Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.61 KB, 37 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
MỤC LỤC
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 1
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
Sữa là loại thực phẩm rất phổ biến trên thế giới.Sữa được tiêu thụ mạnh nhất ở các
nước Á, Âu Mỹ. Sở dĩ sữa được ưa chuộng rộng rãi như vậy vì sữa là nguồn dinh dưỡng
hoàn hảo, ngoài việc cung cấp năng lượng cho con người, sữa còn cung cấp nhiều chất
dinh dưỡng thiết yếu như đạm, đường, béo, nước, vitamin,và các khoáng chất. Protein sữa
là loại protein hoàn hảo nên có giá trị dinh dưỡng cao.Canxi là loại khoáng chất quan
trọng nhất trong sữa, đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện tầm vóc của con người
cũng như ngăn ngừa bệnh loãng xương thường gặp ở người lớn tuổi.Vì vậy để có cuộc
sống chất lượng cao, hàng ngày mỗi chúng ta đều phải dùng sữa để cung cấp năng lượng
và các vitamin khoáng chất có lợi cho sức khỏe.
Các thành phần chính trong sữa gồm có:
 Protein trong sữa được tạo thành bởi các amino axit. Có khoảng 20 loại amino axit khác
nhau, trong đó có 8 loại cần thiết cho người lớn và 9 loại cần thiết cho trẻ em. Protein
trong sữa rất giàu các loại amino axít này, nên có giá trị dinh dưỡng và có hệ số sử dụng
cao so với nguồn protein thực vật.
Các protein trong sữa gồm 2 nhóm chính:
 Protein hòa tan như: albumin, imunoglobulin, lisozim, lactoferin,
lactoperoxydaza
 Protein ở trạng thái keo không bền (casein) gồm một phức hệ mixen hữu cơ
của các caseinat và canxi phosphate.
 Lipit của sữa bao gồm: chất béo, các phosphatit, glicolipit, steroit
Chất béo sữa là một thành phần quan trọng. Về mặt dinh dưỡng, chất béo có độ
sinh năng lượng cao, có chứa các vitamin hòa tan trong chất béo (A, D, E). Chất béo tồn
tại trong sữa ở dạng hình cầu có kích thước rất nhỏ từ 0,1 – 15µm . Mỗi thể cầu mỡ được
bao bọc bởi một lớp màng mỏng. Màng này rất bền, có tác dụng bảo vệ, giữ cho chúng
không kết hợp được với nhau và bảo vệ chất béo khỏi bị phân huỷ bởi các enzym có trong
sữa và do đó tạo ra mùi ôi.


Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 2
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
 Gluxit: Lactoza chiếm vị trí quan trọng nhất trong gluxit của sữa. Hàm lượng lactoza
trong sữa thay đổi từ 3,6 – 5,5%. Lactoza tồn tại trong sữa ở dạng tự do và dạng liên kết
với các protein và các gluxit khác. Độ ngọt của lactoza kém sacaroza 30 lần, độ hòa tan
trong nước cũng kém hơn. Lactoza là một trong những nguồn năng lượng quan trọng,
chúng chuyển thành hợp chất năng lượng cao, có thể tham gia vào tất cả các phản ứng
sinh hóa. Ngoài ra chúng còn cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp một số hợp
chất hoá học quan trọng trong cơ thể.
 Trong sữa có nhiều loại vitamin nhưng đều với một hàm lượng tương đối thấp. Các
vitamin trong sữa được chia thành 2 nhóm: nhóm hoà tan trong chất béo (A, D, E, K) và
nhóm hoà tan trong nước (các vitamin B và C). Các vitamin đóng vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sống của cơ thể.
 Các chất khoáng trong sữa chiếm khoảng 1%, muối khoáng có trong các dung dịch,
trong nước sữa hoặc trong các hợp chất casein. Các muối quan trọng nhất là muối canxi,
natri, kali và magie. Chúng có dưới dạng photphat, cloride, citrat và caseinat. Muối kali
và muối canxi có nhiều nhất trong sữa thường.
 Sữa có chứa các enzyme thường gặp trong tự nhiên. Các enzym là một nhóm các protein
được sinh ra bởi các cơ thể sống. Chúng có khả năng tạo ra các phản ứng hoá học và ảnh
hưởng tới quá trình và tốc độ của các phản ứng đó. Các enzym trong sữa bắt nguồn từ bầu
vú bò hay từ các vi khuẩn. Các enzym từ bầu vú bò là một thành phần thông thường của
sữa và được gọi là enzym gốc. Các enzym từ vi khuẩn đa dạng ở kiểu loại và số lượng,
tuỳ thuộc vào bản chất và mật độ vi khuẩn. Một số loại enzym trong sữa được sử dụng để
thử nghiệm và kiểm tra chất lượng. Những enzym quan trọng là: peroxidaza, catalaza,
photphataza, lipaza.
Như vậy sữa là một sản phẩm thực phẩm rất giàu dinh dưỡng đối với con người và
cũng là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của vi sinh vật. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra
đối với việc chế biến và bảo quản sữa là rất nghiêm ngặt.
Hiện nay mức thu nhập bình quân ở nước ta đã tăng lên đáng kể, số người giàu
ngày càng nhiều ở cả thành thị và nông thôn. Trình độ nhận thức của người dân ngày càng

