Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng gạo tại Tổng Công Ty lương thực Miềm Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.98 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đến năm 2007 đã chính thức hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu, nhưng người nông dân sản xuất gạo Việt Nam đã tham gia vào thò trường
toàn cầu trước đó hai thập niên. Từ năm 1989, Việt Nam đã trở thành một nhà cung
cấp gạo quan trọng trên thò trường gạo thế giới, hiện nay đứng thứ hai thế giới. Giai
đoạn 1989 – 2008 Việt Nam xuất khẩu bình quân hàng năm trên 3 triệu tấn gạo
sang 128 quốc gia, đạt mức đỉnh 5.2 triệu tấn vào năm 2005 và rất có thể năm 2010
sẽ có một kỷ lục mới trên 6,5 triệu tấn gạo xuất khẩu.
Năm 1989, kinh ngạch xuất khẩu trên 300 triệu USD, sau 10 năm phá mốc 1
tỉ USD và đạt mức kỷ lục 2.9 tỉ USD vào năm 2008. Ngành hàng lúa gạo không chỉ
tạo an ninh lương thực vững chắc để Việt Nam yên tâm đẩy mạnh công nghiệp hoá
mà còn trực tiếp đóng góp vào tiến trình này thông qua tạo ra một lượng ngoại tệ
thặng dư cho đất nước nhập khẩu máy móc, trang thiết bò hiện đại hoá cho nhiều
ngành công nghiệp.
Năm 2008, thò trường gạo toàn cầu chao đảo, giá gạo trên thò trường có những
lúc lên đến mức gần 10.000 USD/tấn, cả thế giới sau bao nhiêu năm mãi mê công
nghiệp hoá đã nhận thấy tầm quan trọng của lúa gạo, mặt hàng đơn thuần không
chỉ có ý nghóa về mặt kinh tế, mà còn có tính chiến lược chính trò. Khủng hoảng giá
gạo cũng cho Việt Nam những bài học hết sức hữu ích về những yếu kém trong
chuỗi giá gạo, về năng lực của bộ máy nhà nước trong đối phó với khủng hoảng,
về khả năng và độ nhạy cảm của doanh nghiệp nắm lấy cơ hội kinh doanh, về
những yếu tố của hệ thống phân phối và chia sẽ lợi ích giữa các chủ thể trong
chuỗi giá trò lúa gạo. Đã đến thời điểm chúng ta phải đầu tư cho ngành hàng lúa
gạo, để hiện đại hoá ngành kinh doanh lúa gạo cần một nguồn đầu tư cho ngành
hàng lúa gạo. Để hiện đại hoá ngành kinh doanh lúa gạo cần một nguồn đầu tư rất
lớn về hạ tầng nghiên cứu, nghiên cứu thông tin thò trường… Tuy nhiên điểm nút
cần phải cởi mở, trước tiên là cơ chế kinh doanh xuất khẩu gạo để thúc đẩy tính
Trang 1
cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp trong tìm kiếm đầu ra và thu mua lúa,
đến lượt nó sẽ khuyến khích các chủ thể khác trong chuỗi giá trò cùng hưởng lợi
trong đó có nông dân sản xuất lúa gạo.


Một thực tế khác hiện nay đó chính là Việt Nam tuy là nước xuất khẩu gạo
đứng thứ hai thế giới chỉ sau Thái Lan, nhưng giá gạo Việt Nam bán ra hoàn toàn
thấp nhất trong các nước xuất khẩu gạo. Nguyên nhân chủ yếu là do gạo Việt Nam
chưa xây dựng được thương hiệu bởi vì chất lượng gạo Việt Nam không được đảm
bảo, chất lượng gạo Việt Nam bò ảnh hưởng bởi phương cách sản xuất và kinh
doanh cũ. Theo đó người nông dân có thói quen trồng quá nhiều giống lúa và bán
lúa qua vô số thương lái các thương lái thì đi mua khắp nơi đem về cho nhà máy
xay xát. các nhà máy thì cung ứng cho những doanh nghiệp chế biến xuất khẩu,
nguồn gạo có đủ nguồn gốc lẫn đủ thứ giống lúa từ các đòa phương nên gạo thành
phẩm lẫn nhiều thứ khác nhau không đồng nhất, chất lượng không ổn đònh. Lâu nay
khi trồng người nông dân tự chọn giống lúa nào dễ bán, ít rủi ro, ngành nông
nghiệp tuy có khuyến cáo họ trồng giống này giống nọ nhưng người nông dân
không đứng ra mua, chỉ có thương lái trực tiếp mua. Còn doanh nghiệp xuất khẩu
gạo chỉ mỗi mua lại gạo thành phẩm, cùng lắm là thực hiện công đoạn lau bóng lại
gạo nguyên liệu để bán họ không có nguồn nguyên liệu ổn đònh đảm bảo đồng
nhất và chủng loại, chất lượng thì không thể giám tính đến chuyện xây dựng
thương hiệu. Nhận thức được vấn đề trên nay tôi quyết đònh thực hiện đề tài: “ Một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng gạo tại Tổng Công Ty lương thực Miềm
Nam”. Đề tài được xây dựng từ nhu cầu là cần xây dựng thương hiệu gạo cho Việt
Nam nói chung và thương hiệu gạo của Vinafood II nói riêng. Trong đó tôi tập
trung nghiên cứu về đề chất lượng gạo xuất khẩu. Tôi hi vọng đề tài của tôi có thể
đóng góp chút ít vào việc phát triển kinh doanh sản xuất gạo của tổng Công Ty
Lương Thực Miền Nam.
Trang 2
Mục tiêu nghiên cứu:
- Dựa vào tình hình thu mua lúa gạo thành phẩm và tình hình sản xuất lúa gạo
tại Tổng Công Ty, tôi tập trung phân tích vấn đề về chất lượng của gạo.
- Tìm hiểu những thành tựu đạt được của Công Ty trong việc sản xuất gạo chất
lượng cao.
- Làm tài liệu tham khảo cho Tổng Công Ty.

Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài này nghiên cứu chất lượng gạo xuất khẩu của Tổng Công Ty trong giai
đoạn từ năm 2007 – 2009 khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập những số liệu thông tin cần thiết từ hoạt động của Tổng Công Ty
Lương Thực Miền Nam.
- Nghiên cứu thông qua sách báo và các tài liệu sản xuất của Tổng Công Ty
Lương Thực Miền Nam .
- Tham khảo ý kiến của cán bộ CNV Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam;
những người hiểu biết trong công tác kinh doanh lúa gạo xuất khẩu.
- Tổng hợp phân tích số liệu thống kê cùng với kiến thức về quản trò chất lượng
để rút ra những nhận xét đánh giá và đề ra những giài pháp cá nhân cho vấn đề.
Bố cục đề tài:
Phù hợp với mục đích và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung đề tài nghiên
cứu được phân thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng sản phẩm.
- Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng lúa gạo tại Tổng Công Ty Lương
Thực Miền Nam.
Trang 3
- Chương 3: Một số giải pháp cá nhân nhằm nâng cao chất lượng gạo tại Tổng
Công ty Lương Thực Miền Nam.
Trang 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯNG SẢN PHẨM
1. Khái niệm:
1.1. Khái niệm về sản phẩm:
Theo Marx: “Sản phẩm chính là kết tinh của lao động”. Theo tiêu chuẩn của
hệ thống quản lý về cơ sở và từ vựng ISO 9000:2000, sản phẩm được đònh nghóa là
“kết quả của các hoạt động hay quá trình”. Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ mọi
hoạt động bao gồm từ những hoạt động sản xuất và vật phẩm cụ thể và các dòch
vụ.

Bất kỳ, một yếu tố vật chất hoặc một hoạt động nào đó do tổ chức tạo ra nhằm
đáp ứng các nhu cầu bên trong hay bên ngoài tổ chức đều được gọi là sản phẩm.
Sản phẩm cũng có nghóa là dòch vụ (tiêu chuẩn ISO 9000:2000).
1.2. Phân loại sản phẩm:
Chúng ta phân loại sản phẩm thành:
- Sản phẩm vật chất: là những vật phẩm hữu tình có thể cầm, nắm được. Ví dụ:
chiếc xe, chai dầu.
- Sản phẩm dòch vụ: Là những sản phẩm vô hình, không thể nào lưu trữ được.
Ví dụ: dòch vụ cắt tóc, dòch vụ y tế cộng đồng.
Dưới góc độ quản lý của chất lượng, phân loại căn cứ dựa vào công dụng chức
năng của sản phẩm. Trong sản phẩm có cùng công dụng, người ta lại chia sản
phẩm theo mục đích, lónh vực, đối tượng và điều kiện, thời gian sử dụng.
Để phục vụ công tác quản lý, người ta phân biệt các loại sản phẩm có cùng
công dụng nhưng do các tổ chức khác nhau sản xuất bằng nhãn hiệu. Tức là các
sản phẩm có cùng chức năng công dụng thì được phân loại theo nhãn hiệu. Trên
nhãn hiệu ghi thông tin về chất lượng, số đăng ký, tiêu chuẩn, các quy đònh về điều
Trang 5
kiện và phạm vi sử dụng, thời hạn sử dụng, thời gian bảo hành… nhằm bảo vệ
người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
1.3. Cấp sản phẩm:
Căn cứ vào thành phần hợp thành người ta chia sản phẩm thành 3 cấp:
Cấp 1: Sản phẩm cơ bản là sản phẩm có các đặc tính kỹ thuật cơ bản mà người
khách hàng kỳ vọng khi mua nhằm thoả mãn yêu cầu cơ bản yêu cầu cơ bản của
họ.
Cấp 2: Sản phẩm thực (sản phẩm cụ thể) là những sản phẩm ngoài những đặc
tính cơ bản, còn có các thông tin khác về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, cấp chất
lượng, thời hạn sử dụng.
- Cấp 3: Sản phẩm gia tăng bao gồm thêm thông tin và các dòch vụ chuyên biệt
khác: Cách bán và giao hàng, cách lắp đặt, cam kết dòch vụ hậu mãi (cách bảo trì,
cách liên hệ với khách hàng)

2. Chất lượng sản phẩm:
2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu và được sử
dụng phổ biến trong mọi lónh vực của con người. Đây là một phạm trù rất rộng và
phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở các
góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa
ra quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người sản xuất hay từ đòi hỏi
của thò trường.
 Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng: “Chất lượng sản phẩm là tổng
thể những thuộc tính của nó quy đònh tính thích sử dụng sản phẩm để thoả mãn nhu
cầu phù hợp với công dụng của nó” (tiêu chuẩn của nhà nước Liên Xô TOCT
15467:70).
Trang 6
 Theo quan điểm của nhà sản xuất: “ Chất lượng là tổng hợp những đặc trưng
của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn các yêu cầu đònh trước cho nó trong điều
kiện kinh tế xã hội nhất đònh”.
 Quan niệm chất lượng hướng theo thò trường có rất nhiều. Trong đó tiêu biểu
là các quan điểm sau:
1. Theo ông W.E.Deming “Chất lượng là mức độ dự toán về tính đồng đều và
có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thò trường chấp nhận”.
2. Theo J.M.Juran “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sử dụng”
3. Philip B.Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”
4. Theo A.Feigenbaum: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm, dòch vụ mà khi sử dụng làm cho sản phẩm hay dòch vụ đáp ứng được mong
đợi của khách hàng”.
5. Theo bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 88402:1994: “Chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực chế (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn, giải thích thực thể, đối tượng ở đây là
một hoạt động, một quá trình, một tổ chức, một cá thể, tức là sản phẩm theo diện
rộng”.

