Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Mĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.23 KB, 46 trang )


lời mở đầu

Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do hoá thơng
mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã
và đang làm cho các nớc đang phát triển gặp không ít khó khăn trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nhất là về vốn, công nghệ và
kỹ thuật...Và Việt Nam cũng nằm trong số các nớc đang phát triển đó.Mắt
khác toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại cũng tạo ra rất nhiều những thuận
lợi cho các nớc đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu... Do đó, để thực
hiện mục tiêu của mình, trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc trong
những năm tiếp theo Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát
triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hớng về xuất khẩu và thay thế
dần nhập khẩu.
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển này chúng ta phải phát triển
vững chắc các ngành công nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế biến có khả
năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành công nghiệp sử dụng vốn ít, thu
hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,
trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các
nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trờng quốc
tế.
Là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không
ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển,thu hút nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu. Thuỷ sản là ngành kinh tế đang đợc Nhà nớc đầu t phát triển
mạnh
Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng, là một
trong những hoạt động quan trọng của đất nớc và ngành thuỷ sản. Tuy
nhiên xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong thời gian qua còn nhiều bất cập và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


khó khăn. Để góp phần giúp ngành thuỷ sản ngày càng phát triển vơn xa ra
các nớc trên thế giới và tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài Vấn đề xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ thực trạng và giải pháp đã đợc
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Thúc đẩy xuất khẩu hàng
thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động xuất khẩu hàng
thuỷ sản của Việt Nam.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và Mỹ.
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót. Vì vậy em mong nhận
đợc sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thành tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã nhiệt tình hớng dẫn em để
em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2003.






THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

PHầN I

ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu

I.khái niệm và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất ,
nó phản ánh quan hệ thơng mại , buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi
khu vực và thế giới . Cùng với hình thức kinh doanh nhập khẩu , hình thức
kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh tế cơ bản của một quốc gia , nó là
chiếc chìa khoá mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia ,
tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nớc khi tham gia vào hoạt
động kinh tế quốc tế .
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh
quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này đợc tiếp tục ngay
cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt độnh kinh doanh của mình .
Kinh doanh xuất nhập khẩu thờng diễn ra các hình thức sau : Xuất
khẩu hành hoá hữu hình , hàng hoá vô hình (dịch vụ) ; xuất khẩu trực tiếp do
chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất
khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ
chức kinh doanh trung gian đảm nhận . Gắn liền với xuất khẩu hàng hoá hữu
hình , ngày nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.
2. ý nghĩa của xuất khẩu.
2.1. ý nghĩa lý luận.
- Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế tơng đối của
đất nớc và kích thích các ngành kinh tế phát triển , góp phần tăng tích luỹ
vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bớc
đời sống nhân dân .
- Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng
truyền thống đợc thế giới a chuộng hay những mặt hàng tận dụng đợc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
những nguyên liệu có sẵn trong nớc hay nớc khác không làm đợc hoặc