cao, họ đã có những hiểu biết và đề cao gía trị dinh dưỡng của sữa, đặc biệt cho trẻ nhỏ và
người già.vì vậy nhu cầu sữa là rất lớn mà khả năng cung cấp còn hạn chế.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 3
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Từ sữa tươi, bằng nhiều kỹ thuật chế biến như lên men, cô đặc, sấy, lạnh đông… ta
có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau: sữa chua, sữa đặc, sữa bột, kem, bơ,
phômai… Với giá trị dinh dưỡng cao, sự đa dạng chủng loại sản phẩm sữa ngày càng
đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống, ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát
triển mạnh.
Bên cạnh đó, sữa là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong chiến lược
phát triển nòi giống, tăng chiều cao, cải thiện thể chất cho người Việt Nam. Do đó việc
phát triển chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa rất cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề suy
dinh dưỡng và bệnh tật cho các nước đang phát triển trong đó có nước ta.
Để đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến sữa trong nước, giảm
bớt lượng sữa nhập khẩu, nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích hỗtrợ nông dân
nuôi bò sữa. Đàn bò sữa tập trung nhiều ở các vùng lân cận thành phố Hồ Chí Minh như
Hóc Môn, Củ Chi, Đồng Nai, Bình Dương…
Từ những lợi ích của sữa đối với sự phát triển của con người và phát triển kinh tế,
việc xây dựng nhà máy sữa để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần phát triển nòi giống, tăng chiều cao, cải thiện thể chất cho người
Việt Nam là rất cần thiết.
Từ những điều trên cho thấy không thể không mở rộng xây dựng thêm nhà máy
chế biến sữa để cung cấp chất dinh dưỡng với đa dạng các sản phẩm phù hợp theo độ tuổi
và sở thích của từng người để không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng tới
thị trường nước ngoài.
CHƯƠNG 2: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
2.1 Ý nghĩa đề tài
Tình hình kinh tế nước ta hiện nay với su thế mở cửa, giao thương, hợp tác làm
ăn với các nước ngoài, vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng gia tăng, đời sống
nhân dân cũng tăng cao đáng kể, người dân họ có hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của sữa,

họ có nhu cầu cao không còn là ăn no, ngon mà phải đủ chất. Để nâng cao chất lượng
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 4
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
cuộc sống hàng ngày rất cần đến sữa không chỉ cho trẻ nhỏ, người già mà mọi người đều
có nhu cầu.Với mức tiêu thụ đó , hiện nay khả năng cung cấp còn chưa đủ, chúng ta vẫn
phải nhập sữa ngoại với giá thành rất cao. Vậy thì tại sao chúng ta không xây dựng thêm
các nhà máy chế biến sữa để tạo ra nhiều chủng loại các sản phẩm sữa có giá trị dinh
dưỡng cao như: Sữa UHT, sữa chua ăn, sữa đặc có đường Các sản phẩm này chất lượng
sẽ không thua kém mà giá thành lại phù hợp với túi tiền cuả đa số người dân.
Hiện nay số kỹ sư thực phẩm ra trường ngày càng nhiều, trong khi các nhà máy
chế biến sữa còn hạn chế. Việc xây dựng nhà máy chế biến sữa là cần thiết để phục vụ
nhu cầu ngày càng cao trong nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, giảm tình trạng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội. Mà việc tiêu thụ sữa laị rất thuận
lợi.
Nguồn nguyên liệu: dù chúng ta có nguồn sữa tươi còn hạn chế, nhưng việc
nhập sữa nguyên liệu là rất thuận lợi: dễ nhập do cơ chế thị trường, phương tiện giao
thông thuuận tiện. Việc bảo quản sữa cũng đơn giản và có thể kéo dài 2 – 3 năm và sử
dụng thuận tiện, chất lượng ổn định.
Điạ điểm nhập là: Mỹ, Newzeland chuyên cung cấp sữa nguyên liệu có chất
lượng cao, ổn định và giá cả hợp lý.
Quốc gia đầu tư chính: Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản.
Từ tình hình chăn nuôi phát triển đàn bò sữa để thu nhận sữa cùng với việc sản
xuất chế biến và tiêu thụ các sản phẩm sữa ở nước ta cho thấy việc thiết kế một nhà máy
chế biến sữa là rất cần thiết để giải quyết các yêu cầu trước mắt.
Vậy vấn đề là làm sao để xây dựng được 1 nhà máy đạt hiệu quả kinh tế cao nhất?
Nhà máy xây dựng cần đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế như sau:
 Giá thành công xưởng thấp nhất.
 Lợi nhuận nhiều nhất.
 Năng suất nhà máy cao nhất.
 Chi phí vận tải ít nhất.

 Dự trữ nguyên liệu và lưu kho sản phẩm hợp lý nhất.
 Tiêu hao năng lượng ít nhất.
 Nhà máy hoạt động ổn định nhất.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 5
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế thì yếu tố lựa chọn điạ điểm là quan trọng, sao cho
hợp lý. Qua nghiên cứu và khảo sát, Nhóm em chọn địa điểm nhà máy ở khu công nghiệp
Biên Hòa I thuộc phường An Bình – Biên Hòa – Đồng Nai.
2.2 Đặc điểm tự nhiên của vị trí xây dựng nhà máy
 Vị trí địa lí.
o Khu đất nằm trong địa phận khu công nghiệp Biên Hòa 1, thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai,
một trong các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là địa phương tập trung rất nhiều khu
công nghiệp của cả nước.
o Điạ điểm nhà máy nằm trên khu đất bằng phẳng rộng trên 40.000 ha cách thành phố Biên
Hòa khoảng 5km, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30km. Độ nghiêng địa
hình không rõ ràng nhưng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc của đất là
1%, mực nước ngầm thấp, cường độ chiụ lực của đất 1÷ 2 kg/cm
3
thuận lợi cho việc xây
dựng nhà máy công nghiệp.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 6
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
 Điều kiện tự nhiên:
o Khí hậu: Nhà máy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, mưa nhiều.khí hậu ôn
hòa, thuộc vùng ít bão lụt, không ngập nước, không động đất, nhiệt độ bình quân hàng
năm 25 – 26
0
C.
+ Tổng lượng mưa trung bình trong năm 1600 – 1800 mm.
+ Nhiệt độ cao đều trong năm 23-29