Thoả mãn nhu cầu là điều quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của
bất cứ sản phẩm hay dòch vụ nào và chất lượng là phương tiện quan trọng nhất của
sức cạnh tranh.
Theo ISO 9000:2000: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn
có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thoả mãn các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan”. “Yêu cầu là những nhu cầu được mong đợi, đã
được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc”.
2.2. Quá trình hình thành nên chất lượng sản phẩm:
Trang 7
Chất lượng là vấn đề tổng hợp, nó được hình thành qua nhiều giai đoạn và chòu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai
đoạn trong chu trình sản phẩm. Chu trình sản phẩm là tập hợp các quá trình tồn tại
của sản phẩm theo thời gian từ khi nảy sinh nhu cầu và ý đồ sản xuất ra sản phẩm
cho đến khi kết thúc sử dụng sản phẩm. Chu trình sản phẩm được thể hiện qua
vòng xoắn Juran.
Chu trình sản phẩm có thể chia thành các giao đoạn chính: thiết kế, sản xuất,
lưu thông và sử dụng sản phẩm. Các giai đoạn trong chu trình sản phẩm đều có ý
nghóa đối với sự hình thành chất lượng.
a. Giai đoạn nghiên cứu và thiết kế:
Là giai đoạn giải quyết về mặt lý thuyết các phương án thoả mãn nhu cầu. Chất
lượng thiết kế giữ vai trò quyết đònh đối với chất lượng sản phẩm. Chất lượng của
thiết kế phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu thò trường, nghiên cứu các yêu cầu của
người tiêu dùng.
b. Giai đoạn sản xuất:
Là giai đoạn thể hiện các ý đồ, yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn của sản phẩm.
Do đó cần phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo đònh hướng phòng ngừa
sai sót.
c. Giai đoạn lưu thông và sử sụng sản phẩm:
Quá trình này cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng. Sự biểu hiện đó thể hiện ở
các mặt sau đây: tổ chức lưu thông tốt sẽ giúp cho tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng,

giảm thời gian lưu trữ, giúp cho người tiêu dùng lựa chọn được sản phẩm phù hợp
và nhận được các dòch vụ kỹ thuật phục vụ cho việc khai thác và sử dụng sản
phẩm.
Sử dụng là giai đoạn đánh giá được một cách đầy đủ, chính xác chất lượng sản
phẩm. Để đảm bảo chất lượng thực sự trong tay người tiêu dùng đòi hỏi tổ chức
Trang 8
phải có hoạt động bảo hành, hướng dẫn sử dụng, tích cực thu thập thông tin từ
người tiêu dùng, trên cơ sở đó điều chỉnh, cải tiến chất lượng sản phẩm của mình.
2.3. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm:
Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi rất nhiểu các thuộc tính có giá trò sử
dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, chúng bao gồm:
 Thuộc tính kỹ thuật: Công dụng, chức năng của sản phẩm được quy đònh bởi
các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và các đặc tính về cơ lý hoá của
sản phẩm.
 Thuộc tính thẩm mỹ: Sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết
cấu, kích thước, tính cân đối, màu sắc, trang trí và tính thời trang.
 Tuổi thọ của sản phẩm.
 Độ tin cậy của sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng nhất để phản ánh về
chất lượng của sản phẩm và đảm bảo cho tổ chức có khả năng duy trì và phát triển
thò trường của mình.
 Độ an toàn của sản phẩm trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn sức
khoẻ đối với người tiêu dùng và môi trường là điều tất yếu. Mức độ gây ô nhiễm
của sản phẫm được coi là một yếu tố bắt buộc.
 Tính tiện dụng: đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử
dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có bộ phận bò hỏng.
 Tính kinh tế của sản phẩm: là yếu tố quan trọng của sản phẩm khi sử dụng có
tiêu hao nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một yếu tố quan trọng
phản ánh chất lượng và khả năng của sản phẩm trên thò trường. Những thuộc tính
vô hình: tên, nhãn hiệu, danh tiếng của sản phẩm.
 Phần cứng: chiếm 10 – 40% giá trò của sản phẩm.

 Phầm mềm: chiếm 60 – 80% giá trò của sản phẩm (được cảm thụ bởi người
tiêu dùng).
Trang 9
2.4. Các đặc điểm chất lượng sản phẩm:
Chất lượng phải là một tập hợp các đặc tính của sản phẩm thể hiện khả năng
thoả mãn nhu cầu. Chất lượng được coi như sự phù hợp với nhu cầu. Chất lượng sản
phẩm được xác đònh theo mục đích sử dụng, trong những điều kiện cụ thể. Sản
phẩm có chất lượng với một đối tượng tiêu dùngvà được sử dụng vào mục đích nhất
đònh.
Chất lượng phải được gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu của thò trường
về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tập quán. Chất lượng được đánh giá trên cả
hai mặt chủ quan lẫn khách quan.
 Chủ quan: chất lượng thiết kế, mức độ phù hợp của thiết kế đối với nhu cầu
của khách hàng.
 Khách quan: thông qua các thuộc tính vốn có trong từ sản phẩm, nhờ vậy
chúng ta có thể đo lượng đánh giá thông qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể chất
lượng phải tuân thủ theo thiết kế.
Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu và vấn đề tổng hợp, sản phẩm
muốn đáp ứng được các yêu cầu xây dựng. Chất lượng ở đây không phải là vấn đề
kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế. Mặt kinh tế ở đây chính là sụ thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng không phải chỉ bằng những tính chất công dụng của sản phẩm
mà còn đo được bằng chi phí bỏ ra để có được sản phẩm và sử dụng nó.
Do đó, chất lượng chính là sự thoả mãn nhu cầu ở các mặt nêu trên đây:
 Tính năng kỹ thuật.
 Tính năng kinh tế
 Thời điểm, điều kiện giao nhận
 Các dòch liên quan.
 Tính an toàn.
Trang 10
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng gạo:

