI RÚT Ở
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI NƢỚC NGỌT

Mã mô đun: MĐ03
Giới thiệu mô đun:
Mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản
nuôi nước ngọt là mô đun trang bị cho học viên hiểu được dấu hiệu bệnh lý,
phương pháp chẩn đoán, phòng và xử lý bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ, cá chép
và bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh do vi rút gây ra; nhận biết và chẩn đoán
được dấu hiệu bệnh lý của ba loại bệnh trên; thực hiện được biện pháp xử lý
bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ, cá chép và bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh do
vi rút gây ra và tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán, các bước kỹ thuật.
Mô đun gồm có bốn bài học, các bài học sẽ được giảng dạy tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện mô đun học viên sẽ được
kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo thao tác. Khi kết thúc mô đun: kiểm tra,
đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng.

Bài mở đầu
1.Tầm quan trọng của mô đun
Vi rút là một trong tác nhân gây bệnh nguy hiểm nhất đối với động vật
thủy sản. Vì bệnh do vi rút thường gây cho động vật thủy sản chết nhiều, chết
nhanh, tôm càng xanh khi bị bệnh đuôi trắng do vi rút có thể gây chết 80 -100%
đàn tôm trong ao trong thời gian từ 3 – 7 ngày, vi rút gây bệnh xuất huyết ở cá
chép hay cá trắm cỏ có thể gây cho cá giống chết từ 70 – 100% trong thời gian
7 ngày, v.v Bên cạnh đó các bệnh do vi rút gây ra có khả năng lây lan nhanh
chóng trên một diện tích rộng có thể từ ao này sang ao khác, từ vùng nuôi này
sang vùng nuôi khác, thậm chí từ quốc gia này sang quốc gia khác. Nguyên
nhân, bệnh có thể lan truyền qua nhiều con đường khác nhau như nguồn nước,
dụng cụ, do sinh vật mang mầm bệnh trung gian đặc biệt là do con đường vận
chuyển giống từ nơi này sang nơi khác. Sự nhiễm và lây lan mầm bệnh nhanh
chóng không nhất thiết là có biểu hiện bệnh trên động vật thủy sản. Nhiều mầm
bệnh có thể nhiễm trên con khỏe mà không gây lên bệnh lý hay gây chết. Chính
vì vậy mà kiến thức về các bệnh do vi rút là điều cần thiết cho người cần

chuyên môn về bệnh động vật thủy sản nói riêng và người quản lý và nuôi các
đối tượng thủy sản nói chung. Mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút
ở động vật thủy sản nuôi nước ngọt trang bị cho người học cách chẩn đoán
nhanh và xử lý các bệnh: bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ, bệnh xuất huyết ở cá
chép, bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh
2. Nội dung chính của mô đun
- Bài mở đầu
- Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ

7
- Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá chép
- Bài 3: Chẩn đoán và xử lý bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh
3. Mối quan hệ với các mô đun
Mối quan hệ giữa mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở
động vật thủy sản nuôi nước ngọt với các môn học và mô đun khác: Mô đun
này mặc dù có thể giảng dạy độc lập nhưng vẫn có liên quan chặt chẽ với môn
học và mô đun khác. Mô đun được giảng dạy sau mô đun chẩn đoán nhanh và
xử lý bệnh do môi trường và dạy trước mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do
vi khuẩn, nấm ở động vật thủy sản nuôi nước ngọt.
Mối quan hệ của mô đun 03 với các mô đun khác:
+ Mô đun 01: Phòng bệnh tổng hợp là mô đun chuyên môn thực hành
mô tả những hiểu biết cơ bản bệnh của ĐVTS, phương pháp phun, tắm, tiêm
thuốc, phương pháp trộn thuốc vào thức ăn cho động vật thủy sản và biện pháp
phòng bệnh tổng hợp.
Mô đun trang bị cho học viên các kiến thức về khái niệm cơ bản bệnh của
ĐVTS nói chung, trang bị cho học viên khái niệm về bệnh truyền nhiễm, nguồn
gốc và con đường lan truyền bệnh truyền nhiễm hay chính là bệnh do vi rút.
+ Mô đun 02: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do môi trường là mô đun
chuyên môn thực hành mô tả ảnh hưởng của oxy, pH, NH
3

