Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tại hoa kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.52 KB, 26 trang )

Đề án môn học



mục lục

Lời mở đầu ....................................................................................................... 1
Nội dung ........................................................................................................... 3
I. Một số khái niệm về thị trờng...................................................................... 3
2. Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ...................................................... 4
3. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt
Nam .................................................................................................................. 7
II. Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam . 8
1. Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam ................... 8
2. Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt nam
sang Mỹ............................................................................................................. 9
III. Các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ........................................... 18
1. Các giải pháp chủ yếu ................................................................................. 18
2. Một số suy nghĩ của bản thân...................................................................... 23
Kết luận .......................................................................................................... 24
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 25
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


lời mở đầu
Trong nền kinh tế của Việt Nam, thuỷ sản là thế mạnh và là ngành kinh
tế mũi nhọn. Với lợi thế Việt Nam có hơn 3260 Km bờ biển, 112 cửa sông,
lạch, hơn 2 triệu km2 thềm lục địa, hơn một triệu km2 mặt nớc, sự phong
phú về các loại thuỷ hải sản nên ngành thuỷ sản của nớc ta có điều kiện rất


thuận lợi để phát triển và thực tế nó đã trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Từ năm 1990 đến nay ngành ng nghiệp đã phát
triển mạnh. Hàng năm Việt nam đã đánh bắt từ 1,2 triệu đến 1,7 tấn hải sản.
Trong những năm qua ngành thuỷ sản đã đạt đợc tốc độ phát triển cao, ổn
định và mức tăng tổng bình quân hàng năm về tổng sản lợng thuỷ sản trên
4%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu bình quân chiếm 10-15% trong ttổng
kim ngạch xuẩt khẩu của Việt nam hàng năm, đứng thứ 29 trên thế giới về
xuất khẩu với 1% giá trị xuất khẩu thuỷ sản của thế giới. So với các nớc
Đông Nam á thì Việt Nam đứng hàng thứ t sau Thái Lan, Inđônêsia,
Malaisia về đánh bắt và xuất khẩu thuỷ sản. Trong điều kiện hiện nay, đời
sống nhân dân ta ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu về thực phẩm cũng tăng
lên nhanh chóng cả về mặt số lợng và chất lợng, đặc biệt là nhu cầu về các
loại thuỷ hải sản. Sản phẩm thuỷ sản của nớc ta hiện nay không chỉ đáp
ứng nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu một số lợng lớn những sản
phẩm có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao ra nớc ngoài( tôm , cua , cá,
mực...).
Theo báo của tổng cục hải quan năm 1998, mặt hàng thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt trên 34 nớc trên thế giới với tổng kim ngạch 856,6 triệu
USD và hiện nay đã có mặt trên 64 quốc gia. Thị trờng nhập khẩu thuỷ sản
của Việt Nam là các nớc Châu Âu, 13 nớc Châu á và Mỹ, trong đó Mỹ
đang là thị trờng mục tiêu mà chúng ta hớng vào. Với thực trạng Việt
Nam đang trên đà phấn đấu để gia nhập WTO thì việc xúc tiến quan hệ
thơng mại với Mỹ là điều quan trọng, cùng với một số mặt hàng xuất khẩu
khác, sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam cần phải khẳng định đợc vai trò và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


vị thế của mình trên đất Mỹ. Đó là mục tiêu quan trọng của ngành thuỷ sản
nớc ta và cũng là lý do để em chọn và nghiên cứu đề tài: Thực trạng và

các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam tại Mỹ.














THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học



nội dung
I_ Một số vấn đề lý luận chung.
1_Khái niệm về thị trờng.
a. Thị trờng nói chung.
Từ xa đến nay đã có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thị trờng
khác nhau nhng ta có thể hiểu một cách chung nhất về bản chất của thị
trờng nh sau:
Thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời bán và ngời
mua có thể trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy luật kinh

tế hàng hóa.
Nh vậy, ta có thể hiểu thị trờng đợc biểu hiện trên ba nét lớn sau:
- Thị trờng là lĩnh vực trao đổi đợc tổ chức theo quy luật kinh tế
hàng hoá nh: quy luật giá trị; quy luật cạnh tranh....
- Thị trờng là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với sản phẩm làm ra;
gắn sản xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
- Một thị trờng cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chí phí sản
xuất xã hội trung bình, do đó buộc ngời sản xuất phải giảm chi phí, tiết
kiệm nguồn lực, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
b. Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản về cơ bản vẫn mang bản chất của thị
trờng nói chung nhng nội dung của nó hẹp hơn. Ta có thể hiểu thị trờng
xuất khẩu thuỷ sản là một lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời cung cấp
ở nớc này và ngời có nhu cầu ở nớc khác về sản phẩm và dịch vụ thuỷ
sản có thể trao đổi, mua bán với nhau tuân theo các qui luật kinh tế hàng
hoá.
Thị trờng trao đổi thuỷ sản thế giới rất rộng lớn bao gồm 195 nớc
xuất khẩu và 180 quốc gia nhập khẩu thuỷ sản trong đó nhiều quốc gia vừa
xuất vừa nhập khẩu thuỷ sản nh Mỹ, Pháp, Anh...Năm 1999, lĩnh vực xuất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


khẩu thuỷ sản thế giới đạt hơn 50 tỷ đô la, giảm 2,8% so với 51,4 tỷ năm
1997.
Hiện nay, Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim ngạch
xuất khẩu hơn 1 tỷ đô la, tơng đơng 8% tổng kim ngạch thế giới. Sau đó
là Mỹ, Nauy, Trung Quốc,Pêru, Đài Loan, Canađa, Chilê, Inđônêxia, Nga,
Hàn Quốc...
Quốc gia nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản, chiếm 30% tổng kim ngạch

buôn bán quốc tế, vợt xa mức 14% thị phần của nớc đứng thứ hai là Mỹ.
Năm 1999, nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore...giảm
sút nhng đã đợc bù đắp phần nào bởi nhu cầu tăng mạnh ở thị trờng Mỹ.
Các nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế giới đứng sau Nhật và Mỹ lần lợt
là Pháp, Italia, Đức, Anh, Hồng Kông, Hà Lan...
2_Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ.

Thị trờng Mỹ luôn là môt thị trờng hấp dẫn không chỉ đối với các
nớc châu á ( trong đó có Việt Nam) mà còn là mục tiêu của nhiều nớc
trong các châu lục khác.Trong số các thị trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
của Việt Nam thì Mỹ là thị trờng khá rộng lớn và giàu tiềm năng, chỉ đứng
sau Nhật Bản. Nớc Mỹ với 280 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời
vào loại cao nhất thế giới, đời sống vật chất của ngời dân Mỹ ở mức rất cao
nên nhu cầu về các loại thực phẩm là rất lớn cả về số lợng và chất lợng,
trong đó đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản. Sức mua của ngời dân
Mỹ lớn, giá cả ổn định, mặt hàng chất lợng càng cao, càng đắt giá thì lại
càng dễ tiêu thụ. Mỹ cũng có một ngành thuỷ sản khá phát triển, tuy nhiên
nó vẫn không đủ để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngời dân về chủng loại và
chất lợng ở một số mặt hàng thuỷ sản. Chính vì thế Mỹ vẫn phải nhập khẩu
từ các nớc khác. Khi đời sống lên cao thì nhu cầu về các loại hải sản tăng
lên mạnh mẽ. Các loại hải sản xuất hiện trên thị trờng với nhiều chủng loại
khác nhau tạo nên sự phong phú và đa dạng. Có rất nhiều loại sản phẩm trên
thị trờng đợc chế biến với công nghệ khác nhau mang những thơng hiệu
khác nhau của rất nhiều hãng trong và ngoài nớc. Hơn nữa ngời dân Mỹ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