2.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hạt gạo:
Với sự đa dạng trong tiêu dùng gạo nội đòa và xuất khẩu đòi hỏi chúng ta phải
đánh giá cụ thể chất lượng gạo. Nó được dựa vào nhân tố khách quan và chủ quan.
Gạo được chấp nhận bởi tiêu chuẩn chất lượng và đánh giá chủ yếu dựa vào sở
thích của người tiêu dùng.
Gạo không giống đa số các ngũ cốc khác là hạt được tiêu thụ toàn bộ. Bởi vậy
những tính chất vật ký như kích thước, hình dạng, sự đồng đều và diện mạo chung
là vô cùng quan trọng. Hơn nữa, đa số gạo trước khi sử dụng phải xay xát, do đó
thuộc tính vật lý quan trọng xác đònh chủ yếu bởi nội phôi nhũ (Muters, 1998).
Muter nói thêm rằng trong trường hợp độ thuần khiết chất lượng gạo ảnh hưởng bởi
đặc tính do gen điều khiển, các điều kiện môi trường và các cộng nghệ chế biến.
Trong trường hợp ảnh hưởng do chế biến, các đặc tính chi phối đó là tồn trữ và
phân phối. Kiểu gen của một giống cụ thể ức chế mức độ lớn các đặc điểm chất
lượng hạt. Những nhà lai tạo giống và di truyền học tiếp tục cải thiện gen và các
giống mới để tạo ra sản phẩm mong muốn. Sự chọn lọc chú trọng cải thiện chất
lượng xay xát, nấu ăn và chế biến là những thành phần chủ yếu cuả trương trình
tạo giống dựa trên nền tảng của các tiêu chuẩn công nghiệp. Quan tâm gần đây
trong việc tạo ra giống chất lượng cho thò trường xuất khẩu là kết quả trong sự lựa
chọn hương vò đặc biệt và các đặc điểm nấu ăn được ưu thích bởi người tiêu dùng.
2.5.2. Chất lượng hạt gạo và các tiêu chuẩn đánh giá:
Sau năng suất hạt, chất lượng quan trọng nhất. Nếu một giống lúa có diện mạo
xấu, có năng xuất xay xát thấp, có kết cấu và hương vò không được người tiêu thụ
chấp nhận nó sẽ không được phát triển. Gạo xay với hạt trong mờ nguyên hạt được
ưa thích, phần bò mờ đục trong nội nhũ được gọi là bạc bụng. Gạo có vô số kiểu
chiều dài hạt khác nhau. Sở thích về hình dạng (tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng
Trang 11
hạt) tuỳ theo những vùng khác nhau. Bảng sau đưa ra phân loại tiêu chuẩn kích
thước hạt.
Bảng phân loại tiêu chuẩn hạt gạo:
Kích thước

Chiều dài
(mm)
Cấp độ Hình dạng
Tỷ lệ dài/rộng
(mm)
Cấp độ
Dài nhất 7.50+ 1 Thon 3.0+ 1
Dài 6.61 – 7.50 3 Trung bình 2.1 – 3.0 3
Trung bình 5.51 – 6.60 5 Hơi tròn 1.1 – 2.0 5
Ngắn - 5.50 7 Tròn - 1.1 7
Kiểu hạt hơi thon, hơi tròn, và tròn, không bạc bụng khi chà với độ ẩm <14%
không dễ gãy và có năng xuất gạo nguyên cao. Tỷ lệ gạo xay cao và có màu sắc
của gạo rất quan trọng. Các giống khác nhau có kiểu và cường độ mùi thơm khác
nhau. Hương thơm trong gạo là do chất hoá học diacetyl – 1 pyroproline tạo nên.
Chất lượng gạo nấu và ăn thay đổi theo vùng. Gạo xay có hạt trong mờ, thon dài có
hoặc không có mùi thơm, có độ nở nhiều khi nấu (do sự kéo dài nhân hạt), có tính
mòn (không dính và mềm), cấu trúc hạt chắc, mùi vò hấp dẫn và thời hạn sử dụng
kéo dài được ưa chuộng trong thò trường nội đòa cũng như thò trường quốc tế
(Parasad, 2002). Hình dưới đây trình bày các kiểu hạt dài, trung bình và ngắn điển
hình của Mỹ. Trong cột đầu tiên bên phải (1 đến 3) là kiểu hạt lúa (rough rice or
paddy rice). Cột ở giữa (1 đến 3) là gạo lức/gạo chưa qua đánh bóng (brown rice or
unpolished rice). Cột cuối cùng bên trái (1 đến 3) là gạo trắng (milled rice/white
rice/head rice). Mỗi loại bao gồm cả hạt dài, trung bình và ngắn.
Trang 12
Hình1: Các loại gạo dài, trung bình, ngắn điển hình
Nguồn: Weebetal., (1985)
Màu của vỏ cám: Theo báo Bùi và Nguyên (2000) màu vỏ cám bao gồm màu
trắng, nâu sáng, nâu tối, nâu đỏ, tím sáng.
Mức độ bạc bụng: Mức độ bạc bụng của hạt gạo được chia như sau:
(cấp 0): Không bạc bụng, (Cấp 1): Vùng bạc bụng ít hơn 10% ở trong hạt gạo;