, NO
2
đối với ĐVTS,
thao tác đo oxy, pH, NH
3
, NO
2
và biện pháp xử lý. Mô đun này trang bị kiến thức
về quản lý môi trường nuôi và biện pháp xử lý yếu tố môi trường nuôi. Đây là
kiến thức của các biện pháp phòng bệnh nói chung trong đó bệnh do vi rút.
+ Mô đun 04: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS
nuôi nước ngọt là mô đun chuyên môn thực hành mô tả vi khuẩn, nấm gây
bệnh, dấu hiệu bệnh lý, nhận biết, chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh viêm
ruột, xuất huyết ở cá; bệnh đốm trắng gan thận ở cá; bệnh đốm nâu, đốm đen ở
tôm càng xanh; bệnh lở loét ở ba ba, ếch; bệnh nấm ở cá.
Mô đun 04 có bệnh viêm ruột và bệnh đốm trắng gan, thận ở cá, dấu hiệu
bệnh này dùng để so sánh, đối chiếu với bệnh xuất huyết do vi rút ở cá chép và
cá trắm cỏ của mô đun 03.
Mô đun 03 và mô đun 04 đều là mô đun bệnh truyền nhiễm của ĐVTS
nuôi nước ngọt.
+ Mô đun 06: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi
nước lợ, mặn là mô đun chuyên môn thực hành mô tả vi rút gây bệnh, dấu hiệu
bệnh lý, nhận biết, chẩn đoán và biện pháp xử lý hoại tử thần kinh ở cá biển,
bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he, hội chứng Taura ở tôm he chân trắng.
Mô đun 03 và mô đun 06 đều là mô đun viết về bệnh do vi rút ở ĐVTS
nuôi. Hai mô đun này liên quan chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau đặc biệt là các biện
pháp phòng và xử lý bệnh.


8

Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh xuất huyết do vi rút ở
cá trắm cỏ bằng dấu hiệu bệnh lý.
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác
định được bệnh xuất huyết do vi rút ở cá trắm cỏ.
- Thực hiện được các biện pháp phòng và xử lý bệnh xuất huyết ở cá
trắm cỏ.
A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu
- Vi rút gây bệnh là Reovirus.
- Vi rút có cấu trúc acid nucleic nhân là ARN không có vỏ.
- Vi rút có dạng hình khối 20 mặt đối xứng theo tỷ lệ 5:3:2, có 92
capsomer, đường kính khoảng 60-70nm.
- Vi rút ký sinh ở gan và thận của cá trắm cỏ, trắm đen
1.2. Quan sát nhận dạng vi rút qua ảnh
- Hình ảnh của vi rút được lấy từ mô tươi của gan, thận cá soi dưới kính
hiển vi điện tử.

Hình 3- 1: Thể virus () trong thận cá trắm cỏ bị bệnh xuất huyết do
Reovius









A

9

Hình 3 -2: Thể vi rút () trong gan cá trắm đen
- Vi rút ký sinh trong thận cá (hình 3- 1) là dạng giống hình tròn, có
đường kính 60 – 70 nm.
- Vi rút ký sinh trong gan cá (hình 3- 2) là chấm đen to đậm, đường kính
khoảng 30 nm.
2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1 Dấu hiệu bên ngoài:
2.1.1. Hoạt động của cá bệnh trong ao
- Cá trắm cỏ khi bị bệnh có biểu hiện kém ăn, bỏ ăn.
- Cá thường bơi tách đàn và bơi nổi ở tầng mặt, gần bờ ao.
- Bệnh nặng cá có hiện tượng chết hàng loạt.
2.1.2 Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang
- Da cá màu tối xẫm, cá nổi lờ đờ trên tầng mặt.
- Khi có hiện tượng cá chết, mắt lồi và xuất huyết, mang nhợt nhạt, nắp
mang, vây xuất huyết.
- Cá giống thường xuất hiện dấu hiệu sớm nhất là:
+ Vây đuôi chuyển màu đen, bề ngoài thân màu tối đen, hai bên cơ lưng
có thể xuất hiện hai giải sọc màu trắng.
+ Cá bệnh nặng bề ngoài thân tối và xuất huyết hơi đỏ.








