Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

KẾ THỪA PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ TÍCH CỰC CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.38 KB, 32 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ THỪA PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ TÍCH CỰC CỦA ĐẠO ĐỨC NHO
GIÁO TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG ĐẠO ĐỨC
CỦA XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Sư Phạm Giáo Dục Công dân
Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện:
TS. ĐINH NGỌC QUYÊN TRẦN THỊ BÉ TƯ
MSSV : 6055409


PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
- Hiện tượng suy thoái, xuống cấp về đạo đức ở mọi lĩnh vực đến
mức báo động. Đại hội lần thứ IX của Đảng cũng đã nhận định rằng
: “Tình trạng tham nhũng, suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ đảng viên là nghiêm trọng. Nạn tham nhũng
kéo dài trong bộ máy hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế
là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ nước ta”
- Mặt khác, đánh giá lại vai trò tác dụng của Nho giáo đối với đời
sống tinh thần của người Việt Nam trong quá khứ và đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết.



2.
2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung cơ bản của đạo đức Nho giáo
- Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đời sống đạo đức của
người Việt Nam trong lịch sử.

Phạm vi nghiên cứu :
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản của đạo đức ở những giai đoạn
phát triển nhất định.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo trong lịch sử và hiện
tại ở nước ta.


3.
3.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Mục đích:
- Tìm hiểu một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của đạo đức
Nho giáo
- Phân tích những ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đạo đức
xã hội người Việt Nam trong lịch sử.
- Khai thác, kế thừa, phát triển những giá trị tích cực của đạo đức
Nho giáo trong xây dựng đạo đức mới ở nước ta hiện nay


Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời và sự
phát triển của Nho giáo ở Trung Quốc.
- Thông qua quá trình nghiên cứu sự du nhập của Nho giáo vào Việt
Nam để rút ra những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của đạo đức Nho
giáo đối với đời sống đạo đức của người Việt Nam trong lịch sử.
- Phân tích thực trạng đạo đức ở nước ta hiện nay, qua đó đặt vấn đề
xây dựng, kế thừa, khai thác những nhân tố phù hợp của đạo đức Nho
giáo trong xây dựng đạo đức mới ở nước ta hiện nay


4.
4.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI
ĐỀ TÀI

Cơ sở lý luận:
Dựa trên quan điểm triết học và đạo đức học Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể
hiện trong văn kiện Đảng, đồng thời sử dụng kết quả nghiên cứu và
của một số công trình khoa học đã được nghiên cứu và công bố của
một số tác giả liên quan đến đề tài.

Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp của Triết học Mác –
Lê nin trong đó chú ý các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương
pháp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn
để thực hiện nhiệm vụ đặt ra



5.
5.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương 7 tiết




CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
KHÁI LƯỢC VỀ NHO GIÁO VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
KHÁI LƯỢC VỀ NHO GIÁO VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO
CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO
1.1.Khái lược hoàn cảnh kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời của Nho giáo

Kinh tế:
- Trung Quốc đang chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt
- Nông nô không ngừng vỡ hoang và biến thành ruộng đất tư ngày càng
nhiều, bọn quý tộc quyền thế cũng chiếm dần ruộng đất của công xã làm
ruộng tư. Chế độ “tỉnh điền tan rã”. Sau đó, chế độ tư hữu ruộng đất còn
được nhà nước, pháp luật bảo vệ và thừa nhận.
- Trên cơ sở phát triển sản xuất thủ công nghiệp, thương nghiệp phát
triển hơn trước, tiền tệ xuất hiện.


Chính trị - xã hội
- Thời kì Xuân thu chế độ tông pháp nhà Chu không còn được tôn trọng
- Thời Xuân thu các lãnh chúa càng tăng cường bốc lột nhân dân lao động