(Cấp 5): diện tích bạc bụng trung bình 11 – 20%; (Cấp 9): Hơn 20%.
Thành phần hạt gạo sau khi xay xát: Nó gồm có vỏ trấu, cám, gạo lức; (head
rice) và chiếm 67 – 70% trọng lượng của hạt gạo. Gạo trắng chia thành 02 phần:
Gạo nguyên và tấm (gạo bò gãy). Gạo nguyên chiếm từ 40% - 60% trong lượng lúa
đem xay xát và nó phụ thuộc điều kiện và kỹ thuật sau thu hoạch. Đôi khi tỷ lệ này
dưới 40%. Phần trăm gạo thay đổi tương ứng với tỷ lệ gạo nguyên.
Chất lượng xay xát: yếu tố này bao gồm phần trăm gạo lức, gạo trắng và gạo
nguyên.
Trang 13
Gạo lức (%) =
Gạo trắng (%) =
Gạo nguyên (%) =
Trung bình phần trăm vỏ hạt từ 18 – 22% trọng lượng lúa phụ thuộc vào giống
có vỏ dày hay mỏng. Gạo trắng chiếm khoản 70% nhưng thay đổi do điều kiện như
giống, môi trường và công nghệ sau thu hoạch. Trên thò trường yếu tố quan trọng là
phần trăm gạo nguyên và thay đổi từ 25 đến 65%.
Chất lượng cơm: dữ liệu của bùi và nguyên (2000) chất lượng gạo được nấu
gồm hàm lượng amylose, nhiệt độ trở hồ và độ bền gel.
Tiêu chuẩn quốc tế hàm lượng amylose như sau:
0 – 2% gạo dẽo
2 – 20% gạo mềm (hàm lượng amylose thấp)
20 – 25% gạo mềm (hàm lượng amylose trung bình)
> 25% gạo cứng (hàm lượng amylose cao)
Nhiệt độ trở hồ (GT): là đặc tính chỉ nhiệt độ nấu gạo thành cơm và không thể
trở lại trạng thái ban đầu. GT thay đổi từ 55 đến 79
o
C. GT trung bình là điều kiện
tối hảo cho chất lượng gạo tốt.
Trang 14
x 100

x 100
x
100
Trọng lượng hạt lúa đã bóc vỏ
Trọng lượng lúa
Trọng lượng gạo sau khi xay xát và đánh bóng
Trọng lượng lúa
Trọng lượng gạo nguyên (không gãy)
Trọng lượng lúa
GT thấp 55 – 69
o
C
GT trung bình 75 – 79
o
C
GT cao > 79
o
C
Độ bền gel: Tiêu chuẩn Quốc tế cho độ bền gel dựa vào chiều dài gel. Trong
nhóm gạo, các giống có cùng hàm lưỡng amylose nhưng độ bền gel cao hơn được
ưa chuộng hơn.
1 80 – 100 mm mềm
3 61 – 80 mm mềm
5 41 – 60 mm trung bình
7 36 – 40 mm cứng
9 < 35 mm cứng
Chất lượng dinh dưỡng và hương vò:
Hương vò: Vò ngon hoặc hương thơm trong gạo được tạo bởi hoá chất diacetyl-1-
pyroproline. Theo Bùi và Nguyễn (2000) đánh giá tiêu chuẩn theo Viên Nghiên
cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) được chia làm 3 mức độ:

0 không thơm
1 ít thơm
2 thơm nhiều
Chất lượng dinh dưỡng: tinh bột cao nhất ở lúa mì 81.1%, tiếp đó là gạo 74.8%
và thấp nhất trong cây lúa miến 67.4%. Thành phần quan trọng thứ hai trong gạo là
protein với 8.5% trong khi cây kê nó cao nhất với 13.4%. Nói chung, dinh dưỡng
trong ngũ cốc nghèo lysine và threomin. Chất lượng protein trong gạo cao nhất bởi
nó có lysine cao 3.5 – 4% hơn ngũ cốc. Trong những năm gần đây, viện nghiên cứu
cây lương thực và thực phẩm Việt Nam thành công trong việc phát triển giống có
hàm lượng protein cao 10% như các giống P4 và P6.
Trang 15
Sắt và vitamin thiếu nghiêm trọng ở những vùng người ta chủ yếu tiêu thụ gạo.
Sắt có rất ít trong gạo. FAO nói rằng 24% dân số ở những nước đang phát triển và
1.4 tỉ phụ nữ đối mặt với vấn đề thiếu sắt và vitamin. Nó ảnh hưởng tới 400 triệu
trẻ em (7% dân số thế giới). Ngày nay, những nhà khoa học nổ lực nhất tìm ra giải
pháp để khắc phục vấn đề này thông qua các phương pháp công nghệ sinh học.
Trang 16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG GẠO TẠI TỔNG
CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM.
2.1 Giới thiệu Tổng quát về Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam:
Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam là một doanh nghiệp Nhà nước, có lòch
sử hình thành rất sớm từ những năm đầu khi đất nước thống nhất. Tổng Công Ty
được thành lập vào tháng 06/1975 với tên ban đầu là Tổng Công ty Lúa Gạo Miền
Nam, nhiệm vụ chính là kinh doanh, chế biến lương thực. Trong những năm tiếp
theo, Tổng Công Ty đã nhiều lần thay đổi tên và quy mô.
 Năm 1978: Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam.
 Năm 1986: Tổng Công Ty Lương Thực Trung Ương II
 Năm 1990: Tổng Công Ty Lương Thực Trung Ương II (Trực thuộc bộ Nông
Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm).
 Năm 1995 đến nay: Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam (bao gồm 30