0
C.
+ Độ ẩm trung bình 82%.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhà máy.
 Khả năng cung cấp nguyên liệu:
Để nhà máy sản xuất ổn định, thì nguyên liệu phải ổn định. Nguồn nguyên liệu
chính cho ngành chế biến sữa được lấy từ hai nguồn chính: Sữa bò tươi thu mua từ các hộ
nông dân chăn nuôi bò sữa trong vùng và sữa bột ngoại nhập, được nhập ngoại qua cảng
Đồng Nai và cảng Sài Gòn sau đó chở bằng ô tô về nhà máy.
Trong tương lai có thể lấy nguồn nguyên liệu từ các trang trại chăn nuôi bò sữa
trong khu vực hoặc các vùng lân cận nhiều hơn.
 Nguồn cấp điện:
Để nhà máy hoạt động ổn định thì nguồn điện cung cấp cũng rất quan trọng. Điện
được lấy từ lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 2 x 40 MVA. Để đảm bảo ổn định nhà
máy cần có thêm máy phát điện dự phòng.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 7
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
 Cung cấp nước:
Nước trong nhà máy thực phẩm là rất quan trọng, và tùy từng mục đích sử dụng
mà cấp nước theo yêu cầu khác nhau và có qua xử lý thích hợp. Các chỉ số về vi sinh vật
phải tuân thủ theo yêu cầu sản suất.
Nguồn nước sạch được cung cấp chủ yếu từ nhà máy Thiện Tân.
Ngoài ra nhà máy còn có giếng khoan và có trạm xử lý nước.
 Cung cấp hơi nước:
Hơi được sử dụng rất nhiều vào các mục đích khác nhau, thông thường áp suất hơi
là 3 at, một số trường hợp lên đến 6 at. Lò hơi sử dụng dầu FO làm nhiên liệu đốt.
 Cung cấp nhiên liệu:
Dùng dầu FO được cấp từ công ty xăng dầu petrolimex. Dùng FO giảm bụi, ô
nhiễm môi trường hơn dùng than.
 Hệ thống thoát nước:

– Việc thoát nước là rất cần thiết, nước thải nhà máy chứa nhiều chất hữu cơ, cần
xử lý trước khi thải ra môi trường. Dùng phương pháp vi sinh để xử lý, xung quanh nhà
máy có hệ thống cống rãnh.
– Nước thải được xứ lý tại nhà máy nước thải tập trung KCN Biên Hòa I với công
suất hiện tại 4.000 m
3
/ngày (công suất thiết kế 8.000m
3
/ngày).
– Ngoài ra nước thải từ các nhà máy ở khu công nghiệp Biên Hòa I có thể được
thu gom về trạm bơm và đưa về xử lý tại nhà máy xử lý nước thải Biên Hòa II.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 8
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
 Giao thông:
– Trong khu công nghiệp có mạng lưới giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
– Có hệ thống đường bộ với nhiều con đường huyết mạch của cả nước như: quốc
lộ 1A, quốc lộ 51, quốc lộ 1K, tỉnh lộ 768, tỉnh lộ 16,….
– Một mặt giáp Quốc lộ 1, tuyến giao thông huyết mạch Bắc – Nam và điểm giao
lộ giữa Đồng Nai – Tp.Hồ Chí Minh – Vũng Tàu.
– Đường giao thông và đường nội bộ hoàn chỉnh. Mặt đường thảm bê tông nhựa
với tải trọng (H30 - 30MT/cm
2
).
– Hệ thống đường thủy và đường hàng không cũng khá thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm.
– Hệ thống giao thông thuận lợi.
 Sự hợp tác hóa:
Khu công nghiệp sẵn có nhiều nhà máy với nhiều ngành nghề, Biên Hòa là vùng
có kinh tế khá phát triển với nhiều ngành nghề và cách thành phố Hồ Chí Minh không xa,

thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm đô thị văn hóa công nghiệp lớn, nên việc hợp tác hóa
với các cơ quan xí nghiệp khác về các mặt cung cấp thông tin, thiết bị, nguyên vật liệu,
nhân lực, bán sản phẩm là thuận lợi.
 Cung cấp nhân lực:
Biên Hòa là một tỉnh có kinh tế phát triển, có nhiều ngành nghề, là nơi hội tụ, nơi
làm ăn của nhiều nơi khác, có đầy đủ các phương tiện thuận lợi cho đi lại, giao tiếp nên
việc tuyển chọn nhân lực là thuận lợi và gần thành phố Hồ Chí Minh vì vậy vệc tuyển
chọn kỹ sư cũng dễ dàng.
2.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
– Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đánh giá khác nhau về
tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
– Ngày nay mọi người bận rộn hơn, vì thế nhu cầu vừa bảo đảm giữ được sức khỏe
mà vẫn hoàn thành tốt công việc là điều cần thiết. Nếu các sản phẩm sữa bột tập trung cho
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 9
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ dưới 2 tuổi thì sản phẩm sữa nước lại có một lượng đối tượng
khá phong phú. Trẻ từ 2 tuổi trở lên, thanh thiếu nên, người lớn và ngay cả người già đều
lựa chọn các sản phẩm sữa nước để bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cơ thể.
– Trong khu công nghiệp có số lượng người đông, có thể bán cho các nhà máy
khác để làm đồ ăn thêm cho công nhân.
– Và đặc biệt là Biên Hòa có kinh tế phát triển, đời sống cao, đông dân, có cả
khách du lịch, khách buôn bán Sản phẩm còn tiêu thụ ở các vùng lân cận khác như Bình
dương, thành phố Hồ Chí Minh… Ngoài ra còn hình thành mạng lưới phân phối sản
phẩm trên toàn quốc. Quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Tivi, đài, báo, mạng. Tổ chức các chương trình sữa học đường, các đợt khuyến mại nhằm
quảng bá sản phẩm.
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tươi tiệt trùng có
đường:

Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 10
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Lọc
Trữ đệm
Đồng hóa 200bar (160/40)
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 11
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
T= 70-75
0
C
Chiết rót
Tiệt trùng UHT
(140
0
C/40s)
Lưu trữ vô trùng (20-25
0
C)
In date
Tiệt trùng giấy
Giấy đóng
hộp
H
2
O
2
32-38%
70-75
0
C

Gắn ống hút
Gắn màng co
Đóng thùng
Ống hút
Màng co
Thùng carton
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 12
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
In date thùng
Thành phẩm
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ quy trình công nghệ
Đối với sản xuất sữa không đường thì quy trình không bổ sung đường, còn lượng
chất ổn định và chất nhũ hóa vẫn giống sữa tươi tiệt trùng có đường.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 13
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Sữa tươi nguyên liệu
Sữa tươi dùng để sản xuất các sản phẩm sữa nói chung phải là sữa có chất lượng
cao:
 Cảm quan:
 Trạng thái đồng nhất, không bị tách bơ, không có tạp chất
 Màu vàng kem nhạt
 Mùi đặc trưng, không có mùi lạ (chất kháng sinh, chất tẩy rửa, thức ăn…)
 Hương vị tự nhiên.
3.2.2. Các nguyên liệu khác
Nước là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong sản xuất các sản phẩm sữa
nói chung. Ngoài ra sản xuất sữa tươi tiệt trùng có đường còn sử dụng đường RE và chất
ổn định để duy trì trạng thái đồng nhất của sản phẩm sữa.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 14
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

 Tiêu chuẩn về chất ổn định
Mục đích của việc sử dụng chất ổn định nhằm duy trì trạng thái đồng nhất của dịch
sữa trong thời gian dài.
Chất ổn định được sử dụng phải hoà tan ngay và hoàn toàn trong dung dịch sữa.
Trong suốt quá trình chế biến độ nhớt không được tăng lên nhằm tránh gây ảnh hưởng
đến hiệu suất của thiết bị.
3.2.3 . Kiểm tra - thu nhận
Sữa tươi được thu mua từ các trại chăn nuôi 2 lần trong một ngày, sữa đưa đến nhà
máy được kiểm tra về chất lượng cũng như số lượng trước khi bơm vào các bồn chứa,
trên đường ống có lắp đặt hệ thống lọc tạp chất, làm sạch sơ bộ sữa.
3.2.4. Làm lạnh bảo quản
 Mục đích:
Làm lạnh hạn chế vi sinh vật làm hư hỏng sữa tươi nguyên liệu.
Hạn chế sự phân hủy chất dinh dưỡng của sữa dưới tác dụng của hệ enzyme có sẵn
trong sữa tươi.
 Tiến hành: làm lạnh nhiệt độ của sữa tươi xuống 4- 6
0
C.
Trong quá trình tạm chứa cần khuấy trộn đều, làm nhiệt độ khối sữa đồng đều.
Đồng thời kiểm tra liên tục chỉ tiêu vi sinh vật nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng
của sữa tươi.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 15
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
3.2.5. Ly tâm tách béo và tiêu chuẩn hóa
 Mục đích:
 Tách một phần chất béo ra khỏi sữa nguyên liệu.
 Ly tâm làm sạch nhằm loại bỏ triệt để các tạp chất nhỏ nhất, làm tăng chất
lượng cho sữa, tạo điều kiện cho quá trình ly tâm tách béo và tránh hư hỏng
cho các máy móc thiết bị.
 Tiến hành:

Sữa được ly tâm bằng thiết bị ly tâm, trước khi ly tâm sữa được làm nóng lên 45
o
C
để giảm độ nhớt, tăng hiệu suất ly tâm.
Nguyên tắc: Sữa nguyên liệu được đưa vào qua ống trục giữa của thiết bị ly tâm,
chảy theo các rãnh vào khe của các đĩa rồi phân bố thành lớp mỏng giữa các đĩa. Khe hở
giữa các đĩa của thùng quay khoảng 0, 4mm. Sữa trong thùng quay chuyển động với tốc
tộ 2– 3 cm/s. Dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ phân chia sữa. Các cầu mỡ nhẹ hơn nên
dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ chuyển động về phía trục quay tập trung xung quanh trục
giữa.Các cầu mỡ có kích thước lớn tập trung ở gần tâm.càng xa tâm thì lượng cream càng
giảm dần.
Sữa gầy nặng hơn nên có xu hướng tiến về phía ngoại vi. Sữa nguyên liệu tiếp tục
được đưa vào gây áp suất đẩy sữa gầy và cream đến phía trên. Cream theo một đường
riêng qua van điều chỉnh và được đưa ra ngoài. Sữa gầy đi qua một đường khác ra ngoài,
chảy vào bình đựng sữa gầy. Hàm lượng chất béo trong sữa gầy là 0,05 %, còn trong
cream là 40%.
Sữa trong đường ống sẽ được phối trộn với sữa gầy và sữa béo thành sữa có hàm
lượng chất béo là 3,2 %.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 16
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
3.2.6. Gia nhiệt:
 Mục đích:
Nhằm nâng nhiệt độ của sữa lên để tăng hiệu quả của quá trình đồng hóa. Giảm độ
nhớt của khối sữa và tiêu diệt một phần vi sinh vật mà chủ yếu là tạp trùng.
 Tiến hành:
Sử dụng thiết bị gia nhiệt bản mỏng nâng nhiệt độ dịch sữa lên 65
0
C.
3.2.7. Bài khí:
 Mục đích:

Tách khí còn lại trong sữa giúp quá trình đồng hóa đạt hiệu quả cao nhất.
 Tiến hành:
Sữa sẽ được bơm từ thiết bị gia nhiệt sang thiết bị bài khí.
 Yêu cầu:
Phải tách tối đa hàm lượng khí còn lại trong sữa.
3.2.8. Đồng hóa:
 Mục đích:
o Làm giảm kích thước cầu mỡ, tăng tốc độ phân tán của sữa.
o Ngăn chặn sự phân lớp giữa chất béo và các thành phần khác trong sữa làm cho
sữa có trạng thái nhũ tương bền vững.
o Giảm quá trình oxy hóa.
o Tăng chất lượng của sữa (tăng mức độ phân tán của cream. phân bố lại giữa các
pha chất béo và plasma. Thay đổi thành phần và tính chất của protein).
 Tiến hành: Sữa được bơm vào thiết bị đồng hóa nhờ piston. Sau đó dịch sữa đi
qua một khe hẹp với áp suất suất 180÷200 bar, ở t
o
= 60÷70
o
C.
Phương pháp: Máy đồng hóa hoạt động với 3 piston chuyển động lệch pha nhau
1/3 chu kì. Sữa được nén trong xy lanh 3 cấp ở áp suất 200 bar.
3.2.9. Thanh trùng:
 Mục đích:
Tiêu diệt vi sinh chịu nhiệt kém kéo dài thời gian bảo quản cho sữa.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 17
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
 Tiến hành: Sữa từ thiết bị đồng hóa bơm sang thiết bị gia nhiệt nâng ở đây sữa
được chảy qua các tấm gia nhiệt lên 75
0
C. Khi sữa đạt lên 75

0
C rồi được chuyển qua
các ống lưu nhiệt 15- 20s. Sau đó sữa lại quay về các thiết bị gia nhiệt. Ở đây sữa ra sẽ
tiếp xúc với sữa vào và truyền nhiệt cho sữa vào để giảm nhiệt độ xuống.
Sữa sau khi thanh trùng xong được đưa qua bồn chứa sau thanh trùng, thời gian
chứa tối đa là 48h.
 Yêu cầu: sữa phải được thanh trùng đạt 75
0
C trong 15s.
3.2.10. Phối trộn:
Phối trộn đường và chất ổn định cùng với chất nhũ hóa.
 Mục đích:
- Tạo cho sản phẩm có độ ngọt thích hợp cho người tiêu dùng.
- Tạo trạng thái ổn định cho sữa. Tránh phân lớp.
- Tăng thời gian bảo quản.
 Tiến hành:
Bơm 25% sữa làm sữa nền rồi gia nhiệt lên 65 – 70
0
C rồi cho vào bồn almix.
Trộn chất ổn định và chất nhũ hóa vào tuần hoàn trong vòng 10 – 15 phút, QA
kiểm tra chất lượng đạt rồi cho lượng sữa còn lại vào, tiếp tục cho đường vào tuần hoàn 5
- 10 phút rồi cho qua bồn chứa sau trộn. Kiểm tra chất lượng nếu đạt thì đi lọc rồi đưa đi
tiệt trùng UHT.
Quá trình được thực hiện trong bồn trộn có cánh khuấy với số vòng quay 250- 300
vòng/ phút.
3.2.11. Lọc:
 Mục đích:
Lọc những đường và những chất chưa tan trong quá trình phối trộn.
 Tiến hành: Sữa sẽ được lọc qua thiết bị lọc.
3.2.12. Đồng hóa lần 2:

Tương tự đồng hóa lần 1 nhưng ở nhiệt độ 70 – 75
0
C.
3.2.13. Tiệt trùng UHT:
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 18
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Tiệt trùng đây là giai đoạn chính trong dây truyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng.Sử
dụng nhiệt độ cao trong thời gian ngắn.
 Mục đích:
Để tiêu diệt tất cả các vi sinh vật cũng như các enzyme. Kể cả loại chịu nhiệt có
trong sữa. Do đó thời hạn bảo quản và sử dụng sữa ở điều kiện nhiệt độ thường có thể kéo
dài tới hơn 6 tháng.
Chế độ tiệt trùng: 140
o
C ± 4/4giây.
 Thực hiện:
 Thiết bị chính ở công đoạn này là thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng có nhiều ngăn. Quá
trình được thực hiện qua 4 công đoạn chính:
• Nâng nhiệt sơ bộ.
• Tiệt trùng.
• Hạ nhiệt sơ bộ.
• Hạ nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu.
 Dịch sữa mới vào sẽ trao đổi nhiệt với dịch sữa sau tiệt trùng đẻ nâng nhiệt sơ bộ lên
khoảng 85- 90
0
C. Tiếp theo dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với hơi từ lò hơi để nâng lên nhiệt
độ tiệt trùng là 136- 140
0
C và sẽ được lưu ở nhiệt độ này trong thời gian 4 giây, áp suất
tiệt trùng là 6 bar. Sau đó, dịch sữa sau tiệt trùng sẽ được trao đổi nhiệt với dịch sữa mới

vào để hạ dần nhiệt độ. Cuối cùng dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với nước lạnh 2
0
C để đạt
nhiệt độ yêu cầu khi ra khỏi thiết bị. Sữa được vào thiết bị tiệt trùng dạng ống lồng ống và
thực hiện quá trình tiệt trùng. Cuối cùng.sữa được làm nguội về 28
o
C ngay trong thiết bị tiệt
trùng và được bơm vào thiết bị Alsafe.
 Toàn bộ quá trình tiệt trùng và làm nguội được điều khiển bằng chương trình đã lập trình
sẵn.
3.2.14. Bồn chờ rót:
 Mục đích: chứa dịch sữa và đảm bảo vô trùng trước khi rót.
 Tiến hành: Dịch sữa sau khi qua hệ tiệt trùng và làm nguội thì sẽ vào bồn chờ rót
vô trùng. Bồn là một thiết bị kín có cánh khuấy. Toàn bộ hoạt động của bồn được điều
khiển bằng một máy tính đã lập trình sẵn.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 19
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
3.2.15. Rót và bao gói:
 Mục đích: rót vào bao bì thích hợp giúp tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng
và vận chuyển sản phẩm. Sữa được rót vào bao bì hộp giấy 180ml trong điều kiện hoàn
toàn vô trùng. Sau đó được dán ống hút. In ngày và xếp hộp carton.
 Tiến hành:
– Đưa băng giấy qua bể H
2
O
2
để tiệt trùng giấy, có nồng độ 32– 38%, sau đó loại
bỏ H
2
O

2
trên bề mặt bao bì tiếp xúc với sản phẩm bằng trục ép.
– Khi tiến hành rót, hộp được hút chân không đồng thời được nạp khí nitơ, để cấu
trúc hộp vững chắc, tạo khoảng không cho sữa dãn nở và sản phẩm khi uống có cảm giác
đồng đều.
– Trong khi rót hộp, khoảng 45 phút một lần hoặc sau khi hết một cuộn giấy, nhân
viên vận hành máy phải kiểm tra xem hộp có kín không, có vuông cạnh không. QA
thường xuyên kiểm tra quá trình đóng hộp quá trình lấy mẫu đầu quá trình rót, cuối quá
trình rót và 20 phút/ lần
– Đóng block và đóng thùng: 4 hộp/block, 10 block/thùng, 100 thùng/pallet.
3.2.16. Sản phẩm:
 Sản phẩm dạng lỏng, đồng nhất có qua xử lý tiệt trùng.
 Không sử dụng chất bảo quản.
 Màu trắng ngà, hương thơm đặc trưng của sữa, vị ngọt.
 Có pH = 6,4 – 6,8; % khô = 15,8 ± 0,1; % béo = 3,2
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN XÂY DỰNG
4.1. Nhiệm vụ và yêu cầu thiết kế tổng mặt bằng nhà máy.
Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy là 1 giai đoạn quan trọng, nhiệm vụ vủa nó là
nghiên cứu, phân tích tổng hợp mọi dữ liệu của dự án sang các giải pháp bố trí thực tế
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 20
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
trên địa hình khu đất cụ thể đã được lựa chọn làm cơ sở cho việc tổ chức xây dựng nhà
máy.
4.1.1 Các nhiệm vụ khi thiết kế tổng mặt bằng nhà máy.
Đánh giá các điều kiện tự nhiên, nhân tạo của khu đất xây dựng nhà máy làm cơ sở
cho các giải pháp bố trí sắp xếp các hạng mục công trình, các công trình kĩ thuật, các biện
pháp giải quyết các vấn đề về khí hậu của nhà máy và các phân xưởng sản xuất… Sao
cho phù hợp tối đa với yêu cầu dây chuyền công nghệ của nhà máy cũng như của các nhà
máy lân cận trong vùng công nghiệp.
Xác định cơ cấu mặt bằng, hình khối kiến trúc của các hạng mục công trình, định