10
+ Xoang miệng, nắp mang, xung quanh mắt, gốc vây và phần bụng …
đều biểu hiện xuất huyết.
+ Nhãn cầu lồi ra.
+ Tơ mang màu đỏ tím hoặc xuất huyết, nếu cá bệnh xuất huyết nghiêm
trọng thì tơ mang xuất huyết thành màu hơi trắng và dính bùn.
+ Có một số cá bệnh hậu môn viêm đỏ.
- Cá trắm cỏ hai tuổi trở lên khi mắc bệnh, thường thấy hiện tượng xuất
huyết ở phần gốc tia vây và phần bụng chính, đồng thời thấy triệu chứng hậu
môn viêm đỏ.
2.2 Dấu hiệu bên trong:
2.2.1. Dấu hiệu bệnh ở cơ dưới da
- Phần cơ (thịt của cá), thấy các đốm hoặc đám cơ đỏ xuất huyết.
- Bệnh nặng, cơ toàn thân xuất huyết đỏ tươi, đây là dấu hiệu đặc trưng
thường thấy của bệnh.
2.2.2. Dấu hiệu bệnh ở nội tạng
- Cá trắm cỏ khi bị bệnh này thì toàn bộ xoang bụng và cơ quan nội tạng
có hiện tượng xuất huyết: ruột, gan, lá lách, thận,…
- Ruột xuất huyết tương đối rõ ràng, ruột cục bộ hoặc toàn bộ xuất huyết
màu đỏ thẫm, thành ruột còn chắc chắn, không hoại tử. Trong ruột không có
thức ăn.
- Gan thường chuyển màu trắng.
- Cá trắm cỏ trên hai tuổi bị bệnh xuất huyết không rõ ràng, thường gặp
xuất huyết đường ruột. Bệnh kết hợp với bệnh viêm ruột do vi khuẩn làm cho
ruột hoại tử và chứa hơi.

Hình 3- 3: Cá trắm cỏ thân đen, tách đàn bơi trên tầng mặt

11



Hình 3- 4: Cá trắm cỏ bị bệnh xuất huyết bơi tách đàn nổi trên mặt nước



Hình 3- 5: Cá trắm cỏ giống các gốc vây xuất huyết, các tia vây rách nát và cụt
dần, vẩy rụng và khô ráp (mẫu thu 6/2008).



12


Hình 3- 6: Cá trắm cỏ bị bệnh gốc vây xuất huyết, mang dính bùn



Hình 3- 7: Cá trắm đen bị bệnh, vây xuất huyết, vẩy rụng và khô ráp, mang dính
bùn


Hình 3- 8 Cá trắm cỏ bị bệnh, cơ xuất huyết dưới da

13


Hình 3- 9: Cá trắm cỏ bị bệnh, cơ dưới da xuất huyết toàn thân





Hình 3- 10: Cá trắm cỏ bị bệnh, mang, cơ dưới da, ruột xuất huyết (); gan
chuyển màu trắng ()




14

Hình 3- 11: Cá trắm đen bị bệnh, mang xuất huyết, gan màu trắng ()
3. Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ xuất hiện năm 1972 ở phía Nam
Trung Quốc đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá trắm cỏ nhất là cá trắm cỏ
giống, tỷ lệ sống của cá trắm cỏ giống nuôi thành cá thịt chỉ đạt 30 %.
Ở Việt Nam chúng ta đã và đang nghiên cứu bệnh này, bệnh đã xuất hiện
nhiều từ năm 1994 đến nay, đặc biệt từ những năm gần đây bệnh đã xuất hiện
hầu hết các ao lồng nuôi cá trắm cỏ gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá. Hiện
nay chỉ gặp ở cá trắm cỏ và trắm đen bị bệnh xuất huyết, các loài cá khác chưa
phát hiện thấy.
Bệnh ở dạng cấp tính: phát triển rất nhanh và trầm trọng, cá bị bệnh sau
3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80 %, nhiều ao, lồng chết 100 %. Bệnh xuất
hiện chủ yếu ở cá giống cỡ 4-25 cm, đặc biệt cá giống cỡ 15-25 cm (0,3-0,4
kg/con) mức độ nghiêm trọng nhất khi nuôi ở mật độ dày như cá lồng và ương
cá giống.
Bệnh ở dạng mạn tính: phát triển tương đối chậm, cá chết rải rác, bệnh
xuất hiện trong suốt mùa phát bệnh, cá chết không có đỉnh cao rõ ràng. Bệnh
mạn tính thường xuất hiện ở ao cá giống diện tích lớn, nuôi thưa.
Mầm bệnh virus chủ yếu từ cá bệnh và cá mang vi rút. Cá bệnh sau khi
chết, virus phát tán ở trong nước, các chất thải của cá mang vi rút và cá bệnh
bao gồm phân, dịch bài tiết và nhớt ngoài thân đều có virus tồn tại, động vất