doanh nghiệp thành viên trãi dài từ Tp. Đà Nẵng đến Cà Mau).
Tên giao dòch quốc tế: VIETNAM SOUTHERN FOOD CORPORATION
(VINAFOOD II)
 Trụ sở chính: 42 Mạnh Chu Trinh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM.
Tổng Công Ty được thành lập theo quyết đònh số 311/TTCP ngày 24/05/1995
của Thủ tướng Chính phủ, và điều lệ của Tổng Công Ty Lương Thực Miềm Nam
được phê duyệt tại Nghò đònh số 47/CP ngày 17/07/1995 của Chính phủ, phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty với tổng số vốn được giao dòch ban
đầu là 568.361 tỷ đồng trong đó:
 Vốn cố đònh : 309,782 tỷ đồng
 Vốn lưu động : 205,126 tỷ đồng
 Vốn khác : 53,453 tỷ đồng.
Trang 17
Hiện tại Tổng Công Ty đang thực hiện lại cơ cấu tổ chức bộ máy, chuyển đổi
hoạt động sang mô hình công ty mẹ – công ty con theo quyết đònh của Thủ tướng
Chính phủ.
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của tổng Công Ty:
2.1.1.1 Chức năng:
Kinh doanh nội đòa lương thực, thực phẩm, phụ phẩm, phân bón, lúa mì, bột mì,
các loại đậu đường và nông sản khác. Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, bao
bì, phục vụ ngành lương thực, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm chế
biến (mì ăn liền, bánh kẹo, …).
Kinh doanh xuất khẩu trực tiếp và nhận xuất khẩu uỷ thác chủ yếu lương thực,
thực phẩm, kinh doanh nội đòa về vật tư nông nghiệp (máy móc, thiết bò, xay xát,
xe cơ giới, nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc và bao bì,…)
Kinh doanh dòch vụ du lòch, nhà hàng, khách sạn, văn phòng và căn hộ cho
thuê, vận tải nội đòa và vận tải biển.
Mua phần lớn lương thực hàng hoá của nông dân để dự trữ, bảo quản, chế biến
lưu chuyển nhằm bình ổn giá thò trường và cân đối an ninh lương thực khu vực cũng
như trong nước, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội đòa và xuất khẩu, góp phần mổn

đònh kinh tế, chính trò và xã hội.
2.1.1.2 Nhiệm vụ:
Tổng Công Ty nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước
giao. Tổng Công Ty tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến , dự trữ, lưu thông, xuất
khẩu, tiêu thụ hết hàng hoá của nông dân, cung cấp lương thực an toàn và ổn đònh,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước, tham gia bình ổn giá trên thò trường nội
đòa theo quy đònh của Nhà nước.
Tổng Công Ty thực hiện việc giao lương thực cho Miền Bắc đúng thời hạn,
đúng số lượng và chất lượng theo kế hoạch điều động của Nhà nước.
Trang 18
Tổng Công Ty thực hiện nghóa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác cho ngân
sách Nhà nước theo quy đònh của pháp luật.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TổngCông Ty
Hình 1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy của Tổng Công Ty Lương thực Miền Nam
Trang 19
TỔ CHUYÊN VIÊN HDQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN
PHÒNG
P.TỔ
CHỨC
P.THI
ĐUA
KHEN
THƯỞNG
P.KINH
DOANH

P.KỸ
THUẬT
XÂY
DỰNG
CƠ BẢN
P.KẾ
HOẠCH
CHIẾN
LƯC
P.TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
CÔNG ĐOÀN
CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC
THUỘC
CÁC
CÔNG TY
THÀNH
VIÊN
CÓ VỐN
CHI PHỐI
CỦA
CÁC
CÔNG TY
TNHH 1
THÀNH
VIÊN
CÁC

DOANH
NGHIỆP
NHÀ
NƯỚC
CÁC
CÔNG TY
LIÊN KẾT
2.1.2.2 Tổ chức của Công Ty:
* Tổ chức tại Văn Phòng Tổng Công Ty:
 Hội đồng quản trò (HĐQT)
Gồm có 5 thành viên do Thủ Tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Trong đó Chủ tòch hội đồng quản trò; 1 thành viên kiêm tổng giám đốc, 1 thành
viên kiêm trưởng ban kiểm soát; 2 thành viên còn lại là chuyên gia về lónh vực
lương thực và vật tư nông nghiệp, hoặc kinh tế, tài chính, hoặc quản trò kinh doanh
hay pháp luật.
- HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng Công Ty, chòu trách
nhiệm trước chính phủ về sự phát triển của Tổng Công Ty theo nghóa vụ của Nhà
nước giao.
- Kiểm tra giám sát mọi hoạt động trong Tổng Công Ty, việc sử dụng, bảo toàn,
phát triển vốn và nguồn lực được giao, việc thực hiện các nghò quyết và quyết đònh
của HĐQT, các quy đònh của chính phủ, việc thực hiện các nghóa vụ đối với Nhà
nước.
 Chuyên viên hội đồng quản trò
Gồm những chuyên gia cố vấn HĐQT về các lónh vực hoạt động của Tổng Công
Ty.
 Ban Tổng Giám Đốc (TGĐ), trong đó:
- Tổng Giám Đốc: là người điều hành, quản lý mọi hoạt động trong Tổng Công
Ty, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Là những cán bộ đã trải qua công tác quản
lý hoạt động kinh doanh ở cơ sở, có kinh nghiệm kinh doanh ngành lương thực, có
trình độ Đại Học và biết ngoại ngữ.

- Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hoặc một số lónh vực
hoạt động của Công Ty theo phân công của Tổng Giám Đốc.
Trang 20
 Ban kiểm soát: Có 3 thành viên, trong đó có 1 chuyên viên về kế toán.
Thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành
của TGĐ, bộ máy giúp việc và các đơn vò thành viên Tổng Công Ty trong hoạt
động tổ chức, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng Công Ty, các nghò quyết và quyết
đònh của HĐQT.
* Các phòng ban chức năng của Văn Phòng Tổng Công Ty:
Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trò Ban Giám Đốc trong
công tác điều hành và quản lý.
 Văn phòng:
- Bộ phận tiếp tân: Tiếp đón và hướng dẫn khách (cả trong và ngoài nước) vào
Tổng Công Ty.
Bộ phận vi tính, fax: Soạn thảo văn bản, gửi và nhận fax theo yêu cầu của cấp
trên.
- Bộ phận văn thư, lưu trữ: Đóng dấu hợp đồng, các loại chứng từ, công nhận
bản sao dựa theo bản gốc.
- Bộ phận y tế, phục vụ: phụ trách vấn đề sức khoẻ của nhân viên văn phòng
Tổng Công Ty, chuẩn bò phòng họp, hội nghò.
 Phòng tài chính kế toán:
Phụ trách hoạt động tài chính, kế toán của Văn phòng Tổng Công Ty và các
đơn vò trực thuộc, hạch toán phụ thuộc.
Lưu giữ các loại hoá đơn, chứng từ của quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
gạo của Tổng Công Ty với các đơn vò khác.
Quản lý việc sử dụng nguồn vuốn cũng như hoạt động thu chi ngoại tệ, ngoại tệ
trong hoạt động sản xuất kihn doanh của Văn Phòng Tổng Công Ty.
Trang 21
Kết hợp với phòng kinh doanh trong việc lập các hoá đơn, xác nhận thanh toán
cho các khách hàng, các hãng vận chuyển, các đối tác cuả Tổng Công Ty.

Cân đối nhu cầu vốn, khai thác nguồn vốn, hạn mức tính dụng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả.
Hướng dẫn nghiệp vụ, tập huấn, cập nhật chính sách chế độ tài chính, chấn
chỉnh kòp thời công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
 Phòng tổ chức:
Quản lý, hướng dẫn các Công Ty con (Cổ Phần, TNHH, Nhà nước 100 vốn, phụ
thuộc) về quy mô tổ chức bộ máy, đònh biên lao động, văn bản pháp quy, các thủ
tục về đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh.
Quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo cán bộ được quy hoạch, đang đương
nhiệm, đề bạt, bổ nhiệm, kỷ luật, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, khen
thưởng, … đối với cán bộ. Tuyển dụng, nâng lương, kỷ luật, thanh lý hợp đồng lao
động … đối với cán bộ công nhân viên.
Tính lương, thưởng, thu nhập, BHXH, BHYT, chế độ cho cán bộ, công nhân
viên văn phòng Tổng Công Ty. Tổng hợp, thống kê, báo cáo về lao động, tiền
lương, thu nhập của các công ty con. Kế hoạch lao động, tiền lương, đònh mức lao
động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương …
 Phòng thi đua khen thưởng:
Bình bầu, xét duyệt các danh hiệu thi đua, xây dựng kế hoạch thi đua thường
xuyên theo đợt. Soạn thảo tài liệu công tác thi đua khen thưởng, thang bảng điểm
thi đua. Xây dựng phương hướng và hoạt động các phong trào thi đua yêu nước
rộng khắp đến các đơn vò thành viên, đến từng cở sở: Lao động giỏi, lao động sáng
tạo, thực hiện tiết kiệm, phát huy sáng kiến, thi đua cải tiến tổ chức.
Trang 22
 Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản:
Quản lý về chi phí sản xuất, chi phí trung gian, góp phần làm giảm giá thành
một cách hợp lý mang lại hiệu quả cho đơn vò như: kiểm tra quá trình sản xuất chế
biến, đảm bảo đònh mức kinh tế – kỹ thuật bằng công cụ thống kê chi tiết đến từng
công đoạn sản xuất chế biến, kiểm tra sử dụng điện năng trên các dây truyền sản
xuất theo từng lô hàng và từng ca sản xuất, xây dựng sơ đồ kho chứa hợp lý, sắp
xếp hàng hoá một cách hợp lý hơn.

