Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ của các hộ dân xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.05 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong đề tài là của tôi. Tất cả tài
liệu mà tôi sử dụng và các vấn đề tôi nghiên cứu trong đề tài này hoàn toàn là
có thực tế. Nó được thu thập tại các phòng ban của UBND xã Hoằng Trường,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa và trong quá trình tôi đi điều tra thực tế tại
các hộ ngư dân tham gia đánh bắt hải sản tại xã Hoằng Trường. Đồng thời các
thông tin khác được sử dụng trong đề tài là những tài liệu đáng tin cậy và có
trích dẫn nguồn.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà nội, ngày…tháng…năm
Người thực hiện khóa luận
Lê Thị Hòa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến tất cả các cá nhân và
i
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và trong quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô
giáo trường Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội cùng các thầy cô giáo trong khoa
Kinh Tế và Phát triển Nông thôn đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình giúp
đỡ tôi trong bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới cô giáo
TS.Nguyễn Thị Dương Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Hoằng Hóa, các cán bộ của
Phòng Nông Nghiệp huyện Hoằng Hóa, UBND xã Hoằng Trường, các cán bộ
xã Hoằng Trường đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông
tin cần thiết cho việc nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong


gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng … năm 2015
Người thực hiện khóa luận
Lê Thị Hòa
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thanh Hóa là một tỉnh lớn của Việt Nam, có bờ biển dài, ngư trường
rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho khai thác hải sản. Theo số liệu
điêu tra, môi trường biển trong tỉnh có 71 họ, 118 giống, 190 loài hải sản sinh
sống. Nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như các loài chim, thu, nụ, đé,
tôm hẹ, tôm bột,… đều thấy xuất hiện ở vùng biển này. Trong thời gian qua,
hoạt động khai thác hải sản đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu thủy sản ngày càng tăng. Tuy nhiên, ngề khai thác hải sản vẫn
ii
còn nhiều bất cập, nhất là nguồn lợi ven bờ đã được đánh giá là vượt ngưỡng
khả năng cho phép. Do vậy nghề khai thác hải sản xa bờ đã và đang được
ngành thủy sản quan tâm chú trọng.
Hoằng Trường là một trong những ngư trường trọng điểm với trữ lượng
nguồn hải sản lớn, nguồn tài nguyên hải sản phong phú, đa dạng, có giá trị
kinh tế. Khai thác hải sản là kế sinh nhai bao đời nay của ngư dân trong xã,
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và nâng cao thu nhập cho họ. Tuy
nhiên nghề hiện nay lại đang gặp rất nhiều khó khăn và bất cập, cần có những
biện pháp khắc phục để nghề đánh bắt hải sản của xã phát triển mạnh mẽ và
hiệu quả hơn trong thời gian tới. Đó là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài “
Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ của các hộ
dân xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá kết quả hoạt động đánh bắt hải
sản xa bờ của các hộ ngư dân xã Hoằng Trường, phân tích những khó khăn,
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đánh bắt của hộ ngư dân, từ đó đưa ra biện

pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động đánh bắt xa bờ cho người dân trong
những chuyến biển tiếp theo.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp phân
tích, trong đó thống kê mô tả và so sánh là hai phương pháp được sử dụng
nhiều nhất. Bên cạnh đó, phân tích SWOT cũng được áp dụng để phân tích
những thuận lợi, khó khăn tìm ra cơ hội cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ
cho người dân tại xã Hoằng Trường.
Tại xã Hoằng Trường, nghề lưới rê là nghề đánh bắt hải sản xa bờ chủ
yếu của người dân nơi đây, phù hợp với tập quán và truyền thống của ngư
dân. Tính đến năm 2014 xã Hoăng Trường có 709 chiếc tàu thuyền, tổng công
suất đạt 32730 CV, trong đó tàu thuyên phục vụ cho hoạt đông đánh bắt xa bờ
đủ điều kiện công suất từ 90 CV trở lên là 81 chiếc. Theo số liệu thống kê xã
Hoằng Trường, cơ cấu đội tàu khai thác hải sản xa bờ của các hộ dân trong xã
có xu hướng tăng do nguồn lợi hải sản ven bờ đang dần cạn kiệt. Năm 2011,
iii
tổng số tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ toàn xã là 71 chiếc (năm 2011)
tăng lên 81 chiếc năm 2014, trong đó chủ yếu là tàu thuyền có công suất từ
250 CV – dưới 400 CV. Nhiều hộ ngư dân đã mạnh dạn trong vay vốn đầu tư
để cải hoán, đầu tư mua sắm tàu thuyền có công suất lớn với mong muốn thu
nhập ngày càng nâng cao.
Lực lượng lao động trên tàu có trình độ nghề nghiệp phần lớn theo
phương thức cha truyền con nối và được tích lũy từ thực tế và học hỏi lẫn
nhau nên còn hạn chế. Trình độ của đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng tuy có
cao hơn song kiến thức cơ bản để sử dụng hiệu quả lợi ích của máy móc đem
lại còn hạn chế. Thiếu kiến thức về pháp luật để có thể hoạt động ở những
vùng biển xa bờ.
Thời gian cho hoạt động đánh bắt hải sản trung bình là 10 ngày/chuyến,
sản lượng đánh bắt thu được phụ thuộc chủ yếu vào quy mô, công suất tàu
thuyền khai thác. Tàu thuyền có quy mô lớn hơn thì sẽ cho năng suất cao hơn.
Năm 2014, nhóm tàu có công suất lớn hơn hoặc bằng 400 CV thu được sản