-
-
Thời Xuân thu các lãnh chúa càng tăng cường bốc lột nhân dân lao động
Thời Xuân thu các lãnh chúa càng tăng cường bốc lột nhân dân lao động
- Trật tự xã hội rối loạn, đời sống nhân dân lâm vào cảnh cùng cực, cuộc sống
- Trật tự xã hội rối loạn, đời sống nhân dân lâm vào cảnh cùng cực, cuộc sống
xa hoa của bọn lãnh chúa quý tộc đã dẫn đến các cuộc khởi nghĩa của nông
xa hoa của bọn lãnh chúa quý tộc đã dẫn đến các cuộc khởi nghĩa của nông
dân và nô lệ liên tục xảy ra. Tất cả tình hình ấy dẫn đến mâu thuẫn gay gắt
dân và nô lệ liên tục xảy ra. Tất cả tình hình ấy dẫn đến mâu thuẫn gay gắt
trong xã hội lên đến đỉnh cao, đưa chế độ chiếm hữu nô lệ Trung Quốc lao
trong xã hội lên đến đỉnh cao, đưa chế độ chiếm hữu nô lệ Trung Quốc lao
nhanh đến giờ phút cáo chung.
nhanh đến giờ phút cáo chung.
- Thời Xuân thu Chiến quốc cũng đạt được những thành tựu rực rỡ về thiên
- Thời Xuân thu Chiến quốc cũng đạt được những thành tựu rực rỡ về thiên
văn, địa lí, cơ học, y học…
văn, địa lí, cơ học, y học…


1.2. Khái lược về Nho giáo ở Trung Quốc
1.2. Khái lược về Nho giáo ở Trung Quốc


Nho giáo từ trước đời Tần đến đời Hán
Cơ sở Nho học thời kỳ này đã được xác định. Đến lúc Hán Vũ Đế biểu
dương “lục kinh”, bãi truất bách gia, Nho học mới bước lên vũ đài độc
tôn .Chính vì đó, cái học của Hán nho mới khác so với Nho học trước
đời Tần

Nho giáo đời Tống – Minh
- Đến đời Tống - Minh Nho giáo lại được phục hưng.
- Đời nhà Tống các vua sùng bái Khổng Tử và Mạnh Tử rất được tôn
trọng
- Đến đời nhà Minh tạo điều kiện cho danh nho nổi lên. Tuy vậy, con
đường hoạt động của Nho giáo chủ yếu vẫn bằng con đường giảng dạy
thi cử theo tinh thần “học không chán, dạy không mỏi.

Nho giáo đời nhà Thanh
- Nho giáo trong giai đoạn đầu nhà Thanh là xu hướng “Thực học”
phát triển


1.3. Nội dung cơ bản của đạo đức Nho giáo
1.3. Nội dung cơ bản của đạo đức Nho giáo

Nhân
- Đối với mình, người có “nhân” trước hết phải làm những việc khó sau đó mới
hưởng thành quả mới gọi là “nhân”, người có đức nhân sẵn sàng sống vui vẻ
trong bất cứ hoàn cảnh nào, dù đấy là vinh hoa hay đói nghèo, túng thiếu có
thể vì nhân mà xác thân chớ không phải vì nhân mà hại thân.
- Đối với người : nguyên tắc suốt đời có đức nhân phải theo là “ái nhân”
(thương người khác), nhân là yêu người, hết lòng vì người khác, cái gì mình
không muốn thì đừng đưa cho người.

- Đánh giá vai trò của đức nhân : Khổng tử cho rằng : nếu tâm của con
người luôn hướng về nhân thì không bao giờ nghĩ đến chuyện phản
loạn, do đó miệng không nói bậy và thân không vướng vào những gì
cần thiết khác ; còn đối với những người cầm quyền đức “ nhân” là
một thành trị để giữ gìn vào bảo vệ những gì mà họ đã đạt được



Nghĩa
- “Nghĩa” trước hết được hiểu là lẽ phải, là việc cần phải làm về đạo
đức
- “Nghĩa” thì lại đối lập với “lợi”.
- “Nghĩa” đồng nghĩa với “nhân”.