 Phòng kế hoạch chiến lược:
Nghiên cứu, xây dựng đònh hướng và chiến lược phát triển Tổng Công Ty. Xây
dựng kế hoạch dài hạn (3 năm, 5 năm, 10 năm, …) và kế hoạch hàng năm của Tổng
Công Ty, điều chỉnh kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phù hợp với sự phát
triển của thò trường và chỉ đạo của Chính phủ. Thu thập, chọn lọc, tổng hợp và
nhận đònh các thông tin kinh tế, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của toàn
Tổng Công Ty, giúp lãnh đạo có số liệu thống kê đã qua để có phương hướng chỉ
đạo kinh doanh hiệu quả.
Tổng hợp, phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh thò trường, dự báo các xu thế
phát triển và những khó khăn trong sản xuất kinh doanh phục vụ công tác quản lý,
điều hành chung của Tổng Công Ty. Xây dựng kế hoạch thu mua, tiêu thu mua,
tiêu thụ hàng hoá, tạo chân hàng đáp ứng nhu cầu số lượng, chất lượng hàng xuất
khẩu, tiêu thụ nội đòa và dự trữ theo kế hoạch.
Tổng hợp báo cáo thống kê hàng ngày, tháng, quý, năm. Tổng hợp tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam hàng
ngày, tháng, quý, năm. Phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án (sau khi dự
án đã hoàn tất đưa vào hoạt động) nhằm phục vụ cho việc chỉ đạo, đònh hướng phát
triển của Tổng Công Ty.
Trang 23
 Phòng kinh doanh:
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu mua, tiêu thụ hàng hoá, chuẩn bò hàng đáp ứng
yêu cầu số lượng, chất lượng xuất khẩu, tiêu thụ nội đòa và dự trữ theo kế hoạch.
Đề xuất các phương án kinh doanh, kiểm tra phương án từng dòch vụ kinh doanh
của các đơn vò trình Tổng Giám Đốc duyệt. Tổ chức triển khai các phương án kinh
doanh và theo dõi kết quả thực hiện các phương án kinh doanh của các đơn vò.
Tiếp cận thò trường trong và ngoài nước. Theo dõi nắm bắt tình hình giá cả thò
trường, nhu cầu thò trường, nhu cầu thò trường tiêu thụ các mặt hàng từ đó có những
dự toán giá cả và nhu cầu để có kế hoạch xuất nhập hoặc thông tin các thành viên
nhằm khai thác các mặt hàng để ký kết các hoạt động xuất nhập khẩu và tiêu thụ,
đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả.

Khảo sát giá cả thò trường từng thời điểm, đề xuất Tổng Giám Đốc hướng dẫn
giá cả thống nhất để các thành viên ký hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu. Giao
dòch đàm phán với khách hàng, soạn thảo các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và
hợp đồng kinh doanh nội đòa để trình ban Tổng Giám Đốc ký hoặc uỷ nhiệm cho
các thành viên ký hợp đồng xuất khẩu.
Theo dõi kết quả thực hiện các hợp kinh tế nội, ngoại và thanh lý các hợp đồng.
Hướng dẫn các nghiệp vụ xuất khẩu, góp ý nội dung hợp đồng và hướng dẫn các
thủ tục xuất nhập khẩu, thưởng phạt tàu, xếp dỡ, khiếu nại hàng hoá tổn thất, thiết
lập chứng từ để quy trách nhiệm tổn thất.
Quan hệ với các cơ quan giám đònh hàng hoá giải quyết xử lý các vấn đề liên
quan đến chất lượng hàng hoá trong quá trình mua bán, giao nhận, vận chuyển.
Giao dòch với các hãng tàu và đề xuất chọn hãng tàu để ký hợp đồng vận chuyển
trong trường hợp bán CNF hoặc CIF, soạn thảo các hợp đồng trình Ban Giám Đốc
ký. Xử lý thưởng phạt tàu xếp dỡ hàng hoá xuất nhập khẩu theo hợp đồng ngoại,
quan hệ với khách hàng làm thủ tục thanh toán tiền thưởng phạt kòp thời từng tàu,
từng hợp đồng.
Trang 24
Soạn thảo trình Ban tổng giám đốc ký các hợp đồng mua bảo hiểm và theo dõi
xử lý tổn thất hàng hoá khiếu nại bảo hiểm đền bù. Giao dòch với các Ngân hàng
giải quyết các vấn đề liên quan thanh toán đối ngoại. Theo dõi chỉ đạo hướng dẫn
chất lượng hàng xuất khẩu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá bán ra được
an toàn uy tín với khách hàng.
Xem xét, phân tích, bổ sung những vấn đề chưa hoàn chỉnh đối với các hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác và hợp đồng cung ứng. Nghiên cứu hồ sơ
vụ việc xảy ra tranh chấp, liên hệ với các cơ quan chức năng để bổ sung hoàn
chỉnh hồ sơ trình Ban Tổng Giám Đốc xin ý kiến giải quyết.
* Các đơn vò trực thuộc Tổng Công Ty:
Công Ty Mẹ
Công Ty TNHH
Một Thành Viên

Công Ty TNHH & CP
Chi Phối
Công Ty Liên Kết
1. Văn Phòng
Tổng Công Ty
2. Công Ty Bột
Mì Bình Đông
3. Công Ty
Lương Thực
Long An.
4. Công Ty
Lương Thực Tiền
Giang
5. Công Ty
Lương Thực
Đồng Tháp
6. Công Ty
Lương Thực
Sông Hậu
7. Công Ty
Lương Thực
Thực Phẩm An
Giang
1. Công Ty TNHH
Lương Thực
Tp.HCM
2. Công Ty TNHH
Bình Tây
3. Công Ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu

Kiên Giang
4. Công Ty TNHH
Sài Gòn Food
1. Công Ty CP Lương
Thực Bình Đònh
2. Công Ty CP Tô Châu
3. Công Ty TM SG Kho
Vận
4. Công Ty CP Lương
Thực Nam Trung Bộ
5. Công Ty CP XNK
Nông Sản Tp. Cà Mau
6. Công Ty CP Lương
Thực Thực Phẩm Safoco
7. Công Ty CP XL CK
& Lương Thực Thực
Phẩm (Mecofood)
8. Công Ty CP Bao Bì
Tiền Giang
9. Công Ty TNHH Du
Lòch Hàm Luông
1. Công Ty Cp Hoàn
Mỹ
2. Công Ty Cp Bao
Bì Bình Tây
3. Công Ty Cp Lương
Thực Đà Nẵng
4. Công Ty CP ĐT &
XNK Foodinco
5. Công Ty CP Bột

Mì Bình An.
6. Công Ty CP Lương
Thực Thực Phẩm
Vónh Long
7. Công Ty Cp Bánh
Lubico
8. Công Ty CP
CBKD NSTP
Trang 25

×