làm đợc nhng giá thành cao .
- Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quanhệ đối
ngoại với tất cả các nớc nhất là với các nớc trong khu vực Đông Nam á ,
nâng cao uy tín của Việt Nam trên trờng Quốc tế .
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá
của Việt Nam.
2.2. ý nghĩa thực tiễn.
- Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm mới
cho ngời lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng
nh nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu .
-Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có
tiềm năng về xuất khẩu
-Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu
nhập Quốc dân.
- Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi đợc
kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh.
II. Tình hình kinh tế thế giới và trong nớc
1. Tình hình kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, khoảng cách về kinh
tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển ngày càng cao. Trong bối cảnh
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thơng mại đang diễn ra trên
toàn thế giới, thơng mại quốc tế và đầu t ra nớc ngoài có tầm quan trọng
ngày càng tăng đối với sự tăng trởng kinh tế của các nớc phát triển nhất là
Mỹ, EU và Nhật Bản ba trung tâm kinh tế của thế giới. Chính đặc điểm này
của nền kinh tế giới là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tất cả
các nớc trên thế giới đều hớng đến xuất khẩu mạnh mẽ những mặt hàng có
thế mạnh của đất nớc mình. Điều đó đã làm cho sự trao đổi hàng hoá giã
các nớc trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, với tổng giá trị kim
nghach xuất nhập khẩu giữa các nớc ngày càng lớn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây tuy
có phát triển chậm nhng sự gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới của
các quốc gia ngày càng nhiều, điển hình là Trung Quốc đã gia nhập tổ chức
thơng mại thế giới(WTO) và sự cắt giảm và xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa
các khu vực và tổ chức đã làm cho sự trao đổi thơng mại giữa các nớc
ngày càng phát triển.
2.Tình hình kinh tế trong nớc.
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam
Trong thời gian qua , nhất là trong năm 2000 kim nghạch xuất khẩu đạt
gần14,5 tỷ USD , tăng 25% so với xuất khẩu cả năm 1999 , tăng hơn 2,9 tỷ
USD về số tuyệt đối . Kim nghạch xuất khẩu trung bình tháng trong năm
2000 là 1,2 tỷ USD , trong khi đó mức tăng của năm 1999 là 0,96 tỷ USD và
mức xuất khẩu tính theo đầu ngời là 186 USD vợt qua mức trung bình của
các nớc có nền ngoại thơng đang phát triển theo đánh giá của Liên Hiệp
Quốc .
Cũng nh năm 1999 trớc đó, động lực chính cho mức tăng trởng
cao của hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong năm
2000 vừa qua ngoài sự lên giá mạnh của dầu thô còn là sự tiếp tục phục hồi
nhanh chóng của các nền kinh tế trong khu vực, đây cũng là bạn hàng chính
của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ
Việt Nam.
Nh vậy,chúng ta đạt đợc kết quả to lớn đó, mà nguyên nhân quan
trọng đó là : Do chúng ta biết tận dụng những tiềm năng sẵn có của mình
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh . Trớc hết phải kể đến lợi thế về
khí hậu , đất đai , nguồn nớc , về vị trí địa lý , hải cảng . Hơn nữa , do thuận
lợi về điều kiện sản xuất cũng nh nguồn nhân lực dồi dào nên giá thành một
số sản phẩm của chúng ta thấp , điều này sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh
cho mặt hàng nông thuỷ sản của nớc ta trên thị trờng thế giới .
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam
Hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đã gặp không ít các

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khó khăn cần đợc khắc phục giải quyết đó là :
Chất lợng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong khâu chế
biến cha đợc đầu t thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất
lợng hàng nông thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh
, cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới . Trừ một số mặt hàng
nông sản xuất khẩu có nhiều tiến bộ nh : gạo , chè , cà phê ... còn nói chung
sản phẩm nông sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất lợng thấp .
Nh lúa tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa không tiêu thụ
đợc , điều đó khẳng định việc tăng sản lợng không đi đôi với chất lợng
dẫn đến hiệu quả không cao .
Do chất lợng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất
khẩu của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trờng thế
giới .
Trong điều kiện nh vậy, yêu cầu nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu
là một vấn đề bức bách . Mặt khác, chúng ta cha thiết lập đợc hệ thống thị
trờng ổn định với mạng lới khách hàng đáng tin cậy. Cho đến nay, phơng
thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc dù chúng
ta đã có nhiều cố gắng để tăng cờng xuất khẩu trực tiếp. Hơn nữa, vấn đề
thông tin về thị trờng nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh
doanh xuất khẩu cũng nh phục vụ cho nhu cầu về công tác quản lý xuất
khẩu và công tác nghiên cứu, nhìn chung còn quá ít ỏi ; cha đáp ứng đợc
nhu cầu thực tế đòi hỏi. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải có
thông tin sâu rộng vế thị trờng để theo dõi kịp thời về diễn biến cung cầu và
giá cả trên thị trờng thế giới. Do nghiên cứu thị trờng còn hạn chế, cha có
những thông tin cần và đủ nên cha nắm bắt đợc những cơ hội và ứng xử
kịp thời những diễn biến của thị trờng .
Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định , không dự
đoán đúng số lợng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất khẩu
cha sát với thực tế , khi cấp đợc giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều khó