Lễ
- Lúc đầu lễ là cái thờ cúng gọi là cúng thần. Khi người Chu lên
ngôi, bằng việc tôn giáo hóa chính trị, lễ trở nên đa dạng và phức tạp
hơn với những quy định về lễ rất nhiều, rất tỉ mỉ, chặt chẽ.
- Lễ không phải là lễ giáo, nghi thức kỷ cương quy định ra có danh, có
khí dứt khoát mà quan trọng hơn nữa là đức của con người sống đúng
với danh và khí, đúng theo lễ giáo, nghi thức kỷ cương quy định đức lễ
về cơ bản. Nói theo ngôn ngữ ngày nay là tính đẳng cấp, tính trật tự,
tính tổ chức, kỷ luật vừa rộng khắp, vừa chặt chẽ đến khắc nghiệt. Cái
gọi là “cống hiến tích cực” của đạo Nho đối với triều đại phong kiến
Trung Quốc cũng như ở nước ta đó chính là lễ. Chính vì vậy “lễ” quan
trọng đứng sau chữ “nhân




Trí




- Đức “trí” thể hiện ở chổ biết được đúng đắn, rõ ràng điều phải, điều trái
trong mọi vấn đề nảy sinh về nặt đạo đức.
- Đi đôi với phạm trù “trí” là “dũng” hai phạm trù này gắn bó với nhau,
biết lẽ thị phi, biết điều đúng, sai mà chiến đấu, hi sinh mới khỏi uổng phí.

Tín
- Trong quan hệ giữa người với người, theo Khổng giáo, đức tín là đức có
đạo bằng hữu.
- Có lẽ cần nói thêm rằng, trong quan niệm “tín” là giữ đúng lời hứa
không phải là một quan niệm cứng nhắc trong tư tưởng của Khổng Mạnh.


CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI NGƯỜI VIỆT NAM
SỐNG XÃ HỘI NGƯỜI VIỆT NAM
2.1. Khái lược quá trình du nhập của Nho giáo vào Việt Nam
- Nho giáo được đưa vào Việt Nam thời Bắc thuộc nhưng thời Bắc
thuộc.
- Theo “ Đại Việt sử ký toàn thư”, thời Tây Hán, tức là khoảng 110
trước công nguyên đến năm 39 sau công nguyên, hai viên thái thú là
Tích Quang và Nhân Diên đã “ dựng học liệu, dạy lễ nghĩa” tại Giao

Chỉ và Cửu chân. Nho giáo bắt đầu truyền vào Việt Nam từ thời đó.
- Thời Bắc thuộc, Nho giáo đi vào các tầng lớp xã hội, và chưa có
vai trò gì đáng kể trong xã hội Việt Nam.



2.2.
2.2.


Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đời sống đạo
Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đời sống đạo
đức của xã hội Việt Nam trong lịch sử
đức của xã hội Việt Nam trong lịch sử
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực của đạo đức Nho giáo
- Thứ nhất, Nho giáo với hệ thống chính trị của mình đã góp phần xây dựng
các nhà nước phong kiến trung ương, tập quyền vững mạnh, góp phần xây
dựng một hệ thống quản lý thống trị xã hội chặt chẽ, nâng cao sức mạnh quân
sự và kinh tế quốc gia.
- Thứ hai, Nho giáo góp phần làm rạng rỡ cho nền văn hiến nước nhà
- Thứ ba, đạo đức Nho giáo đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền giáo dục và khoa
thi cử Việt Nam để lại nhiều giá trị tích cực
- Thứ tư, Nho giáo góp phần xây dựng mối quan hệ rộng rãi hơn, bền
chặt hơn, có tôn ti trật tự…vượt quá phạm vi cục bộ là các làng xã,
thôn ấp hướng tới tầm mức quốc gia, ngoài ra nó còn góp phần xây
dựng mối quan hệ gia đình bền chặt hơn, có tôn ty hơn…nhờ tuân
theo Ngũ Luân “ Vua – tôi, cha – con, chồng – vợ, anh – em, bạn – bè


2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo

2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo

Thứ nhất, đạo đức Nho giáo mang tính chất bảo thủ, trọng xưa hơn
nay ngăn cản sự phát triển của con người

Thứ hai, đạo đức Nho giáo đã gieo vào đầu con người tư tưởng xem
nhẹ hoạt động sản xuất và tri thức khoa học

Thứ ba, đạo đức Nho giáo đã quá đề cao tư tưởng địa vị trật tự đẳng
cấp danh phận thói quan liêu cửa quyền

Thứ tư, đạo đức Nho giáo đối lập với tinh thần bình đẳng và dân chủ
giữa người với người

