Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất rau an toàn ở xã Văn Đức - Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.75 KB, 96 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Rau an toàn là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày.
Rau không chỉ cung cấp các chất dinh dỡng cho con ngời mà còn cung cấp các
chất sơ (Cellulose) giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn dễ dàng và phòng ngừa các
bệnh tim mạch, huyết áp cao... Ngoài ra, rau an toàn còn có giá trị kinh tế nh
để xuất khẩu, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Phát triển sản xuất
rau an toàn còn có tác dụng tạo việc làm và tăng thu nhập cho hộ gia đình.
Hà Nội là thủ đô của cả nớc, là một trong những Thành phố có mật độ
dân số cao, đứng thứ 2 sau Thành phố Hồ Chí Minh. Theo ớc tính trung bình
mỗi ngày Hà Nội tiêu dùng khoảng 200 tấn rau các loại. Để đáp ứng nhu cầu
này, Hà Nội không chỉ nhập rau của các tỉnh khác trong cả nớc mà còn tự phải
sản xuất rau đáp ứng một phần nào đó nhu cầu tiêu thụ rau của mình. Bởi vậy,
vùng ngoại thành Hà Nội đã đợc xác định là vành đai để cung cấp rau đáp ứng
cho nhu cầu Hà Nội và xuất khẩu. Nhng với trình độ thấp kém và do thói quen
vùng trồng rau ở ngoại thành Hà Nội vẫn chủ yếu sử dụng phân chuồng tơi để
bón cho rau. Trong phân chuồng tơi có nhiều vi khuẩn, nấm gây bệnh cho ngời
và trứng các loại giun sán. Sản phẩm rau quả của vùng này còn mang nhiều
thuốc trừ sâu bệnh ngày càng tăng đã trở thành nguồn gây bệnh cho con ngời
và giết đi nhiều loại động vật có ích cho con ngời. Mặt khác, nó còn làm cho
môi trờng bị ô nhiễm ảnh hởng tới môi trờng sống của con ngời.
Ngày nay cùng với sự phát triển của thế giới, nhu cầu về rau ngày càng
tăng ở Hà Nội đặc biệt là nhu cầu về chất lợng. Cần phải loại bỏ và hạn chế các
nhợc điểm của rau thờng nh: bị ô nhiễm hoá do hoá chất bảo vệ thực vật, hàm
lợng nitrat và kim loại nặng trong rau quá cao, các vi sinh vật gây hại có trong
rau nhằm hạn chế các nhân tố gây hại hết sức nguy hiểm đến sức khoẻ con ng-
ời.
Xã Văn Đức - Gia Lâm cũng là một xã thuộc ngoại thành Hà Nội, nên
việc sản xuất rau an toàn cũng nằm trong tình trạng trên. Mặt khác, xã Văn
Đức nằm xa trung tâm Thành phố, Huyện nên việc tiếp thu các tiến bộ kĩ thuật


còn nhiều khó khăn, hơn nữa hàng năm xã bị ngập lụt trong 2 tháng. Bởi vậy
việc sản xuất rau an toàn của xã còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất phát từ những vấn đề trên em xin chọn: Thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất rau an toàn ở xã Văn Đức- Gia
Lâm. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp chủ
yếu nhằm tổ chức sản xuất rau an toàn ở Văn Đức theo hớng bền vững và hiệu
quả trong những năm tới.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá các cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức sản xuất rau an
toàn.
- Đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất rau an toàn ở Văn Đức trong giai
đoạn 2000-2002.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tổ chức sản xuất rau an toàn
có hiệu quả trong những năm tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài thuộc khía cạnh kinh tế kĩ thuật của một
số biện pháp tổ chức sản xuất rau.
Phạm vi nghiên cứu là biện pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa
bàn xã Văn Đức- Gia Lâm.
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục tài liệu tham khảo
luận văn gồm 3 chơng.
Chơng1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức sản xuất rau an toàn.
Chơng2: Thực trạng tổ chức sản xuất rau an toàn ở Văn Đức- Gia Lâm.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp tổ chức sản xuất rau an toàn có hiệu