lượng đánh bắt trung bình/chuyến là 3,81 tấn; nhóm tàu công suất từ 250 CV-
400 CV là 3,05 tấn và nhóm 90 CV – 250 CV là 2,0 tấn.
Chi phí phục vụ cho một chuyến đánh bắt không kể gần bờ hay xa bờ
thì chi phí biến đổi luôn luôn lớn hơn chi phí cố định. Bởi có rất nhiều khoản
chi phí phát sinh mà ta không thể thống kê hết được. Tàu càng lớn thì chi phí
khai thác càng cao. Kết quả điều tra cho thấy, nhóm tàu có công suất lớn
(>=400CV) có chi phí biến đổi lớn nhất (66,83 triệu đồng/chuyến) và giảm
dần theo nhóm tàu có công suất 90 - < 250CV thì chi phí biến đổi/chuyến
biển chỉ là 50,07 triệu đồng. Trong đó, chi phí cho nhiên liệu và chi phí chia
cho lao động bạn là chiếm tỷ trọng cao hơn cả so với các chi phí khác, nhất là
chi trả cho lao động. Nguyên nhân là do lao động ở đây là lao động đi thuê,
mỗi tàu cá thường thuê từ 10 đến 15 lao động cho nên chi phí trả cho tiền
công lao động chiếm gần một nửa chi phí biến đổi cho chuyến đi.
iv
Sản lượng hải sản thu được chỉ là cá, bởi khai thác hải sản xa bờ trên
địa bàn xã chỉ là một nghề duy nhất là nghề lưới rê, các nghề khác như câu,
vây… không mấy phát triển do ngư dân nơi đây có truyền thống trong hoạt
động đánh bắt bằng lưới rê, nghề khác còn hạn chế. Các loài HS khác như
tôm, mực, … ngư dân xã chỉ đánh bắt trên phương diện gần bờ là chính còn
xa bờ thì cá là nguồn thu chính của nghề. Tính đến năm 2014, sản lượng khai
thác của xã Hoằng Trường đạt 7856 tấn so với cùng kỳ năm 2002 (sản lượng
4150 tấn/ thì tăng lên 80%). Năng suất đánh bắt trung bình năm 2014 đạt 0,24
tấn/CV/năm, tăng 50% so với năm 2011. Một trong những lý do chính là nhờ
vào sự nhận thức của thuyền trưởng chủ tàu được nâng lên, đã tiếp cận, học
hỏi những kỹ thuật mới như cải tiến ngư lưới cụ, kỹ thuật khai thác, trang
thiết bị và thông tin hiện đại; được sự ủng hộ, quan tâm từ các cơ quan
chuyên môn và chính quyền địa phương tiếp cận với nhiều chính sách hỗ trợ
của Nhà nước.
Sản lượng hải sản sau khi khai thác chủ yếu được bán qua 2 hình thức
là: bán buôn cho các nậu vựa (thương lái) và bán lẻ tại các chợ, bến cá.

Nhưng hình thức bán buôn là chủ yếu (chiếm 85%), hải sản sau khi đánh bắt
được sẽ được các thương lái trao đổi mua bán với các chủ tàu. Trên thục tế
cho thấy hiện tượng ép giá vẫn còn xảy ra nhiều, đặc biệt là vào mùa vụ chính
hoặc thời điểm nhiều tàu thuyền tiêu thụ cùng loại hải sản với sản lượng lớn.
Còn lại 15% sẽ được bán trực tiếp cho người tiêu dùng ngay tại bến cá.
Kết quả và hiệu quả khai thác luôn được chú trọng trong bất kỳ quá
trình nào. Tàu càng có công suất lớn, thì sản lượng thu được càng cao, từ đó
doanh thu càng cao và thu nhập thu được càng lớn.
Tỷ suất doanh thu/ chi phí và tỷ suất thu nhập/chi phí tăng dần theo quy
mô, công suất tàu thuyền. Tàu có công suất lớn thì tỷ suất doanh thu/chi phí, tỷ
suất thu nhập/chi phí càng cao. Hệ số này càng cao cho thấy hiệu quả khai thác
càng lớn.
Về tỷ suất doanh thu/chi phí của nhóm tàu thuyền công suất 90 CV -
<250 CV là 1,126 lần, nhóm tàu công suất 250 – 400 CV là 1,568 lần và
nhóm tàu công suất >400 CV là 1,813 lần.
v
Về Tỷ suất thu nhập/chi phí của nhóm tàu thuyền công suất 90 CV -
<250 CV là 0,139 lần, nhóm tàu công suất 250 – 400 CV là 0,568 lần và
nhóm tàu công suất >400 CV là 0,831 lần.
Đối với các hộ tham gia khai thác hải sản xa bờ tại xã Hoằng Trường
hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, trong đó vấn đề đầu tiên là nguồn vốn.
Vốn ít, khó khăn cho người dân trong việc cải hoán, mua mới tàu thuyền khai
thác với công suất lớn đã làm giảm thu nhập của hộ. Thiếu kiến thức trong
hoạt động đánh bắt hải sản cũng là vấn đề được nhiều hộ ngư dân đề cập tới
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ của hộ.
Theo điều tra, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hoạt
động đánh bắt hải sản, trong đó thời tiết khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ tới
đánh bắt hải sản. Hầu hết các hộ ngư dân trong xã tham gia đánh bắt hải sản
theo kinh nghiệm cha truyền con nối là chính. Để nâng cao kết quả đánh bắt
hải sản cho các hộ dân xã Hoằng Trường, điều đầu tiên nên cung cấp vốn, kỹ