thuỷ sinh khác nhiễm virus như: ốc trai, ếch và động vật phù du… đều có thể
truyền virus qua dòng nước.
Nguyên nhân bệnh lan rộng chính là nguồn nước nhiễm mầm bệnh virus
không tiêu độc đã truyền từ thuỷ vực này sang thuỷ vực khác. Các thực vật
thuỷ sinh mang vi rút trong ao bệnh như: bèo tấm, cỏ nước, rong… cho cá trắm
cỏ khoẻ ăn, cũng có thể làm cho cá cảm nhiễm bệnh.


15
Trứng của cá cũng có thể mang virus, như vậy đường truyền bệnh cũng
sẽ khả năng truyền theo phương thẳng đứng, từ bố mẹ sang con.
Bệnh xuất huyết của cá trắm cỏ là bệnh của nước ấm (tính ôn). Thông
thường phát bệnh khi nhiệt độ nước từ 25-32
0
C, khi thấp dưới 23
0
C và cao hơn
35
0
C bệnh rất ít phát sinh hoặc không phát bệnh.
Mùa vụ xuất hiện thường vào cuối xuân đầu hè (tháng 3 đến tháng 5),
mùa thu (từ tháng 8 đến tháng 10) khi nhiệt độ nước 25-30
0
C bệnh xuất hiện
nhiều và gây cá chết hàng loạt.
4. Chẩn đoán bệnh:
4.1 Thu mẫu cá bị bệnh:
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ
- 3 bộ giải phẫu, 3 khay inox, 30 đôi găng tay cao su.
- 3 quyển sổ ghi chép.

- 01 chài, 03 vợt, 03 túi nilon.
4.1.2. Quan sát trạng thái cá bị bệnh trong ao
- Quan sát hoạt động bắt mồi hay khả năng tiêu thụ thức ăn của cá. Cá bị
bệnh thường kém ăn, bỏ ăn.
- Quan sát hoạt động bơi của cá: cá bơi tách đàn, bơi nổi trên mặt nước,
bơi gần bờ
- Tỷ lệ cá chết trong ao
4.1.3. Thu mẫu cá bệnh
- Dùng vợt vớt những con cá giống nhỏ 4 - 8 cm có biểu hiện bệnh như
bơi nổi gần bờ.
- Dùng lưới kéo quây những góc ao mà cá bệnh tập trung bơi ở đó (cá >
10cm).
- Số lượng cá thu:
+ Cá giống nhỏ (4-8cm): thu 50 con.
+ Cá giống lớn (10-25cm): thu 30 con.
+ Cá thương phẩm: thu mẫu 15 con.
4.2. Quan sát cơ thể cá:
4.2.1. Quan sát thân, vây, mắt, miệng, mang cá.
- Đặt con cá trên khay và quan sát màu sắc của da, vây, mắt, miệng,
mang cá.
- Da ở phần lưng thường chuyển sang màu tối.
- Vây, nắp mang, mang, vùng quanh mắt thường, miệng xuất huyết.

16
- Nhãn cầu mắt lồi ra.
- Mang xuất huyết, tơ mang màu đỏ tím hoặc xuất huyết nhiều mang
chuyển sang màu trắng thường dính bùn.
4.2.2 Giải phẫu và quan sát nội tạng
- Trước khi giải phẫu cá làm cho cá bất động bằng cách dùng dùi nhọn
chọc vào hành tủy của cá.

- Quan sát cơ thịt cá: dùng dao, panh bóc phần da trên thân cá để lộ phần
cơ thịt cá để quan sát.
- Giải phẫu cá: dùng kéo giải phẫu cắt da và thịt cá từ hậu môn cong lên
xương sống và vòng về phía nắp mang, cắt xuống vây ngực và vòng về hậu
môn.
Quan sát hình vẽ mô tả dưới đây















Hình3 - 12: Giải phẫu xoang bụng cá, sơ đồ đường cắt







17

- Quan sát nội tạng: quan sát xoang bụng, gan, thận, lá lách, ruột


























Hình 3- 13: Giải phẫu xoang bụng cá, các cơ quan nội tạng
1- bóng hơi; 2- ống dẫn khí; 3- tim; 4- lá lách; 5- gan; 6- ruột; 7- thận; 8- lỗ hậu
môn; 9- túi nước tiểu; 10- tuyến sinh dục; 11- mang.