quả ở Văn Đức- Gia Lâm trong những năm tới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng I: Cơ sở lý luận của việc tổ chức sản xuất rau
an toàn
1. Các khái niệm và các vấn đề liên quan đến tổ chức sản xuất
rau an toàn.
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm rau an toàn.
Rau an toàn là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày
của con ngời trên khắp hành tinh. Đặc biệt, khi lơng thực và các thức ăn giàu
đạm đã đợc đảm bảo thì yêu cầu về số lợng và chất lợng lại càng gia tăng nh
một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dỡng và kéo dài tuổi thọ. Bởi vậy, rau
an toàn không có d lợng các hoá chất đang trở thành vấn đề đợc nhân loại hết
sức quan tâm và đã đợc nêu trong chơng trình u tiên trong các thập kỉ tới nhằm
hạn chế mức độ ô nhiễm tại các vùng trồng, hạn chế hậu quả cho ngời tiêu
dùng sự lạm dụng các yếu tố hoá học trong sản xuất rau. Cho đến nay, đã có
rất nhiều khái niệm về rau an toàn.
Theo Sở NN &PTNT- Thành phố Hồ Chí Minh có các định nghĩa về rau
an toàn nh sau:
- Rau an toàn tơng đối: là rau đáp ứng đợc các tiêu chuẩn về các lợng
thuốc trừ sâu, hàm lợng nitrat, hàm lợng kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh
theo tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới.
- Rau an toàn tuyệt đối:
Ngoài các tiêu chuẩn về rau an toàn, rau an toàn tuyệt đối còn không đ-
ợc dùng thuốc trừ sâu trong canh tác.
Theo quan điểm của Trần Khắc Thi- Viện nghiên cứu rau quả rau an
toàn phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Sạch hấp dẫn về hình thức: tơi, sạch bụi bẩn, không tạp chất, thu đúng

độ chín ( có chất lợng cao), không có triệu trứng bệnh, có bao bì vệ sinh hấp
dẫn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sạch an toàn về chất lợng: sản phẩm không có chứa lợng thuốc bảo vệ
thực vật, lợng nitrat (NO
3
), kim loại nặng và lợng vi sinh vật gây bệnh không
vợt quá ngỡng cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
Theo quan điểm của Sở Khoa học công nghệ và Môi trờng thành phố Hà
Nội, tiêu chuẩn chung về rau an toàn là:
- Rau thơng phẩm phải đảm bảo chất lợng không rập nát, héo úa, sạch
đất cát.
- Hàm lợng NO
3
, kim loại nặng và d lợng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh
vật ở trong mức tối thiểu cho phép.
Theo định nghĩa của ông Đào Duy Tâm phó giám đốc sở NN & PTNT
Hà Nội, rau an toàn là rau đợc sản xuất tuân thủ theo một qui trình an toàn cho
sức khoẻ con ngời do sở Khoa Học Công Nghệ Môi Trờng qui định. Cụ thể là
rau đợc trồng trên vùng thổ nhỡng không có nguồn nớc ô nhiễm không có kim
loại nặng, cây giống không có bệnh, và việc chăm bón phân, thuốc bảo vệ thực
vật phải theo lịch trình chặt chẽ, để đến khi đa ra thị trờng rau không có d lợng
độc hại và không còn d lợng thuốc bảo vệ thực vật.
Tóm lại, qua những quan niệm về rau an toàn trên, mỗi quan điểm đều
có nét riêng biệt, diễn tả khác nhau nhng kết lại rau an toàn là rau phải đảm
bảo trên hai góc độ: hình thức và chất lợng.
- Hình thức: rau phải tơi, không héo và sạch bụi bẩn
- Chất lợng: rau phải đảm bảo các tiêu chuẩn về d lợng thuốc bảo vệ