thuật mới, nâng cao trình độ về đánh bắt hải sản cho người dân. Không chỉ
vậy, cần có biện pháp tốt nhất trong tổ chức khai thác và đảm bảo an ninh trên
biển, hậu cần nghề cá để hạn chế nhất rủi ro có thể gặp phải.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản thế giới Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Sản lượng thủy sản Việt Nam 2013 - 2014 Error: Reference source
not found
Bảng 3.1. Tình hình biến động dân số và lao động của xã Hoằng Trường
Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng xã Hoằng TrườngError: Reference source
not found
vi
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế xã Hoằng trường giai đoạn 2010 – 2014 Error:
Reference source not found
Bảng 3.4. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Error: Reference source not
found
Bảng 4.1. Số lượng và công suất tàu thuyền toàn xã nghiên cứu từ năm 2011 -
2014 Error: Reference source not found
Bảng 4.2. Số lượng tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ phân theo công suất
của toàn xã Hoằng Trường 2011 – 2014 Error: Reference source not found
Bảng 4.3. Sản lượng đánh bắt thủy hải sản xã Hoằng TrườngError: Reference
source not found
Bảng 4.4. Đặc điểm nhân khẩu, lao động của các hộ ngư dân tham gia đánh
bắt hải sản xa bờ trên địa bàn xã Hoằng Trường Error: Reference source not
found
Bảng 4.5. Cơ cấu nguồn vốn của hộ tham gia khai thác hải sản Error:
Reference source not found
Bảng 4.6. Tổng vốn đầu tư bình quân/tàu thuyền khai thác xa bờ của các hộ

dân trong xã Error: Reference source not found
Bảng 4.7. Thông tin về khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn xã Hoằng Trường
năm 2014 Error: Reference source not found
Bảng 4.8. Chi phí biến đổi chi cho hoạt động ĐBHS chi cho 1 chuyến điError:
Reference source not found
Bảng 4.9. Chi phí cố định chi cho hoạt động ĐBHS chi cho 1 chuyến điError:
Reference source not found
Bảng 4.10. Tổng chi phí khai thác chi cho một chuyến đi Error: Reference
source not found
Bảng 4.11. Tổng chi phí khai thác/ 1 tấn sản lượngError: Reference source not
found
Bảng 4.12. Sản lượng đánh bắt hải sản xa bờ trong một chuyến đi gần đây
nhất của hộ dân trong xã Error: Reference source not found
Bảng 4.13. Tình hình tiêu thụ HS xa bờ của hộ Error: Reference source not
found
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế cho 1 chuyến đi Error: Reference source not
found
vii
Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế / 1 tấn sản phẩm Error: Reference source not
found
Bảng4.16. Thu nhập bình quân/lao động khai thác hải sản theo nhóm tàu
thuyền tính cho 1 chuyến đi Error: Reference source not found
Bảng 4.17. Phân tích SWOT về thực trạng hoạt động KTHS xa bờ của các hộ
ngư dân xã Hoằng Trường Error: Reference source not found
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ DỒ
Biểu đồ 2.1. Sản lượng thủy sản việt nam Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Tình hình khai thác hải sản Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013
Error: Reference source not found
Sơ đồ: 4.1. Kênh tiêu thụ hải sản đánh bắt được của các hộ điều tra Error:

Reference source not found
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS :Hải sản
KTHS :Khai thác hải sản
ĐBHS :Đánh bắt hải sản
HQ :Hiệu quả
HQKT :Hiệu quả kinh tế
SL :Sản lượng
CC :Cơ cấu
TR.Đ :Triệu đồng