khăn về thị trờng và giá cả . Do đó , lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt nhiều
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
. Chính khâu điều hành xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp nhàng ăn khớp
, không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trờng để điều chỉnh , cấp giấy phép
không kịp thời đúng lúc nên ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế nh cha am
hiểu thị trờng , thơng nhân , thông lệ Quốc tế ... dẫn đến tình trạng các
doanh nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về
giá cả.
III. những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.Nhân tố khách quan.
1.1. Chính sách của các nớc trên thế giới.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam sang các nớc trên thế giới.Để hàng hoá của
chúng ta vào đợc thị trờng của các nớc thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ
luật pháp của các nớc đó, các chính sách trong việc bảo hộ hàng hoá trong
nớc của nớc đó, hàng rào thuế quan của nớc đó.
1.2. Chính sách trong nớc.
Nhà Nớc có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất
khẩu của các doanh nghiệp nớc ta. Nhà Nớc có thể thúc đẩy các doanh
nghiệp xuất khẩu
Vai trò Nhà Nớc trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nớc phải thiết lập đợc một môi trờng thuận lợi hơn cho việc
xuất khẩu , với một chính sách tích cực chủ động , thu hẹp bộ máy quản lý
hành chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu.

Nhà nớc cung cấp thông tin yếu tố cần thiết nh là thông tin
những điều kiện thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc, cơ sở hạ tầng,
vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao
năng lực của doanh nghiệp...

2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình sang các nơc khác. Cụ thể nh

Tìm hiểu thị trờng ngoài nớc mà doanh nghiệp định xuất khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nớc đó trớc khi xuất khẩu hàng hoá sang
Nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh
tranhtrên thị trờng.
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu.
1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất khẩu năm
sau cao hơn năm trớc điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với năm
trớc về số lợng cũng có thể cả về chất lợng
2. Tốc độ tăng trởng luỹ kế: Tốc độ tăng trởng luỹ kế diễn biến
tăng dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hớng phát triển đều và đó là
một dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và ngợc lại thì không tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của
ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về
xuất khẩu .
4. Về thị trờng xuất khẩu: Thị trờng xuất khẩu càng lớn thì càng
thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trờng xuất
khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép
gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nớc trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so
với các nớc trong khu vực chung ta có thể thấy đợc tình hình xuất khẩu
của chúng ta nh thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng trởng

sau 3 tháng
(%)
Tăng trởng
sau 6 tháng
(%)
Tăng trởng
sau 9 tháng
(%)
Tăng trởng
sau12tháng
(%)
Tổng kim ngạch

Dầu thô
Không kể dầu thô

Khối Việt Nam

Khối FDI
-12,2

-22,2
-9,2

-15,6

5,4
-4,93

-18,9

-1

-7,9

17,3
3,2

-12,1
7,7

2,5

19,9
11,2

4,6
12,9

7,4

25,3

Nguồn: tạp chí thơng mại số7/2003

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần II.
Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của việt nam
sang mỹ
I. Tổng quan về thuỷ sản của việt nam

1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam ,
có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ t trong các ngành kinh tế quốc
dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trớc năm 2001và đã vơn lên hàng
thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho
nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dỡng cao rất cần thiết cho sự
phát triển của con ngời. Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo
công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân c đặc biệt ở những vùng nông
thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung
cấp công ăn việc làm thờng xuyên cho khoảng 1,1 triệu ngời , tơng ứng
với 2,9 % lực lợng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những
đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trởng kinh tế nói chung của
nhiều nớc .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập
trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân c làm nghề khai thác , nuôi trồng
, chế biến và tiêu thụ cũng nh các ngành dịch vụ cho nghề cá nh : Cảng ,
bến , đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nớc đá , cung cấp dầu nhớt, cung cấp
các thiết bị nuôi , cung cấp bao bì ... và sản xuất hàng tiêu dùng cho ng dân
. Theo ớc tính có tới 150 triệu ngời trên thế giới sống phụ thuộc hoàn toàn
hay một phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức đợc làm từ ngọc trai rất đợc a truộng trên thế giới với
giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ ngời ta cũng có thể làm
ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi ngời .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nớc một khoản
ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nớc . Các
sản phẩm đợc xuất khẩu ra nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, góp
phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam

nói riêng trên trờng quốc tế .
Với những vai trò hết sức to lớn nh trên và những thuận lợi , tiềm
năng vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con ngời ,
phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng
trong nớc và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu sống còn
của nền kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt
Nam.
2.1. Phân bố ng nghiệp
Vùng phát triển ng nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven biển từ
Bình Thuận trở vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà Rịa Vũng Tàu
, Tiền Giang , Bến Tre , Trà Vinh, Kiên Giang , Bạc Liêu , Cà Mau , với giá
trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100 nghìn tấn /
năm), sau đó là Bà Rịa Vũng Tàu và Bình Thuận (50 60 nghìn tấn/
năm).
Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nớc ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu , Sóc
Trăng thành phố Hồ Chí Minh ( từ 10 20 nghìn tấn / năm ) . Riêng tôm
thì tập trung cao nhất ở Cà Mau với sản lợng hàng năm trên 25 nghìn tấn,
chiếm 70 % sản lợng tôm cả nớc .
Các vùng trọng điểm ng nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận,
Vũng Tàu , Kiên Giang , Cà Mau .
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến phát triển và phân bố ng nghiệp
Nhóm các yếu tố tự nhiên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nớc ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa
bao gồm mặt nớc trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn đảo và quần đảo .
Nhiệt độ vùng biển tơng đối ấm và ổn định quanh năm , thích hợp cho sự
sinh trởng của các loài thuỷ sản nớc mặn nớc , nớc lợ .
Biển Việt Nam có trữ lợng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng

chục vạn ha diện tích mặt nớc trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn ; 54
vạn ha vùng ngập nớc ; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch ) có
thể nuôi tôm , cá và các thuỷ sản khác . Do đó , ngành nuôi thuỷ sản của
nớc ta , kể cả thuỷ sản nớc mặn , nớc lợ , nớc ngọt có thể trở thành
ngành sản xuất chính .
Vùng biển nớc ta có nhiều loài cá và đặc sản quí với hàng nghìn loài
cá biển , 3 trăm loài cua biển , 40 loài tôm he , gần 3 trăm loài trai ốc hến , 1
trăm loài tôm , trên 3 trăm loài rong biển . Trong đó nhiều loại đặc sản có
giá trị xuất khẩu cao, đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế .
Tổng trữ lợng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu tấn , trong
đó gần 1,6 triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với trữ lợng cá trên , có
thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4 triệu tấn / năm .
Nhóm yếu tố kinh tế xã hội
Tiềm năng của biển nớc ta lớn , nhng hiện nay sản lợng cá đánh
bắt và các đặc sản biển , sản lợng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ ,
nớc ngọt còn thấp . Có nhiều nguyên nhân hạn chế khai thác tiềm năng của
biển trong đó nguyên nhân quan trọng là cha đầu t đúng mức lao động ,
nhất là lao động kỹ thuật cho nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và hải sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang đợc chú trọng phát
triển . Ngoài các xí nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung ơng , hàng loạt cơ
sở đánh bắt cá quốc doanh địa phơng , các hợp tác xã nghề cá ... đã và đang
đợc xây dựng ở các huyện , tỉnh ven biển , đi đôi với những cơ sở hậu cần ,
chế biến tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và chế biến cá biển nớc ta phát
triển mạnh mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , t nhân đánh
bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nớc mặn , nớc lợ , nớc ngọt đợc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phát triển mở rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi cả nớc ... Tuy nhiên
, đội tàu đánh cá hiện nay với 32 nghìn chiếc hầu hết là tàu thuyền nhỏ, cha
đợc trang bị hiện đại để đánh bắt ở những vùng biển sâu và biển xa ... đã
hạn chế sự phát triển của ngành.

2.3.Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo điều
tra sơ bộ của ngành thuỷ sản , riêng cá nớc ngọt có 544 loài , cá nớc lợ ,
nớc mặn cũng có 186 loài. Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu
cao , đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế . Phơng thức nuôi trồng cũng
rất đa dạng tạo cho sản phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhanh , thu
đợc hiệu quả kinh tế xã hội đáng kể , từng bớc góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế ở các vùng ven biển , nông thôn và góp phần giải quyết việc làm ,
tăng thu nhập và xoá đói , giảm nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8 năm 2001
tổng diện tích nuôi trồng ở nớc ta là 1,19 triệu ha .
Nuôi thuỷ sản nớc ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà
nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hớng diện tích
ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở . Đối tợng cá nuôi
khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè , trê lai , rô phi ... nguồn giống sinh sản
hoàn toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên 3 tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt , tôm càng
xanh là một mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc , nhất là ở các
thành phố , trung tâm dịch vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu canh tác ở các
vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá trị xuất khẩu .
Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện thời tiết
, khí hậu cộng với vấn đề trình độ của ngời nuôi cha đợc giải quyết thích
hợp đã dẫn đến sự không ổn định của sản lợng nuôi . Các giống đã đa vào
nuôi là : lơn , ếch , ba ba , cá sấu ... Tuy nhiên , do thiếu quy hoạch , không
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chủ động nguồn giống , thị trờng không ổn định ... đã hạn chế khả năng
phát triển .
Nuôi cá mặt nớc lớn : Đối tợng nuôi thả chủ yếu là cá mè , ngoài ra