lại rất tự do trong việc lựa chọn các mặt hàng tiêu dùng cho mình, họ có thể
lựa chọn một sản phẩm trong hoặc ngoài nớc tuỳ ý miễn là đáp ứng đợc

nhu cầu của họ. Do đó rất nhiều các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nớc
Mỹ đổ xô vào thị trờng tiêu thụ béo bở này tạo nên một môi trờng cạnh
tranh khá căng thẳng. Việt Nam với những lợi thế riêng về chất lợng sản
phẩm tự nhiên, hàng năm nớc ta vẫn xuất sang Mỹ một số lợng lớn sản
phẩm thuỷ sản đợc chế biến dới nhiều hình thức khác nhau. Chỉ tính riêng
năm 1999 nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ lên tới con số kỷ lục 9,3 tỷ USD. Vào
đợc thị trờng Mỹ tức là hàng hóa uy tín chất lợng cao, bởi vì phải đảm
bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nhìn một
cách tổng quát, Mỹ là thị trờng tiêu thụ rộng lớn và giàu tiềm năng của
ngành xuất khẩu thuỷ sản nớc ta.
Bên cạnh đó, thị trờng Mỹ cũng là một thị trờng khá khắt khe. Thị
trờng Mỹ tuy rộng lớn nhng nhu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ lại rất cao.
Một sản phẩm thuỷ sản phải đạt tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lợng, độ an
toàn thực phẩm và hàm lợng chất dinh dỡng thì mới có đủ khả năng xuất
hiện và cạnh tranh trên thị trờng Mỹ. Nếu không có đủ tất cả các yêu cầu
trên thì sản phẩm đó sẽ bị các sản phẩm của các hãng khác cạnh tranh loại
bỏ, hoặc bị chính ngời tiêu dùng Mỹ tẩy chay, khả năng tồn tại và phát triển
của sản phẩm đó là rất khó khăn. Đó là về phía những ngời tiêu dùng còn
về phía Chính phủ Mỹ cũng có rất nhiều những qui định đặt ra cho các sản
phẩm thuỷ sản nhập khẩu. Khi đa sản phẩm thuỷ sản vào thị trờng Mỹ,
chúng ta phải quan tâm và hiểu đợc hệ thống pháp luật của Mỹ. Hệ thống
luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam. Vì vậy nếu không nghiên cứu tìm hiểu rõ thì các doanh
nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh. Có thể
đơn cử một số luật sau:
_Luật chống độc quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với
những hành vi độc quyền hoặc cạch tranh không lành mạnh trong kinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học



doanh, cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với các công ty,100.000 USD
hoặc tù 3 năm đối với cá nhân.
_Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị
thiệt hại có thể kiện nhà sản xuất về mức bồi thờng thiệt hại quy định gấp
nhiều lần thiệt hại thực tế.
_Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc
trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật của tiểu
bang mà các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh còn phải nắm vững luật
của Liên bang nữa.
Vì vậy có thể nói cha có sự phù hợp cao giữa việc xuất khẩu hàng
thuỷ sản Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ. Thị trờng Mỹ
là một thị trờng khó tính của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ
phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của cục quản lý thực phẩm và dợc phẩm Hoa
kỳ(FDA) theo các tiêu chuẩn HACCP. Vấn đề vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm
môi trờng, bảo vệ sinh thái...là những lý do mà Mỹ thờng đa ra để hạn
chế nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hàng hoá từ nớc ngoài xuất khẩu vào Mỹ sẽ phải trải
qua một số thủ tục hải quan khá chặt chẽ. Hệ thống thuế quan của Mỹ(gọi
tắt là HTS ) hiện không chỉ đợc thi hành ở Mỹ, mà hầu hết các quốc gia
thơng mại lớn của thế giới đang áp dụng... .Nhiều loại thuế của Mỹ đánh
theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá, tức là mức thuế đợc xác định dựa trên tỷ lệ
phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu, mức thuế suất biến động từ 1-40%,
trong đó mức thông thờng từ 2-7% giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng hoá
khác phải chịu thuế gộp- tức là loại thuế kết hợp cả mức thuế tỷ lệ trên giá trị
và mức thuế theo số lợng. Có những hàng hoá phải chịu thuế định ngạch-
đó là loại thuế suất cao hơn đợc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sau khi
một lợng hàng hoá cụ thể thuộc loại đó đã đợc nhập khẩu vào Mỹ trong
cùng năm đó. Hầu hết các đối tác thơng mại của Mỹ đều đợc hởng quy
chế đối xử thơng mại bình thờng(NTR). Hàng hoá của các nớc thuộc

diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ phải chịu mức thuế thấp hơn nhiều so
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


với hàng hoá của các nớc không có NTR của Mỹ. Khi có sự điều chỉnh
giảm hay huỷ bỏ một loại thuế quan nào đó thì sự thay đổi đó sẽ đợc áp
dụng bình đẳng đối với tất cả các nớc đợc hởng NTR của Mỹ. Hiện nay,
các nớc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của Mỹ. Các nớc đang đợc
hởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản: đã ký hiệp định
thơng mại song phơng với Mỹ và phải tuân thủ các điều kiện Jacson-
Vanik trong luật thuơng mại năm 1974 của Mỹ.
Hơn nữa, tính cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất cao, nhiều nớc trên
thế giới có lợi thế tơng tự nh Việt Nam cũng đều coi thị trờng Mỹ là thị
trờng chiến lợc trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng nh những hàng
hoá khác. Ta bớc vào thị trờng Mỹ chậm hơn so với các đối thủ, khi mà thị
trờng đã ổn định về: ngời mua, ngời bán, thói quen, sở thích, sản
phẩm_đây cũng đợc coi là thách đố đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá
nói chung, hàng thuỷ sản nói riêng của Việt Nam trên thị trờng Mỹ.
3_ Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
Thực tế cho thấy sản lợng tiêu thụ thuỷ sản trên thị trờng thế giới nói
chung và thị trờng Mỹ nói riêng ngày càng tăng, việc đó có nhiều nguyên
nhân, nhng có hai nguyên nhân chính đó là gia tăng dân số và thu nhập. Dự
báo vào năm 2005 mức tiêu thụ thực phẩm trên trị trờng thế giới là 100
triệu tấn/năm( cha kể đến thức ăn cho chăn nuôi là 25-30 triệu tấn/năm) và
tổng mức tiêu thụ thuỷ sản của thế giới là 125-135 triệu tấn/năm.
Ngành ng nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu phát triển mạnh từ năm
1990 đến nay và xuất khẩu thuỷ sản cũng không ngừng tăng lên từ đó. Mặt
hàng xuất khẩu về thuỷ sản của Việt Nam khá phong phú về chủng loại. Sản

lợng tôm đông lạnh chiếm từ 80-90% khối lợng hàng thuỷ sản xuất khẩu,
về giá xuất khẩu thì tôm cũng là mặt hàng đợc giá nhất trong ba chủng loại
chính xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam. Trong cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam thì thuỷ sản là ngành có vị trí rất quan trọng. Chúng ta có thể thấy
rằng Mỹ là thị trờng tiềm năng đối với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