x
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Tính cấp thiết
Trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới, vai trò ngành nông – lâm – thủy
sản, công nghiệp, dịch vụ ngày càng được khẳng định. Và ngành thuỷ sản
Việt Nam là một trong những ngành sản xuất kinh doanh, một hoạt động kinh
tế đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô
của ngành thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của ngành thuỷ sản cũng
tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò trong sản
xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại
tệ. Điều đáng chú ý là từ năm 1986, khi chính sách đổi mới của Ðảng được
thực hiện trong cả nước, thị trường xuất khẩu thủy sản được mở rộng và tăng
trưởng với tốc độ rất nhanh. Sự mở rộng thị trường đã kích thích sản xuất phát
triển. Có thể nói, thị trường xuất khẩu thủy sản đã mở đường, hướng dẫn cho
quá trình chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nghề trong khai thác hải sản trên biển.
Và Thanh Hóa là một tỉnh lớn của Việt Nam, với nhiều điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,… thuận lợi nên có truyền thống lâu đời về
ngành thủy sản đặc biệt là khai thác hải sản. Trong thời gian qua, hoạt động

khai thác hải sản đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên
liệu thủy sản ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề khai thác thủy sản cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề cần
giải quyết. Sản lượng khai thác hải sản vùng biển ven bờ đã được đánh giá là
vượt ngưỡng khả năng khai thác cho phép của nguồn lợi vùng viển. Do vậy
nghề khai thác hải sản xa bờ đã và đang được ngành thủy sản quan tâm chú
trọng phát triển nhằm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp phù hợp với cơ cấu phân
bố nguồn lợi, nâng cao hiệu quả kinh tế đội tàu khai thác, góp phần tăng thu
nhập và đảm bảo an ninh quốc phòng trên biển.
Xã Hoằng Trường là một trong hai bến cá lớn của tỉnh Thanh Hóa. Và
là nơi có đội tàu hùng hậu nhất và khai thác xa bờ nhất ở Thanh Hóa nói
1
chung, huyện Hoằng Hóa nói riêng, với 709 phương tiện khai thác biển, trong
đó có 81 tàu công suất từ 165 CV đến 450 CV chuyên đánh bắt xa bờ cùng
trên 1300 lao động thường xuyên hoạt động khai thác và đánh bắt trên biển. Đây
là ngư trường có tiềm năng to lớn về phát triển du lịch và hải sản, bởi vậy đánh bắt
hải sản đã trở thành một trong những nghề kiếm sống chính của người dân nơi
đây ngoài việc trồng trọt. Nghề cá xa bờ đã góp phần không chỉ thay đổi cơ bản
phương thức khai thác của ngư dân, mà còn làm tăng tỷ trọng sản lượng khai thác
từ vùng khơi, giảm áp lực khai thác gần bờ góp phần khai thác hợp lý ngồn lợi hải
sản, tạo việc làm và tăng mức sống cho cộng đồng dân cư ven biển, đẩy mạnh
nghề cá phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, nghề đánh bắt hải sản lại gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro do
thời tiết diễn biến phức tạp, tai nạn trên biển, gặp phải cướp biển, giá cả thị
trường không ổn định, không có nơi tiêu thụ sản phẩm tốt, chính sách đầu tư
chưa đồng bộ, vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh hải sản còn hạn chế. Mặt
khác sự phát triển ồ ạt về số lượng và công suất tàu đã gây ra những tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã hội, môi trường, nguồn lợi. Điều
này tạo nên áp lực và thách thức đối với sự phát triển bền vững của ngành.
Đồng thời cũng đòi hỏi nhà quản lý tìm ra giải pháp cho vấn đề này. Muốn

vậy ta phải có cái nhìn sâu sắc về tình hình thực tế của hoạt động khai thác hải
sản xa bờ hiện nay.
Với những lý do đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu
quả kinh tế hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ của các hộ dân xã Hoằng
Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
I.2. Mục tiêu
I.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng HQ hoạt động ĐBHS xa bờ, từ đó đề ra
các định hướng, giải pháp nâng cao HQKT trong hoạt động ĐBHS xa bờ cho
người dân xã Hoằng Trường
2
I.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao HQ về
ĐBHS xa bờ.
-Đánh giá thực trạng HQKT hoạt động đánh bắt sản xa bờ của các hộ
dân xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa .
-Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT hoạt động ĐBHS xa bờ
của hộ dân xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
-Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu hoạt động ĐBHS xa bờ
cho các hộ dân xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa .
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được nghiên cứu chính là các vấn đề liên quan đến đánh bắt
HS xa bờ (kết quả, HQ, các yếu tố ảnh hưởng…).
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi xã Hoằng Trường,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian:
Đề tài được sử dụng số liệu được thu thập 2011, 2012, 2013, 2014.
Đề tài được thực hiện từ 1/2015 – 5/2015.

- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Điều tra một số hộ nông dân tham gia ĐBHS xa bờ, thương lái buôn,
… tại địa bàn xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực ĐBHS xa bờ của các
hộ dân.
+ Đánh giá thực trạng ĐBHS xa bờ của các hộ xã Hoằng Trường,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao HQ cho người dân trong ĐBHS xa bờ.
II. PHẦN CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Hải sản
3
Theo nghĩa rộng, thủy HS là bất kỳ sinh vật biển được sử dụng
làm thực phẩm cho con người. HS bao gồm các loại cá biển, động vật thân
mềm (bạch tuộc, mực, tôm, nghêu, sò, ốc, hến, hàu ), động vật giáp
xác (tôm,cua và tôm hùm), động vật da gai (nhím biển). Ngoài ra, HS còn bao
gồm các loại thực vật biển ăn được điển hình như một số loài rong biển và vi
tảo. HS được dùng làm thức ăn thông dụng trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á.
Tại Bắc Mỹ, mặc dù không thường ở Vương quốc Anh, HS được sử dụng thông
dụng. Việc KTHS hoang dã được tập trung lại thông qua hoạt động đánh bắt
cá và và nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng HS, hay là việc nuôi cá.
HS là nguồn thực phẩm quan trọng của con người. HS rất phong phú
về chủng loại, nhưng được phân loại thành 4 loại lớn là cá, tôm, ốc, ngao…
Nhiều loại HS được dùng làm thực phẩm và được dùng làm nguyên liệu phục
vụ cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, đồng thời mang lại nhiều giá trị
kinh tế cao.
HS xa bờ khác với các HS ở đặc điểm là HS xa bờ có kích thước lớn
(cá thu, cá ngừ, tôm hùm, bạch tuộc ), thường là các mặt hàng có giá trị cao,
đặc biệt là nguồn cung cấp chất lượng cao cho xuất khẩu.

2.1.1.2. Đánh bắt hải sản xa bờ
Ngành khai thác thủy sản được hiểu là toàn bộ hoạt động khai thác
các nguồn tài nguyên động thực vật tự nhiên sống trong môi trường nước,
cung cấp hàng hóa tiêu dùng và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Trong đó đánh bắt xa bờ hiện nay được tạm thời quy định là đánh cá
ở vùng biển được giới hạn từ đằng sâu 30m trở ra đối với Vịnh Bắc Bộ, Đông
và Tây Nam Bộ; và 50m trở ra đối với vùng biển miền Trung. Tàu đánh cá xa
bờ là tàu có lắp máy chính công suất từ 90 CV trở lên, có đăng ký hành nghề
đánh cá xa bờ tại địa phương nơi cư trú hoặc giấy phép hành nghề đánh cá xa bờ
do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp. (Theo Điều 2 – quyết định
393/QĐ/TTg của thủ tướng chính phủ ban hành vào ngày 9/6/1997 về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước
4
cho các dự án đóng mới, cải hoàn tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt xa bờ, thì
tàu đánh cá xa bờ là tàu có lắp công suất máy chính từ 90 CV trở lên).
2.1.1.3. Hộ ngư dân
Ngư dân hay dân chài hay dân đánh cá là người dùng lưới, cần câu cá,
bẫy hoặc các dụng cụ khác để bắt và thu gom cá hoặc các loại sinh vật thuỷ
sinh từ sông, hồ hoặc đại dương để làm thức ăn cho con người hoặc cho
những mục đích khác. Khái niệm này bao gồm cả những người làm việc tại
các trại nuôi cá.

Con người đã đi đánh cá để làm nguồn thức ăn từ thời đại đồ
đá giữa.
2.1.1.4. Hiệu quả kinh tế trong đánh bắt hải sản xa bờ
a. Khái niệm hiệu quả kinh tế
HQKT là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong xem xét
đánh giá các ngành sản xuất. Về mặt khái niệm chung, HQKT được hiểu là
“Không có hao phí trong cách sử dụng nguồn lực của nền kinh tế sản xuất ra
hàng hóa và các dịch vụ nhằm mang lại lợi ích lớn nhất với chi phí thấp nhất”

tuy nhiên tùy thuộc vào từng ngành kinh tế khác nhau mà HQKT được đánh
giá bằng các chỉ tiêu khác nhau.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi
sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước”. còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của hai quan điểm này đề cập
đến khía cạnh phân bổ có HQ các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền
sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao
cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản
xuất thì sản xuất có HQ.
5
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ
thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (HQ giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào,
đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt
được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có
tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là HQ về giá. Theo
TS Nguyễn Tiến Mạnh: "HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định". Mục tiêu ở
đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy

nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm
được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có HQ các nguồn
lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn ).
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về
khái niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là
phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của DN
để tối đa hoá lợi nhuận.
b. Phân loại HQKT
6
Theo kết quả tổng hợp của Đỗ Thanh Tuấn về “Đánh giá HQKT sản
xuất mía nguyên liệu tại xã Bình Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” có
phân loại về HQKT:
- Căn cứ vào bản chất, mục tiêu của HQ
+ HQKT: phản ảnh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt kinh
tế và chi phí sản xuất bỏ ra. HQKT đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt
động sản xuất.
+ HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt
xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại HQ
này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất đem lại.
+ HQKT - xã hội: phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả tổng
hợp về mặt kinh tế và xã hội bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
+ HQ môi trường: là HQKT – XH có được do những tác động hợp lí để
tạo ra nhịp độ tăng trưởng bền vững và bảo vệ mối trường lâu dài.
- Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu HQKT
+ HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội
của một quốc gia.
+ HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất
nhất định như công nghiệp, nông nghiệp

+ HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
+ HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình
+ HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
- Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu HQKT
+ HQ sử dụng tài nguyên, nguồn lực của sản xuất: HQKT sử dụng lao
động, tiền vốn, vật tư, thiết bị kỹ thuật tham gia vào sản xuất.
+ HQKT ứng dụng tiến bộ kỹ thuật áp dụng các giải pháp kinh tế và
quản lý vào sản xuất.
Các cách phân loại trên tạo nên một cơ sở để chúng ta đánh giá
HQKT một cách đúng đắn.
c. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất và nội dung của HQKT thể hiện ở các vấn đề sau:
7
- HQKT là một phạm trù kinh tế khách quan, là mục tiêu của sản xuất.
Mục đích của sản xuất là thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu vật chất và tinh thần
cho con người và cho xã hội. Mục đích đó được thực hiện khi nền sản xuất xã
hội tạo ra kết quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội, sản xuất đạt mục tiêu về
HQKT khi có một khối lượng nguồn lực nhất định tạo ra khối lượng hữu ích
lớn nhất.
- Hiểu một cách đầy đủ, việc đánh giá một cách tổng hợp hoạt động sản
xuất không chỉ đánh giá kết quả mà phải đánh giá HQ, đó chính là đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra kết quả đó. Nói cách khác
HQKT phản ánh thực hiện các nhu cầu xã hội.
- Bản chất của HQKT sản xuất – xã hội là thực hiện yêu cầu của “quy
luật tiết kiệm thời gian lao động” trong sử dụng các nguồn lực xã hội. Điều đó
chính là HQ của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh
giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội.
- HQ là một đại lượng để đánh giá xem kết quả hữu ích được tạo ra như
thế nào, từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong các điều kiện cụ thể nào, có thể

được chấp nhận hay không. Như vậy HQKT liên quan trực tiếp đến các yếu tố
đầu vào và việc sử dụng nó với các yếu tố của quá trình sản xuất.
Từ các phân tích trên, chúng ta có thể rút ra kết luận về bản chất của
HQKT như sau:
Bản chất của phạm trù HQKT là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa
chi phí trong điều kiện nguồn tài nguyên hữu hạn nhằm đạt được lợi nhuận tối
đa trong quá trình sản xuất.
2.1.2. Vai trò nghề đánh bắt hải sản xa bờ
Ngành Thuỷ sản Việt Nam nói chung đóng một vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế đất nước, trong đó không thể không kể đến sản lượng HS
đánh bắt được. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò
của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của Ngành Thuỷ
sản cao hơn các ngành kinh tế khác cả về trị số tuyệt đối và tương đối, đặc
8
biệt so với ngành có quan hệ gần gũi nhất là nông nghiệp. Theo số liệu tổng
quan về ngành thủy sản Việt Nam cho biết, giai đoạn 5 năm 1995-2000, GDP
của Ngành Thuỷ sản đã tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp 2
lần và năm 2003 ước tính đạt 24.327 tỷ đồng (theo giá thực tế). Tỷ trọng GDP
của Ngành Thuỷ sản trong GDP của toàn bộ nền kinh tế năm 1990 chưa đến
3%, năm 2000 tỷ lệ đó là 4% và tỷ lệ này vẫn tiếp tục được giữ vững. Trái lại,
GDP của ngành nông nghiệp đã giảm xuống tương đối (năm 1990, tỷ trọng
GDP của ngành nông nghiệp là 38,7% đến năm 2000 đã giảm xuống chỉ còn
24,3% và năm 2003 còn 16,7%).
Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều
lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ
và hữu cơ với nhau. Các ngành khai thác, đóng sửa tàu thuyền cá, sản xuất
ngư lưới cụ, các thiết bị chế biến và bảo quản thuỷ sản, chế biển thủy sản đều
thuộc nhóm ngành công nghiệp – nhóm ngành chiếm tỷ trọng cao nhất . Vì vậy

ngành thủy sản có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
9
- Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam:
50% sản lượng ĐBHS ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản
lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực
phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển
rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực
phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi
dào. Từ các vùng Đồng bằng đến Trung Du miền núi, tất cả các ao hồ nhưng
đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời
gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực
phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm:
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực
phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ
ngành kinh tế quốc dân, Ngành Thuỷ sản đã góp phần đảm bảo an ninh lương
thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin
cho thức ăn. Có thể nói Ngành Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thực phẩm cho người dân, không những thế nó còn là một ngành
kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở
những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây, đặc biệt từ
năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động
trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, hướng dẫn người
nghèo làm ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã giải
quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình
kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều lao động ở các vùng, nhất là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và
Trung Bộ. Nghề khai thác thuỷ sản ở sông Cửu Long được duy trì đã tạo công
ăn việc làm cho 48.000 lao động ở 249 xã ven sông (từ Tổng cục thống kê).
10