Thứ năm, là đạo đức Nho giáo đã tạo nên tục lễ, tập quán lạc hậu,
phiền phức tốn kém và đặc biệt là trong dịp ma chay cưới xin, giỗ
tết…gây không ít khó khăn cho những người nghèo trong xã hội


CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 3
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TÍCH CỰC CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO TRONG
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TÍCH CỰC CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO TRONG
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA NƯỚC TA
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA NƯỚC TA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.Thực trạng tình hình đạo đức ở nước ta hiện nay và nguyên nhân của
tình trạng suy thoái đạo đức của một bộ phận tầng lớp xã hội
3.1.1. Thực trạng tình hình đạo đức của một bộ phận tầng lớp xã

hội ở nước ta hiện nay.

Đạo đức của cán bộ đảng viên và công chức
Hiện nay đạo đức của cán bộ đảng viên có những biểu hiện tiêu cực
đang là vấn đề đặt ra. Có thể thấy biểu hiện của tình huống đạo đức
của cán bộ đảng viên sau đây:


- Một bộ phận cán bộ đảng viên vào Đảng không phải là sự hi sinh
phấn đấu theo đạo đức cách mạng, theo mục tiêu lý tưởng của Đảng
đặt ra mà vì lợi ích và mưu cầu cá nhân.
- Không ít trường hợp cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng chưa thật sự
là đại diện tiêu biểu cho tính tiên phong gương mẫu để quần chúng noi
theo.
- Đảng cầm quyền nên nguy cơ thoái hoá, biến dạng của Đảng và Nhà
nước là không dễ vượt qua. Nguy cơ xa dân, độc đoán, chuyên quyền
là có thật vi phạm dân chủ và quyền làm chủ của dân là có thật có cả
trong những người giữ trọng trách cao cũng mắc sai lầm, khuyết điểm
và phạm tội.
- Chủ nghĩa cá nhân trong một bộ phận cán bộ, đảng viên là nghiêm
trọng




- Trong hành vi lối sống đạo đức nhân cách cán bộ đảng viên có lời nói
- Trong hành vi lối sống đạo đức nhân cách cán bộ đảng viên có lời nói
không đi đôi với việc làm, xa dân, ăn chơi hưởng lạc, quan liêu, tham nhũng,
không đi đôi với việc làm, xa dân, ăn chơi hưởng lạc, quan liêu, tham nhũng,
tranh giành quyền chức mất tín nhiệm trong dân có những biểu hiện sau:

tranh giành quyền chức mất tín nhiệm trong dân có những biểu hiện sau:
+ Tập nhiễm thói quan liêu từ thể chế nhà nước nên không ít công chức trong bộ
máy nhà nước ở các cấp, các ngành, các địa phương cũng rơi vào quan liêu, xa dân,
hóng hách, nạt nộ, sách nhiễu dân chúng kể cả không ít cán bộ chủ chốt ở cơ sở.
+ Một bộ phận công chức, có chức có quyền hoặc tham nhũng hoặc dính líu với
tham nhũng dưới mọi biểu hiện, mọi hình thức gây tổn hại đến uy tín, thanh danh
của Đảng, của nhà nước, gây nên sự bất bình của đảng của dân chúng.
+ Thói đạo đức giả của lối sống, cơ hội trong chính trị, gian lận trong học hành thi
cử, bằng cấp, những thủ đoạn chạy chức quyền, chạy danh, chạy lợi, chạy tội đang
len lỗi vào các cơ quan công quyền ở mọi cấp mọi ngành là biểu hiện trực tiếp nhất
của sự tha hoá đạo đức và cơ hội chính trị.
+ Một số không nhỏ còn sa đọa về đạo đức, lối sống trong sự buông thả
hưởng lạc, sống gấp, vun vén cho lợi ích cá nhân, tiếp tay, đồng loã cho các
vụ làm ăn phi pháp, bất chính kể cả tham dự vào băng nhóm xã hội đen



Đạo đức của thanh niên
Đạo đức của thanh niên



Đứng trước những khó khăn thử thách của đất nước hiện nay về kinh
tế - xã hội thì bộ phận thanh niên mất phương hướng giảm lòng tin,
thậm chí còn hoài nghi chủ nghĩa xã hội ở nước