hướng nhà, tổ chức mạng lưới công trình phục vụ công cộng, trồng cây xanh, hoàn thiện
khu đất xây dựng, định hướng phân chia thời kì xây dựng, nghiên cứu khả năng mở rộng
và phát triển của nhà máy.
Giải quyết các vấn đề có liên quan đô thị với môi trường qua các giải pháp để đảm
bảo các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, chống ồn, chống ô nhiễm mặt nước và khí
quyển, cũng như các vấn đề liên quan đến an toàn sản xuất như hỏa hoạn và các sự cố đặc
biệt khác.
Giải quyết các vấn đề liên quan đô thị với môi trường tạo khả năng hòa nhập của
nhà máy với các nhà máy lân cận, phù hợp hài hòa với không gian tự nhiên của vùng.
Đánh giá hiệu qủa kinh tế kĩ thuật của phương án thiết kế về các phương diện như
hiệu qủa sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chuyên ngành.
4.1.2. Các yêu cầu khi thiết kế mặt bằng nhà máy
Để có phương án tối ưu khi thiết kế, quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy công
nghiệp cần thoả mãn các yêu cầu cụ thể sau:
Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy phải đáp ứng được mức cao nhất của
dây chuyền công nghệ sao cho chiều dài dây chuyền sản xuất ngắn nhất, không trùng lặp,
lộn xộn, hạn chế tối đa sự giao nhau. Bảo đảm mối liên hệ mật thiết giữa các hạng mục
công trình với hệ thống giao thông, các mạng lưới cung cấp kĩ thuật khác bên trong và
bên ngoài nhà máy.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 21
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Trên khu đất xây dựng nhà máy phải được phân thành các khu vực chức năng theo
đặc điểm của sản xuất, yêu cầu vệ sinh, đặc điểm sự cố, khối lượng phương tiện vận
chuyển, mật độ công nhân… tạo điều kiện tốt cho quản lý vận hành các khu vực chức
năng.
Diện tích khu đất xây dựng được tính toán thoả mãn mọi yêu cầu đòi hỏi của dây
chuyền công nghệ trên cơ sở bố trí hợp lý các hạng mục công trình, tăng cường vận dụng
các khả năng hợp khối nầng tầng sử dụng tối đa các diện tích không xây dựng để trồng
cây xanh tổ chức môi trường công nghiệp và định hướng phát triển mở rộng nhà máy
trong tương lai.

Tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hợp lí phù hợp với dây chuyền công
nghệ, đặc tính hàng hóa đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất và quản lý, luồng người, luồng
hàng phải ngắn nhất, không trùng lặp, không cắt nhau. Ngoài ra còn phải chú ý khai thác
phù hợp với mạng lưới giao thông quốc gia cũng như các cụm nhà máy lân cận.
Phải thoả mãn các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, hạn chế tối đa các sự cố sản
xuất, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường bằng các giải pháp phân khu chức năng, bố trí
hướng nhà hợp lý theo hướng gió chủ đạo của khu đất. Khoảng cách các hạng mục công
trình phải tuân thủ theo quy phạm thiết kế, tạo mọi điều kiện cho việc thông thoáng tự
nhiên hạn chế bức xạ nhiệt của mặt trời truyền vào nhà.
Khai thác triệt để các địa hình tự nhiên, đặc điểm khí hậu điạ phương nhằm giảm
đến mức có thể chi phí san nền, xử lý nền đất, tiêu thuỷ, xử lý các công trình ngầm khi bố
trí các hạng mục công trình.
Phải đảm bảo tốt mối quan hệ hợp tác mật thiết với các nhà máy lân cận trong khu
công nghiệp với việc sử dụng chung các công trình đảm bảo kỹ thuật xử lý chất thải,
chống ô nhiễm môi trường cũng như các công trình hành chính phục vụ công cộng…
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, hạn chế vốn đầu tư xây dựng nhà máy và tiết kiệm diện
tích đất xây dựng.
Phân chia thời kì xây dựng hợp lý, tạo điều kiện thi công nhanh, sớm đưa nhà máy
vào sản xuất, nhanh chóng hoàn vốn đầu tư xây dựng.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 22
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Bảo đảm các yêu cầu thẩm mỹ của từng công trình, tổng thể nhà máy Biên Hòa
nhập đóng góp cảnh quan xung quanh tạo thành khung cảnh kiến trúc công nghiệp đô thị.
4.2. Những biện pháp có tính nguyên tắc khi thiết kế tổng mặt
bằng nhà máy.
4.2.1. Phân chia khu đất về phương diện chức năng.
4.2.1.1. Khái niệm chung.
Đây là biện pháp có tính định hướng ban đầu để có thể đi đến giải pháp quy
hoạch tổng mặt bằng nhà máy hợp lý. Thực chất của biện pháp này là phân chia các bộ
phận chức năng của nhà máy thành các nhóm theo đặc điểm sản xuất, khối lượng và đặc