- Xóa đói giảm nghèo:
Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng
việc phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa,
không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà
còn góp phần xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng Duyên Hải, từ năm 2000,
nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang
quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp
dụng mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng
nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình
thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất
nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa cũng
đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát triển
Trung Du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn:
Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển một cách toàn diện một nền
kinh tế biển. Nếu như trước đây việc lấn ra biển, ngăn chặn những ảnh hưởng
của biển để mở rộng đất đai canh tác là định hướng cho một nền kinh tế nông
nghiệp lúa nước thì hiện nay việc tiến ra biển, kéo biển lại gần sẽ là định
hướng khôn ngoan cho một nền kinh tế công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Trong những thập kỉ qua, nhiều công trình hồ thuỷ điện đã được xây
dựng, khiến nước mặn ngoài biển thâm nhập sâu vào vùng cửa sông, ven
biển. Đối với nền canh tác nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một thảm
hoạ, nhưng với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ thì nước mặn được
nhận thức là một tiềm năng mới, vì hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có thể cho
HQ canh tác gấp hàng chục lần hoạt động canh tác lúa nước.
Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém HQ đã được chuyển
sang nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản
trên thị trường thế giới những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các
loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu

11
chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở
nên cấp bách. Chính phủ đã đưa ra nghị quyết 09 NQ/CP ngày 15/6/2000 về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp và đó cũng là yếu tố giúp cho quá trình chuyển đổi diện tích nuôi
trồng thuỷ sản càng diễn ra nhanh, mạnh và rộng khắp hơn. Quá trình chuyển
đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém HQ, sang nuôi trồng thuỷ sản diễn ra mạnh
mẽ nhất vào các năm 2000-2002: hơn 200000 ha diện tích được chuyển đổi
sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên từ 2003
đến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi mạnh, năm 2003 đạt 49000 ha
và năm 2004 đạt 65400 ha (Tổng cục thống kê). Có thể nói nuôi trồng thủy
sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được HQKT - xã hội đáng kể, từng
bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Tại nhiều vùng nông thôn, phong trào nuôi cá ruộng trũng phát triển
mạnh mẽ. Đây là hình thức nuôi cho năng suất và HQ khá lớn, được đánh giá
là một trong những hướng chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, góp phần
làm tăng thu nhập cho người lao động và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Tính đến nay, tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào nuôi cá theo mô hình
cá - lúa là 446151 ha. Năm 2001, diện tích đã nuôi được xác định là 239379
ha, con số này vẫn tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo (thông tin từ Bộ
thủy sản)
- Tạo nghề nghiệp mới, tăng HQ sử dụng đất đai:
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông
thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng
đất đai và lao động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn
là nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng
các mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống
nuôi bán thâm canh và thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao
như mè, trắm, các loại cá chép, trôi Ấn Độ và các loài cá rô phi đơn tính.

12
- Nguồn xuất khẩu quan trọng:
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4
trong bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất
nước. Ngành Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt
trên một tỷ USD. Theo Tổng cục thủy sản, năm 2005, kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD.
- Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng
sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo:
Ngành Thuỷ sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ
quyền trên biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải
đảo, góp phần thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
Năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 393/TTg phê
duyệt Chương trình cho vay vốn tín dụng đầu tư đóng tàu KTHS xa bờ. Thực
hiện quyết định này, từ năm 1997 đến năm 1999, Tổng cục Đầu tư và Phát
triển đã cho vay 867871 triệu đồng, tương đương với 802 con tàu. Năm 2000,
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg về việc sửa đổi quy
chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các
dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt tàu dịch vụ và ĐBHS xa bờ, tổng số
vốn đã duyệt cho vay từ năm 2000 đến năm 2005 là 182372 triệu đồng để
đóng mới 166 con tàu. Việc gia tăng số lượng tàu lớn đánh bắt xa bờ không
chỉ nhằm khai thác các tiềm năng mới, cung cấp nguyên liệu cho chế biến mà
còn góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển của nước ta.
Tính đến nay, rất nhiều cảng cá quan trọng đã được xây dựng theo
chương trình Biển đông hải đảo, cụ thể là: Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long
Vĩ và Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hoá), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí
Sơn (Quảng Nam), Phú Quí (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Hòn
Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên Giang). Hệ thống
cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất nghề
cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển của tổ quốc.