Một bộ phận thanh niên thờ ơ về chính trị, chỉ lo làm kinh tế bằng bất
cứ già nào, tham gia các hoạt động đoàn, chạy theo lối sống vật chất
tầm thường, muốn hưởng thụ hơn cống hiến, sống thực dụng, buông
thả, nảy sinh tiêu cực, mắc phải các tệ nạn xã hội, nghiện hút, mại

dâm, cờ bạc, rượu chè bê tha

Một số thanh niên cũng quên quá khứ đấu tranh oanh liệt, hi sinh,
xương máu mới giành lại độc lập tự do của các thế hệ cha anh



Đạo đức trong gia đình nước ta hiện nay
Đạo đức trong gia đình nước ta hiện nay
- Quan niệm về hôn nhân và đạo đức hôn nhân trở nên lộn xộn.
- Trong quan hệ hôn nhân gia đình xu hướng thực dụng đang tăng
lên với những tính toán vụ lợi vị kỷ, ích kỷ cá nhân làm ảnh hưởng xấu
đến tình nghĩa, yêu thương.
- Thiếu trách nhiệm gương mẫu trong quan hệ vợ chồng, quan hệ
giữa cha mẹ với con cái và ngược lại
- Quan niệm hành vi trọng nam khinh nữ trong gia đình vẫn còn tồn
tại, một số nơi phát triển trở lại cùng với sự phát triển của dòng họ.
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình lỏng lẻo, nền nếp kĩ
cương “kính trên nhường dưới “, “kính già yêu trẻ “,con cháu hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ”bị suy giảm mất đi tính bền vững



Đạo đức trong lao động, trong giao tiếp và lối sống
Đạo đức trong lao động, trong giao tiếp và lối sống



Xã hội đang chứng kiến và chịu đựng những nghịch cảnh của “đồng
tiền lên ngôi”


Tính thực dụng len lõi thấm sâu vào hành vi giao tiếp giữa người và
người, từ nông thôn đến thành thị, từ gia đình đến công sở, từ quan hệ
thân thuộc đến quan hệ công tác. Nhiều quan hệ xã hội vốn đậm đà
tình nghĩa đang bị thực dụng lấn át. Cái lợi mang tính thực dụng ngày
càng chi phối mạnh mẽ nhiêug mối quan hệ.

Hành vi lo lót xấu xa, tự đánh mất phẩm giá và lòng tự trọng lại được
không ít người chấp nhận.

Trong hoạt động giao tiếp hiện nay cũng nổi cợm lên nhiều điểm nhức
nhối về sự tha hoá đạo đức


3.1.2. Nguyên nhân của tình trạng suy thối đạo đức ở nước ta
3.1.2. Nguyên nhân của tình trạng suy thối đạo đức ở nước ta
hiện nay
hiện nay

Nguyên nhân khách quan sâu xa
- Những tàn dư của xã hội thực dân, thuộc địa, nửa phong kiến còn
chưa được cải tạo hết
- Trong bước chuyển sang kinh tế thị trường với những mặt trái của
nó và những tàn dư của chế độ quan liêu phong kiến chuyên chế, đẳng
cấp đang còn ảnh huởng rất nặng nề trong xã hội và trong thể chế của
nước ta
- Xã hội quá độ với một nền kinh tế chuyển đổi kéo theo hàng loạt
những chuyển đổi khác, từ tư duy kéo theo ý thức xã hội, tâm lý, lối
sống mô hình quản lý, chính trị, pháp luật



- Định hướng giá trị và sự hình thành các chuẩn mực giá
trị, sự xác định vào thước đo giá trị và giáo dục giá trị
chưa được chuẩn bị chu đáo xét về mặt xã hội và từ góc
nhìn quản lý.
- Chúng ta đang thiếu vắng một chiến lược giáo dục tương
ứng với tầm vóc đổi mới và yêu cầu phát triển xã hội, thiếu
một Nghị quyết của Đảng về đạo đức xã hội và chấn hưng
đạo đức dân tộc.
- Do trãi qua những cuộc chiến tranh liên miên, ác liệt kéo
dài gần hơn 3 thế kỷ ( 1945 - 1975)

×