- Các cơ quan nội tạng xuất huyết, ruột xuất huyết nhưng không hoại tử.

18
5. Phòng và xử lý bệnh:
5.1. Phòng bệnh:
5.1.1. Cải tạo ao, vệ sinh lồng nuôi
- Cải tạo ao trước khi thả cá:
+ Tháo cạn nước ao.
+ Vét bùn, cày xới đáy ao.
+ Rắc vôi xuống đáy ao liều lượng trung bình 7- 10 kg/ 100 m
2

+ Phơi đáy ao 7 – 15 ngày.
+ Cấp nước và xử lý nước trước khi thả cá.
(Nội dung chi tiết tìm hiểu ở mục 3.1, bài 3, mô đun 1 Biện pháp phòng
bệnh tổng hợp)
- Vệ sinh lồng nuôi trước khi nuôi cá:
+ Dùng nước vôi trong để rửa lồng cá
+ Dùng hóa chất như TCCA rửa lồng cá: 2ppm.
5.1.2 Quản lý môi trường nuôi
- Định kỳ bón vôi (CaO) liều lượng 2kg vôi/100m
3
nước, một tháng bón
vôi 2 lần. Vôi hoà ra nước té đều khắp ao.
- Cho cá ăn theo 4 định để tăng hiệu quả cho ăn, tránh dư thừa thức ăn
giảm ô nhiễm môi trường
- Vệ sinh dụng cụ nuôi trước và sau khi dùng: ngâm vào nước vôi trong,
rửa sạch phơi nắng cho khô ráo.
5.1.3. Cho cá ăn thức ăn trộn thuốc phòng bệnh
Bệnh xuất huyết do vi rút ở cá trắm cỏ xuất hiện theo mùa, cuối xuân đầu

hè hoặc mùa thu ở miền Bắc và mùa mưa ở miền Nam. Trước mùa xuất hiện
bệnh một tháng nên cho cá ăn các loại thuốc tăng sức đề kháng cho cá, phòng
bệnh xuất huyết do vi rút.
- Cho cá ăn thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục. Liều lượng:
cá giống 4 g/1 kg cá/1 ngày (400 g thuốc/100 kg cá /1ngày), cá thịt 2g/1 kg cá/
1 ngày (200 g thuốc/100 kg cá/ 1 ngày).
- Cho cá ăn vitamin C với liều lượng 30 mg/ 1kg cá/ngày (30g/ 100 kg cá
/ngày) và cho cá ăn liên tục trong 1 tháng trước mùa phát bệnh.
5.2. Xử lý bệnh:
5.2.1. Phun thuốc diệt vi rút
- Khi cá bị bệnh ở dạng mãn tính: Để hạn chế dịch bệnh cho cá trước tiên
ta phải dùng thuốc diệt vi rút trong môi trường nuôi trước. Hiện nay trên thị

19
trường có rất nhiều hóa chất khử trùng tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường
nước trong đó có vi rút.
+ Dùng thuốc tím (KMnO
4
) phun trực tiếp xuống nước: nồng độ thuốc
sau khi phun thuốc xuống ao là 2 ppm
+ Dùng TCCA ném trực tiếp thuốc xuống ao: nồng độ thuốc sau khi
thuốc tan trong nước ao là 0,5 ppm. Thuốc ở dạng viên sủi, khi ném xuống ao
ngoài tác dụng khử trùng thì còn có tác dụng tăng oxy cho nước.
- Khi cá bị bệnh ở dạng cấp tính:
+ Kéo cá thu bắt cá chưa có biểu hiện bệnh và nuôi cách ly ở ao khác
+ Giữ toàn bộ cá và nước ở trong ao, dùng thuốc khử trùng mạnh khử
trùng toàn bộ ao.
+ Chú ý tránh việc tiết kiệm thuốc khử trùng mà xả bớt nước ao ra ngoài.
Vì khi xả nước ao cá bị bệnh ra ngoài làm cho bệnh có khả năng lây lan sang
môi trường xung quanh.