2.1.3. Đặc điểm nghề đánh bắt hải sản xa bờ
13
KTHS xa bờ và nâng cao HQKT hoạt động KTHS xa bờ vốn có đặc điểm
và yếu tố tác động phức tạp, đa dạng so với khai thác các tài nguyên khác.
2.1.3.1. Các công cụ phục vụ cho đánh bắt hải sản
Thuyền chuyên dùng KTHS xa bờ thường được đóng từ gỗ hoặc sắt,
có kích thước lớn, công suất từ 90 CV trở lên, thuyền có gắn máy động lực để
di chuyển, và các thiết bị khác, mục đích sử dụng vào việc KTHS lâu dài.
Ngư cụ đánh bắt có những tham số thiết kế và kỹ thuật rất đặc biệt làm
cho ngư cụ thành một thiết bị độc đáo nếu xét trên quan điểm công nghệ
(Fridman, 1973). Ngư cụ đánh bắt thường có kết cấu linh hoạt, “mềm dẻo” dễ
thay đổi hình dáng, chịu được lực căng.
Ngư cụ đánh bắt xa bờ rất phong phú và đa dạng như: lưới rê, lưới kéo,
câu, mành….
Lưới Vây (hay còn gọi là lưới bao hoặc lưới Rút): là ngư cụ khai thác
chủ động, đánh bắt theo nguyên lý lọc nước bắt cá, chủ yếu bắt cá đàn hoặc
kết cụm thành đàn. Lưới vây thường không bao vây đàn cá hết độ sâu nơi
khai thác, mà thông qua giềng rút chì để chặn cá thoát xuống phía dưới. Lưới
Vây có thể đánh bắt bằng 1 tàu hoặc 2 tàu. Nếu đánh bắt bởi 1 tàu lưới Vây có
cánh không đối xứng thường được áp dụng, còn đánh 2 tàu thì áp dụng lưới
Vây đối xứng.
Lưới Kéo (hay còn gọi là lưới cào, hoặc lưới Giả cào): là ngư cụ khai
thác chủ động, đánh bắt theo nguyên lý lọc nước bắt cá, cá bị lùa vào lưới
dưới sức kéo đi tới của tàu và lưới. Lưới kéo có thể làm việc ở mạn hoặc đuôi
tàu, được kéo bởi 1 hoặc 2 tàu (cào đôi). Lưới kéo 1 tàu cần phải có ván lưới
để tạo độ mở ngang miệng lưới. Lưới Kéo có thể phân loại theo lưới kéo tầng
đáy, lưới kéo tầng giữa, lưới Cào rường, lưới Cào đôi.
Lưới Rê: đánh bắt theo nguyên lý lưới được thả chặn ngang đường di
chuyển của cá, cá sẽ bị vướng vào mang hoặc bị giữ lại bởi tấm lưới (rê 3 lớp)
khi tìm cách vượt qua lưới. Lưới có thể được thả cố định hoặc được thả trôi.

Điển hình cho lưới này là: lưới rê cố định; rê trôi ở cả tầng mặt hoặc tầng đáy.
14
Ngư cụ câu: là ngư cụ mà ở đó cá bị dụ, lôi cuốn, nhữ bởi mồi tự nhiên
hoặc nhân tạo và bị bắt khi gắng ăn mồi có mắc lưỡi câu (câu có mồi). Tuy
vậy, cá cũng có thể bị ngạnh câu móc vướng vào thân khi đi lại gần lưỡi câu
(câu không mồi). Điển hình cho lớp ngư cụ câu này là câu cần, câu tay, câu
giàn, câu chạy và câu kiều.
2.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư cho đánh bắt hải sản xa bờ
- Vốn lưu động và vốn cố định: đây là một yếu tố rất cần thiết cho quá
trình hoạt động đánh bắt xa bờ của các hợp tác xã nghề cá. Do tính chất của
nghề KTHS xa bờ và thời gian kéo dài trên biển cần chi phí rất lớn về nguyên
liệu cho nên đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn.
2.1.3.3. Thời gian cho một lần đánh bắt hải sản xa bờ
Thời gian cho một chuyến KTHS xa bờ thông thường kéo dài từ 10 đến
15 ngày, trung bình mất hơn 17 tiếng đồng hồ cho một tàu đi đến ngư trường. Điều
này cho thấy rằng khoảng thời gian dài để thủy sản trên tàu, nếu không có phương
pháp bảo quản thận trọng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản.
2.1.3.4. Mùa vụ đánh bắt hải sản xa bờ
. KTHS xa bờ được chia làm 2 vụ: vụ Nam từ tháng 3 đến tháng 6, vụ
Bắc từ tháng 9 năm đến tháng 2 năm sau. Ngư trường hoạt động của các loài
HS cũng theo từng vụ. Để ĐBHS xa bờ có kết quả đòi hỏi ngư dân phải xác
định đúng ngư trường để đánh bắt dựa trên dự báo KTHS các vụ do viện
nghiên cứu HS Thanh Hóa cung cấp các thông tin báo gồm: ngư trường khai
thác cho các loại nghề chài: lưới kéo đáy (giã), lưới vây, lưới rê (cản), câu
vàng, mực ống, mực nang.
2.1.3.5. Phạm vi đánh bắt hải sản xa bờ
Theo thông tư của Bộ Thủy sản, khái niệm vùng biển xa bờ trong tính
toán các phương án quy hoạch là vùng biển tính từ đường đẳng sâu 30m trở ra
đối với vịnh Bắc Bộ, vùng biển Đông, Tây Nam Bộ và đường đẳng sâu 50m
nước trở ra với vùng biển Trung Bộ.

2.1.3.6. Rủi ro trong đánh bắt hải sản xa bờ
Độ rủi ro không mong đợi cao, chi phí tàu và người lớn.
Các loại rủi do trên biển mà ngư dân luôn phải đối mặt:
+ Gặp phải cướp trên biển:
+ Tai nạn tàu: hỏng thuyền, hỏng máy, lật thuyền, va chạm tàu thuyền…
15

×