còn thả ghép cá trôi , cá rô phi ... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá
mè thấp nên lợng cá thả vào hồ nuôi có xu hớng giảm .
Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên
sông , trên hồ . Hình thức này đã tận dụng đợc diện tích mặt nớc , tạo ra
việc làm tăng thu nhập , góp phần ổn định đời sống của những ngời sống
trên sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung , đối tợng nuôi chủ
yếu là trắm cỏ , qui mô lồng nuôi khoảng 12 24 m3 , năng suất 400
600 kg / lồng . ở các tỉnh phía Nam , đối tợng nuôi chủ yếu là cá ba sa , cá
lóc, cá bống tợng , cá he . Quy mô lồng , bè nuôi lớn , trung bình khoảng
100 150 m3 / bè , năng suất bình quân 15 20 tấn / bè .
Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đa vào nuôi
cá theo mô hình cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 , diện tích nuôi cá
khoảng 154.200 ha . Năng suất và hiệu quả nuôi cá ruộng trũng khá lớn .
Đây là một hớng cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp , tăng thu
nhập cho ngời lao động , xoá đói giảm nghèo ở nông thôn .
Nuôi tôm nớc lợ
Nuôi thuỷ sản nớc lợ đợc phát triển rất mạnh thời kỳ qua , đã có
bớc chuyển từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá , mang lại giá trị
ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho ngời lao
động .
Những năm gần đây tôm đợc nuôi ở khắp các tỉnh ven biển trong cả
nớc , nhất là tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nơng , tôm rảo , song chủ
yếu là tôm sú . Tôm đợc nuôi trong ao đầm theo mô hình khép kín , nuôi
trong ruộng và nuôi trong rừng ngập mặn . Nhìn chung , khu vực miền Nam
thuận lợi nhất cho viêc nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu vực này phát triển
mạnh , chủ yếu dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự nhiên . Diện tích
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nuôi tôm ớc tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là nuôi kết hợp với
trồng ( tôm lúa , tôm dừa , tôm sản xuất muối , tôm - đớc ) .


Nghề nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn
Nghề nuôi biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề nuôi trai
lấy ngọc , nuôi cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn thể hai mảnh vỏ ,
nuôi trồng rong sụn có nhiều triển vọng tốt . Tuy nhiên do khó khăn về vốn ,
hạn chế về công nghệ, cha chủ động đợc nguồn giống nuôi nên nghề nuôi
biển thời gian qua còn bị lệ thuộc vào tự nhiên , cha phát triển mạnh .
Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nớc ngọt : Các loài cá nớc ngọt
truyền thống hầu hết đã đợc sản xuất nhân tạo trong thời gian qua . Vấn đề
cung cấp giống cho nuôi trồng các đối tợng này tơng đối ổn định . Số cơ
sở sản xuất cá giống nhân tạo trên toàn quốc hiện nay khoảng 354 cơ sở ,
hàng năm có khả năng sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống cung cấp kịp thời
vụ cho nhu cầu nuôi trên cả nớc . Tuy nhiên , giá cá giống nhất là các loại
đặc sản còn cao , cha đảm bảo chất lợng giống đúng yêu cầu và cha đợc
kiểm soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành
công ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhng sản lợng còn thấp . Vấn đề nuôi
vỗ tôm bố mẹ thành thục cha đáp ứng đợc yêu cầu cả về số lợng lẫn chất
lợng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nớc , đặc biệt
là vào vụ sản xuất chính . Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại sản xuất
và ơm tôm giống , hàng năm sản xuất đợc khoảng 5 tỷ tôm P15 , bớc
đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .
Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều
của các trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển
con giống đi xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lợng con
giống , cha có sự phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các loài
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nuôi phổ biến nhất và thiếu các công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất giống
sạch bệnh .
Tình hình sản xuất thức ăn

Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất
thức ăn nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lợng thức ăn đạt
đợc cha đáp ứng nhu cầu cả và số lợng lẫn chất lợng . Giá thành cao do
chi phí đầu vào cha hợp lý ảnh hởng đến sức tiêu thụ . Với một số mô hình
nuôi bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì thức ăn
đợc nhập từ nớc ngoài và phải chi trả một lợng ngoại tệ tơng đối lớn .
2.4. Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ
an ninh chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính
nhân dân rõ nét . Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lợng lao động
và 99,5 % sản lợng khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 2000 số lợng tàu thuyền máy
tăng nhanh , ngợc lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền
máy có 44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm
40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc , chiếm
82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 % tổng số
thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở nớc
ta rất đa dạng và phong phú về quy mô cũng nh tên gọi , theo thống kê cha
đầy đủ đã có trên 20 loại nghề khác nhau đợc xếp vào 6 họ nghề chủ yếu ;
tỷ lệ các họ nghề nh sau :
+ Họ lới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông
Nam Bộ .
+ Họ lới vây chiếm 4,3 % .
+ Họ lới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ
+ Họ mành vó chiếm 5,6 % .
+ Họ câu chiếm 13,4 % .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Họ cố định chiếm 7,1 % .
+ Các nghề khác chiếm 9 % .

Lao động khai thác : Hiện nay lực lợng lao động khai thác còn khá
d thừa kể cả lực lợng lao động kỹ thuật và lực lợng lao động đến tuổi
đợc bổ sung hàng năm . Nhìn chung lực lợng lao động thành thạo nghề
nhng trình độ văn hoá thấp gây ảnh hởng nhiều đến việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lợng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm
khai thác mà tổng sản lợng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng
liên tục (khoảng 6,6 % / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với
tốc độ 7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm .
Cơ cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ng dân đã chú trọng khai
thác các sản phẩm có giá trị thơng mại cao nh tôm , mực , cá mập , cá
song , cá hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nớc ngọt cũng đợc chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000
ha hồ trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ :
- Vùng Đồng Tháp Mời :140.000 ha
- Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa ma
để kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác
đợc khoảng trên 20.000 tấn .
Nớc ta có hàng ngàn sông . Trớc đây nguồn lợi cá sông rất phong
phú . Ví dụ vào thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá
sản lợng khai thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên
nguồn cá sông cạn kiệt, ng dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề
khác . Các sông ngòi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tơng tự . Hiện chỉ
còn sông Cửu Long vẫn duy trì đợc nghề khai thác với sản lợng xấp xỉ
30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249 xã ven
sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lợng cá đáng
kể .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.5. Chế biến thuỷ sản

Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất ,
kinh doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng khai thác chế biến và tiêu thụ
. Những hoạt động chế biến trong 15 năm qua đợc đánh giá là có hiệu quả ,
nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản đợc cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải
sản và nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên
liệu trong những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lợng thuỷ sản thu gom
đợc ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ 1985 1995 , sản lợng khai thác
hàng năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản lợng là cá đáy , 60 %
là cá nổi , sản lợng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung 39,4 % và
miền Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % /
năm , riêng giai đoạn 1991 1995 là 6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá
xa bờ đợc đầu t mạnh hơn nên sản lợng khai thác hải sản tăng rất mạnh,
vợt mức một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm 1997 , tăng 15,8 % so với
năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2 % so với năm 1997 , năm
1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng
300.000 400.000 tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 1995
thì tốc độ tăng trởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống nh khai thác hải
sản , sản lợng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh ,
năm 1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vợt mức
500.000 tấn ( 537.870 tấn ) vào năm 1998 .
Do tổng sản lợng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói
quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lợng nguyên liệu đợc đa vào
chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu
đợc đa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp xỉ 30 %
lợng nguyên liệu đợc đa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa còn lại dùng
dới dạng tơi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn nguyên liệu
đợc đa vào chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3% tổng sản lợng thuỷ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×