điểm vận chuyển hàng hóa, đặc điểm phân bố nhân lực, đặc điểm về các yêu cầu vệ sinh
công nghiệp cũng như các đặc thù sự cố của các công đoạn sản xuất. Những nhóm chức
năng này được bố trí trên các khu đất của nhà máy trong mối quan hệ của công nghệ sản
xuất cũng như các yêu cầu về quy phạm sự cố và vệ sinh công nghiệp.
Trên cơ sở nguyên lý ta đưa ra các biện pháp phân chia khu đất xây dựng nhà
máy thành các vùng chức năng.
4.2.1.2. Nguyên tắc phân vùng:
Tùy theo đặc thù sản xuất của các nhà máy mà người thiết kế sẽ vận dụng
nguyên tắc phân vùng vho hợp lý. Trong thực tiễn thiết kế biện pháp phân chia khu đất
thành các vùng theo đặc điểm sử dụng là phổ biến nhấ. Biện pháp này phân chia khu đất
nhà máy thành 4 vùng chính.
 Vùng trước nhà máy.
Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, phục vụ sinh họat, cổng ra vào, gara ô tô,
nhà để xe… Đối với nhà máy có quy mô nhỏ hoặc mức độ hợp khối lớn, vùng trước nhà
máy dành diện tích cho bãi đỗ xe ô tô, xe đạp, xe máy, cổng bảo vệ, bảng tin vầ cây xanh
cảnh quan. Diện tích vùng này tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy mô của nhà máy, có diện
tích từ 4 ÷ 20% diện tích nhà máy.
 Vùng sản xuất.
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 23
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
Nơi bố trí các nhà và công trình nằm trong dây chuyền sản xuất chính của nhà
máy như : các phân xưởng sản xuất chính , phụ , sản xuất phụ trợ… tuỳ theo đặc điểm sản
xuất và quy mô của nhà máy chiếm từ: 22 ÷ 52%diện tích nhà máy. Đây là vùng quan
trọng nhất của nhà máy nên khi bố trí cần lưu ý:
Khu đất được ưu tiên về địa hình, địa chất cũng như về hướng.
Các nhà sản xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ có nhiều công nhân nên bố trí gần
cổng hoặc gần trục giao thông chính của nhà máy và đặc biệt ưu tiên về hướng.
Các phân xưởng trong qúa trình sản xuất gây ra những tác động xấu như tiếng ồn
lớn, lượng bụi, nhiệt thải ra nhiều hoặc dễ có sự cố ( cháy , nổ hay rò rỉ hóa chất) nên đặt
ở cuối hướng gió và tuân thủ chặt chẽ theo quy phạm an toàn vệ sinh công nghiệp.

 Vùng các công trình phụ.
Đặt các nhà và công trình cung cấp năng lượng bao gồm các công trình cung cấp
điện, hơi, nước, xử lý nước thải và các công trình bảo quản kỹ thuật khác. Tuỳ theo mức
độ công nghệ yêu cầu mà có diện tích từ 14 ÷ 28%.
4.2.1.3 .Một số điểm cần lưu ý khi bố trí:
– Hạn chế tối đa chiều dài của hệ thống cung cấp kĩ thuật bằng cách bố trí hợp lý
giữa nơi cung cấp và nơi tiêu thụ năng lượng (khai thác tối đa hệ thống trên không và
ngầm ở dưới mặt đất)
– Tận dụng các khu đất không lợi về hướng hoặc giao thông để bố trí các công
trình phụ.
- Các công trình có nhiều bụi, hoặc chất thải bất lợi đều phải đặt cuối hướng gió
chủ đạo
 Vùng kho tàng và phục vụ giao thông.
Trên đó bố trí các hệ thống kho tàng, bến bãi các cầu bốc dỡ hàng hóa, sân ga
nhà máy… tùy theo đặc điểm sản xuất và quy mô nhà máy chiếm từ 23 ÷ 37 %. Khi thiết
kế cần lưu ý 1 số điểm sau:
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 24
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
 Cho bố trí các công trình trên vùng đất không ưu tiên về hướng, nhưng phải phù hợp với
các nơi tập kết nguyên liệu và sản phẩm nhà máy, để thuận tiện cho việc nhập xuất hàng
của nhà máy.
 Trong nhiều trường hợp, do đặc điểm và yêu cầu của dây chuyền công nghệ hệ thống kho
tàng có thể bố trí gắn liền trực tiếp với bộ phận sản xuất.Vì vậy có thể bố trí 1 phần hệ
thống kho tàng nằm ngay trong khu vực sản xuất.
4.2.1.4. .Ưu – nhược điểm của nguyên tắc phân vùng.
 Ưu điểm:
 Dễ quản lý theo ngành, theo các phân xưởng, theo các công đoạn của dây chuyền sản xuất
của nhà máy.
 Thích hợp vơí các nhà máy có những phân xưởng, những công đoạn có các đặc điểm và
điều kiện sản xuất khác nhau.

 Đảm bảo được các yêu cầu vệ sinh công nghiệp, dễ dàng xử lý các bộ phận phát sinh các
điều kiện bất lợi trong quá trình sản xuất như bụi, khí độc, cháy, nổ.
 Dễ bố trí hệ thống giao thông bên trong nhà máy
 Thuận lợi trong quá trình phát triển mở rộng của nhà máy.
 Phù hợp với đặc điểm khí hậu xây dựng cuả nước ta.
 Nhược điểm:
 Dây chuyền sản xuất phải kéo dài.
 Hệ thống đường ống kĩ thuật và mạng lưới giao thông tăng
 Hệ số xây dựng, hệ số sử dụng thấp.
4.2.2. Biện pháp hợp khối và nâng cao mật độ xây dựng.
4.2.2.1. Mục đích
Để đạt được hiệu quả cao trong ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tự động
hóa sản xuất phù hợp với xu hướng phát triển trong công tác thiêt kế công nghiệp trên thế
giới và Việt Nam trong giai đọan hiện nay.
Cùng với việc tiết kiệm chi phí xây dựng là 1 trong những phương châm quan
trọng của chủ đầu tư và người thiết kế. Để đạt được điều trên phải sử dụng biện pháp hợp
khối và nâng cao mật độ xây dựng qua việc bố trí nhà và các công trình trên khu đất.
4.2.2.2 Nguyên tắc
Cần lưu ý khi sử dụng nguyên tắc này là:
Đề tài:Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến sữa Trang 25

×