+ Dùng TCCA: nồng độ thuốc sau khi ném thuốc xuống ao đạt 10 ppm.
5.2.2. Cho cá ăn thức ăn trộn thuốc tăng sức đề kháng
Khi cá bị bệnh thì không có thuốc chữa. Tuy nhiên khi cá bị bệnh thì
không có nghĩa cả quần đàn đó bị bệnh mà còn có nhiều con cá chớm hoặc
không bị bệnh. Để phòng và trị bệnh những con chưa nhiễm vi rút và chớm bị
bệnh ta phải cho cá ăn thuốc để tăng cường sức đề kháng cho cá:
- Cho cá ăn thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 6 ngày liên tục. Liều lượng:
cá giống 4 g/1 kg cá/1 ngày (400 g thuốc/100 kg cá /1ngày), cá thịt 4g/1 kg cá/
1 ngày (400 g thuốc/100 kg cá/ 1 ngày).
- Cho cá ăn Vitamin C với liều lượng 30 mg/ 1kg cá/ngày (30g/ 100 kg
cá /ngày) cho cá ăn liên tục trong 1 tháng.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
+ Nêu dấu hiệu bệnh lý đặc trưng nhất của bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ?
- Bài tập thực hành:
+ Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích bệnh xuất huyết do vi
rút của một ao nuôi cá trắm cỏ ở cơ sở nuôi cá trắm cỏ tại địa phương mở lớp.
+ Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao cá với bệnh xuất
huyết do vi rút ở cá trắm cỏ.
C. Ghi nhớ
- Dấu hiệu bệnh lý đặc trưng nhất của bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ là
lớp cơ thịt dưới da cá xuất huyết, ruột xuất huyết mà không hoại tử.

20
- Đối với bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ thì phòng bệnh là chính, chủ yếu
cho ăn thuốc phòng bệnh trước mùa phát bệnh.

21
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá chép
Mục tiêu:

- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh xuất huyết do vi rút ở
cá chép bằng dấu hiệu bệnh lý.
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác
định được bệnh xuất huyết do vi rút ở cá chép.
A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1 Giới thiệu
- Tác nhân gây bệnh xuất huyết do vi rút ở cá chép là Rhabdovirus carpio.
- R. carpio, cấu trúc acid nhân là ARN và lớp vỏ là protein.
- Vi rút có dạng hình que một đầu tròn như viên đạn, chiều dài 90-
180nm, rộng 60-90nm.
- Nó có 450 lớp màng, trạng thái xốp kích thước 200nm nhưng thường
giữ lớp màng 100nm.
1.2 Quan sát nhận dạng vi rút qua ảnh
- Hình ảnh của vi rút được lấy từ mô tười của gan, thận cá soi dưới kính
hiển vi điện tử.
- Vi rút hình giống viên đạn.

H×nh 3- 14: Rhabdovirus carpio


22
2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Dấu hiệu bên ngoài:
2.1.1. Hoạt động của cá bệnh trong ao
- Cá ngạt thở, bơi ở tầng mặt.
- Cá mất thăng bằng bơi không định hướng (bệnh viêm bóng hơi).
- Cá chết chìm ở tầng đáy.
2.1.2 Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang
- Mang và da xuất huyết .

- Da có màu tối, những chỗ viêm có nhiều chất nhầy.
- Mắt lồi nhẹ, mang nhợt nhạt, các tơ mang dính kết lại.
- Máu loãng chảy ra từ hậu môn.


Hình 3- 15: Cá chép da chuyển màu đen, bụng chướng, xuất huyết toàn bộ cơ thể.




23


Hình 3 - 16: Cá chép có biểu hiện da cá chuyển màu tối, xuất huyết ở phần da
bụng
2.2. Dấu hiệu bên trong:
2.2.1. Dấu hiệu bệnh ở cơ dưới da
- Cơ dưới da xuất huyết một phần hoặc toàn phần


Hình 3- 17: Da cá chép bị xuất huyết toàn phần
2.2.2. Dấu hiệu bệnh ở nội tạng
- Bụng chướng to, trong xoang bụng xuất huyết có dấu hiệu tích nước
(phù), chứa nhiều dịch nhờn.
- Bóng hơi xuất huyết và teo dần một ngăn.
- Lá lách sưng to.
- Tim, gan, thận, ruột xuất huyết.

24



Hình 3 - 18: Cá chép Nhật bị bệnh, nội tạng xuất huyết, bóng hơi teo một ngăn




Hình 3- 19: Bóng hơi bị teo một ngăn.

×