thực vật, hàm lợng NO
3
, hàm lợng kim loại nặng, và vi sinh vật do Tổ chức Y
tế thế giới và Sở Khoa học công nghệ môi trờng qui định.
1.1.2. Khái niệm về sản xuất rau an toàn.
Mức độ an toàn của rau lại phụ thuộc vào quá trình sản xuất rau. Bởi
vậy, cần phải sản xuất rau an toàn. Vậy, nh thế nào là sản xuất rau an toàn?
theo Sở Khoa học công nghệ môi trờng Hà Nội, việc sản xuất rau an toàn phải
tuân thủ các điều kiện sau:
- Môi trờng sản xuất rau an toàn bao gồm: đất, nớc, không khí không bị
ô nhiễm do nớc thải, chất thải của thành phố, của khu công nghiệp và khí thải
của các loại xe cơ giới thải ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phơng thức và trình độ sản xuất: rau an toàn phải đợc sản xuất trong
vùng qui hoạch có tổ chức và quản lí chặt chẽ, nhất là về phân bón và thuốc
phòng trừ sâu bệnh. Ngời sản xuất phải tự nguyện, tự giác, có kiến thức và tiếp
thu qui trình sản xuất mới.
- Giống và thời vụ gieo trồng: giống có chất lợng và sức chống chịu sâu
bệnh cao, không bị nhiễm sâu bệnh.
- Đất trồng:
+ Phải là nơi đất thích hợp cho từng loại rau phát triển, tốt nhất là đất
phù xa, thành phần cơ giới nhẹ, độ pH từ 5,8-6,8, hàm lợng chất hữu cơ trên
1% đất không bị nhiễm độc (thuốc trừ sâu, kim loại nặng).
+ Vị trí: phải xa khu công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, xa nguồn chất
thải và nớc thải sinh hoạt, xa đờng quốc lộ ít nhất là 100m trở nên.
- Nguồn nớc:
+ Chủ động bằng nguồn nớc của các con sông lớn: Sông Hồng, Sông
Đuống. Tới trực tiếp, tốt nhất là dùng nớc giếng khoan đã xử lí.

+ Tuyệt đối không dùng nớc bẩn để tới hoặc rửa rau sau khi thu hoạch.
- Phân bón:
+ Cấm dùng phân tơi để tới hoặc bón cho rau.
+ Chỉ dùng phân chuồng đã ủ hoai mục, phân hỗn hợp hữu cơ, khoáng
theo tỉ lệ cân đối, phân hữu cơ vi sinh.
+ Sử dụng phân bón qua lá, chất kích thích sinh trởng của các đơn vị sản
xuất, dùng đúng liều lợng và đúng kĩ thuật hớng dẫn.
- Phòng trừ sâu bệnh:
+ Triệt để thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp.
+ Tuyệt đối không đợc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đã cấm sử dụng.
+ Chỉ dùng các loại thuốc ít độc hại, phân giải nhanh, đúng liều lợng,
đảm bảo thời gian cách li cho phép theo hớng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.
- Thu hoạch và bảo quản:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thu hoạch đúng thời gian để đảm bảo rau có chất lợng tốt nhất, không
để héo, úa và rập nát.
+ Phân loại sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lợng, tổ chức sơ chế và tiêu
thụ kịp thời.
+ Có điều kiện chế biến và bảo quản theo đúng kĩ thuật.
Nh vậy, để có đợc rau an toàn thì ngời nông dân phải sản xuất rau an
toàn mà Sở Khoa học công nghệ Hà Nội đã có qui định. Nhng để thực hiện các
qui định này nhiều vùng đã gặp không ít khó khăn cần phải có sự đầu t lớn
trong quá trình cải tạo các điều kiện sản xuất: đất, nớc, không khí, chất thải,
thì mới có đủ điều kiện đảm bảo cho rau đợc sản xuất an toàn.
Tóm lại: sản xuất rau an toàn là sản xuất rau trong điều kiện đất, nớc, và
môi trờng không bị ô nhiễm, bón phân theo đúng kĩ thuật hớng dẫn đồng thời
phải ngăn ngừa sâu bệnh và bảo quản chế biến theo đúng kĩ thuật.
1.2. Các vấn đề liên quan.