Việt Nam 2000 mới đạt khoảng 700 triệu USD nhng khả năng nhập khẩu
của thị trờng này năm 2000 đã là 1300triệu USD (Việt Nam mới chỉ chiếm
0,06% thị phần nhập khẩu của Mỹ). Dự tính rằng kim ngạch xuất khẩu sang
thị trờng Mỹ ở cuối năm 2005 là 3 tỷ USD và năm 2010 là 6 tỷ USD- đây là
dự báo mà một nhóm các nhà nghiên cứu đã đề xuất.
Việc buôn bán thuỷ sản trên thế giới vẫn tiếp tục tăng nh hiện nay.
Các nớc xuất khẩu mạnh và năng động vẫn là các nớc đang phát triển -
những nớc đang cần ngoại tệ, còn những nớc nhập khẩu là những nớc
phát triển.
Trong xu thế đó, để tăng hơn nữa kim ngạch xuất khẩu ngành thuỷ sản
nói riêng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung thì vấn đề mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nớc ngoài, đặc biệt đối với thị trờng Mỹ
là vô cùng cần thiết.
II_ Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
1_ Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của
Việt Nam.
Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu sang Mỹ từ năm 1994 với
giá trị ban đầu còn thấp, mới chỉ có 6 triệu USD. Từ đó giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm. Năm 1998 lên tới 82
triệu USD và đa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong các nớc xuất khẩu thuỷ

sản vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam 130 triệu USD thủy sản
các loại, năm 2000 đạt 302,4 triệu USD và trong 6 tháng đầu năm 2001 xuất
khẩu thuỷ Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trởng đạt 31 nghìn tấn về khối lợng,
với giá trị 210,4 triệu USD. Hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
chủ yếu là tôm đông lạnh. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi đạt
6,3 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2001 cũng tăng vợt bậc so với cùng
kỳ năm 2000 (chỉ có 1,5 triệu USD), cá biển đông lạnh có giá trị xuất khẩu
đứng thứ 3 với giá trị 2,5 triệu USD trong hai tháng đầu năm 2001, trong đó
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


cá ba sa philê đông lạnh là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trờng Mỹ
với giá trị xuất khẩu 1,7 triệu USD. Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng
trởng cao trong xuất khẩu sang Mỹ( bao gồm cua sống, cua đông lạnh, cua
luộc, thịt cua đông) đạt giá trị xuất khẩu 1,8 triệu USD. Ngoài ra còn một số
mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu khác cũng mang lại giá trị lớn cho ngành xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
2_ Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản
của Việt Nam sang Mỹ.
a_ Những thuận lợi.
Thực tế, việc xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đợc diễn ra
trên nền tảng của rất nhiều điều kiện thuận lợi. Thuận lợi đầu tiên phải kể
đến đó là thuận lợi về điều kiện tự nhiên. Đặc điểm về mặt tự nhiên của nớc
ta nh đã nói ở trên đảm bảo cho nguồn tài nguyên hải sản rất phong phú.
Các vùng biển Việt Nam có năng lực tái sinh học cao của vùng sinh thái
nhiệt đới và môi trờng biển còn tơng đối sạch, do đó hải sản đợc đánh giá
là an toàn cho sức khoẻ_ một u điểm hàng đầu trên thị trờng sản phẩm
thuỷ sản thế giới hiện nay.
Trong vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 tổng trữ

lợng thuỷ sản biển đợc đánh giá khoảng 4 triệu tấn, trong đó trữ lợng
thuỷ sản ở tầng nổi chiếm 62,7% và tầng đáy chiếm 37,3% đảm bảo cho khả
năng khai thác 1,4 đến 1,6 triệu tấn thuỷ sản các loại hàng năm trong đó có
nhiều loại hải sản quí có giá trị kinh tế cao nh tôm hùm, cá ngừ, sò
huyết...Với 1,4 triệu ha mặt nớc nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất
dồi dào, khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Nh vậy, Việt Nam có lợi thế rất lớn
về sông, hồ, biển. Hệ thống sông ngòi đợc phân bố trên cả nớc, bờ biển
kéo dài từ Bắc vào Nam. Những tiềm năng lớn nh thế này nếu đợc khai
thác triệt để thì khả năng xuất khẩu thuỷ sang Mỹ sẽ đợc gia tăng một cách
đáng kể.
Bên cạnh đó chúng ta có thuận lợi rất lớn về nguồn nhân lực. Chúng ta
có một đội ngũ công nhân dồi dào về số lợng với bản chất cần cù chịu khó
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×