1.2.1 Mục tiêu sản xuất rau an toàn:
Đáp ứng nhu cầu về rau thực phẩm cho nhân dân không những đủ số l-
ợng mà còn đẩm bảo chất lợng rau.
Vì sức khoẻ cộng đồng: sản xuất rau an toàn không gây ô nhiễm môi tr-
ờng, không ảnh hởng xấu đến sức khoẻ con ngời (cả ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng) góp phần nâng cao thể chất, sức khoẻ và chỉ tiêu HDI của con ngời.
Phát huy đầy đủ điều kiện thiên nhiên nhiệt đới, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất ở các vùng đợc quy hoạch trồng rau an toàn.
Đảm bảo môi trờng trong sạch, giảm tối thiểu ô nhiễm của đất, nớc.
Giữ gìn nghề sản xuất rau cho đông đảo ngời nông dân trong xã.
1.2.2. Một số qui định về tổ chức sản xuất rau an toàn.
Đối với rau ăn lá, ăn thân và ăn củ.
- Không sử dụng phân chuồng tơi, phân bắc, nớc giải để bón và tới lên
cây trồng. Chỉ sử dụng phân hữu cơ vi sinh, phân bón lá Thiên Nông cho cây
trồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bón vừa đạm, lân, kali theo đúng qui trình hớng dẫn. Không bón quá
nhiều đạm cho cây. Cần kết thúc bón phân cho cây trớc khi thu hoạch ít nhất là
14-15 ngày.
- Không sử dụng nguồn nớc thải trong sinh hoạt, nớc thải công nghiêp,
nớc đã bị nhiễm bẩn để tới.
- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có độc tố nhóm I để phòng trừ
sâu hại rau. Sử dụng các chế phẩm thảo mộc, chế phẩm sinh học. Trờng hợp
cần thiết chỉ sử dụng thuốc hoá học có độc tố nhóm II, III, IV. Chọn thuốc có
hàm lợng hoạt chất thấp và ít độc hại với kí sinh, thiên địch. Kết thúc phun
thuốc hoá học trớc thời gian thu hoạch cách li cho phép (trung bình từ 10-15
ngày). Nếu dùng Benlate thì sau 28 ngày mới đợc sử dụng.
- Thu hoạch đúng thời điểm và theo quy trình hớng dẫn.

Đối với rau ăn hoa, quả:
- Không sử dụng phân chuồng cha hoai mục, phân bắc, nớc giải để bón,
tới cho cây. Đối với các loại rau này, ngoài phân hữu cơ vi sinh có thể sử dụng
phân chuồng đã đợc xử lí bằng cách ủ với lân, kali và vôi bột với lợng thích
hợp cho hoai mục rồi đem bón lót cho cây.
- Chỉ sử dụng phân vô cơ với lợng thích hợp theo qui trình kĩ thuật kết
hợp với sử dụng phân bón lá Thiên Nông, kích phát tố Thiên Nông làm tăng
hoa kết quả.
- Không sử dụng nguồn nớc thải, nớc nhiễm bẩn để tới, không dùng nớc
phân pha loãng để tới cho rau.
- Cũng nh rau ăn lá, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có độc tố
nhóm I để phòng trừ sâu hại. Sử dụng các chế phẩm sinh học, chế phẩm thảo
mộc, trờng hợp cần thiết chỉ sử dụng hoá học có độc nhóm II, III, IV. Chọn
thuốc có hàm lợng hoạt chất thấp và ít độc hại với kí sinh, thiên địch. Kết thúc
phun thuốc hoá học trớc thời gian cách li cho phép (từ 10-15 ngày). Nếu dùng
Benlate để phun thì 28 ngày sau mới đợc sử dụng.
- Thu hoạch đúng thời gian quy định theo qui trình kĩ thuật.
Yêu cầu về mức độ an toàn đối với mặt hàng rau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy định về lợng tồn d hoá chất nh NO
3
, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và
vi sinh vật gây bệnh ở mỗi nớc, mỗi tổ chức có khác nhau, ngay trên mỗi đối t-
ợng rau quả cũng khác nhau. Nhìn chung, d lợng thuốc trừ sâu, vi sinh vật,
nấm gây bệnh hại cho ngời và gia súc là không cho phép.
Viện nghiên cứu rau quả, viện bảo vệ thực vật đa ra một số yêu cầu về
mức độ an toàn cho phép đối với một số loại rau để ngời sản xuất và tiêu dùng
đợc biết:

- Hàm lợng NO
3
đạt mức cao nhất ở trong một số loại rau đợc thể hiện ở
biểu 1
Biểu 1: Hàm lợng NO
3
ở một số loại rau
Tên rau Hàm lợng NO
3
Tên rau Hàm lợng NO
3
Su hào 500 Da bở 90
Cải bắp 500 Da hấu 60
Cà rốt 250 ớt ngọt 200
Cà chua 150 Suplơ 500
Da chuột 150 Măng tây 200
Hành tây 80 Bầu 400
Hành hoa 400 Đậu ăn quả 200
Khoai tây 250 Cà tím 400
Ngô rau 300 Xà lách 1500
(Nguồn: Trần Khắc Thi Viện nghiên cứu rau quả)
- Kim loại nặng và các độc tố khác.
Hàm lợng kim loại nặng và các độc tố khác trong rau không vợt quá
theo mức quy định sau:
Chì (Pb) cực đại 0,5mg/kg Kẽm (Zn) cực đại 10mg/kg
Cadimi (Cd) cực đại 0,03mg/kg Thiếc (Sn) cực đại 200mg/kg
Asen (As) cực đại 0,2mg/kg Thuỷ ngân (Hg) 0,02mg/kg
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

§ång (Cu) Cùc ®¹i 5mg/kg
- C¸c chÊt ®éc:
Afatoxin B
1
cùc ®¹i 0,005 mg/kg, Ptalin cùc ®¹i 0,05mg/kg.
- Vi sinh vËt g©y h¹i: kh«ng cho phÐp
- D lîng thuèc b¶o vÖ thùc vËt thÓ hiÖn ë biÓu 2.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 2:D lợng thuốc bảo vệ thực vật (mg/kg)
Loại thuốc bảo vệ
thực vật
D lọng thuốc tối đa (mg/kg) trong rau
Thời gian
cách li (ngày)
Rau ăn lá Rau ăn quả Rau ăn củ
Basudin 10G 0,5- 0,7 0,5- 0,7 - 14- 20
Diptex 80 0,5 1,0 - 7
Dimethoat 50 EC 0,1 0,5- 1,0 0,5- 1,0 7- 10
Carbaril 80 WP 1,0- 1,5 1,0- 1,5 - 7
Padan 95 WP 0,2 - - 14
Sumicidin 20 EC 0,1 2,0 0,2 14- 21
Dicis25 EC 0,1 - 0,2 Ral:7- 10
Raq:3- 4
Shepa 25 EC - - - Ral:7- 10
Raq:3- 4
Karate 25 EC 0,03 0,02 - 4- 11
Trebon 10 EC - - - 3
Applaud 25WP - - - 1- 3

Oxiclorua đồng 20,0 20,0 10,0 Ral:20
Raq:14
Zineb 80 WP 2,0 2,0 2,0 7- 10
Benlate 50EC 1,0 - - Ral:28
Raq:14
Daconil W 50 - - -
Aliette 80 WP - - - 14
Anvil 80WP - - - 7- 10
Topsin M 70 WP 1,0 - - 7- 10
Bayleton 25 EC 0,1 - - 3- 7
(Nguồn: Trần Khắc Thi Viện nghiên cứu rau quả.)
Những quy định trên còn khá chung, khó để thực hiện cũng nh khó xác
định đợc trong thực tế sản xuất là đã thực hiện hay là không. Nhng dựa vào cơ
sở này, quy định này, đợc thực tế kiểm tra và bổ xung sẽ là cơ sở cho việc xây
dựng quy trình chính thức cho sản xuất rau an toàn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Yêu cầu đối với sản xuất rau an toàn và những đảm bảo cho yêu
cầu đó.
An toàn về các chất gây hại cho sức khoẻ ngời sử dụng: các chất có khả
năng gây hại cho con ngời có thể là các chất bám dính vào bề mặt của rau thực
phẩm nh thuốc trừ sâu bệnh, phân bón, hoặc có thể là một số chất tham gia
vào thành phần cấu tạo rau nh chất đồng hoá, chất hấp thu, chất chuyển hoá
các chất gây hại này có thể là các chất vô cơ nh : Cu, Fe, Pb, các ion
NH
4
+
,Cl
-

, các chất hữu cơ nh: hợp chất phênol, alcaloit, các hợp chất có
nguồn gốc sinh học: các toxin do vi sinh vật gây bệnh
An toàn về nguồn gây bệnh cho ngời: trong rau thực phẩm có thể có các
vi sinh vật gây bệnh cho ngời, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh đờng ruột. Các
sinh vật gây bệnh có thể bám dính ở mặt ngoài rau thực phẩm nh các vi khuẩn
kiết lị, tả từ phân chuồng, phân bắc cha hoai mục bám trên rau, quả..
An toàn về các chất và các loại sinh vật có khả năng gây ô nhiễm môi tr-
ờng sống của con ngời: một số chất hoá học phòng trừ sâu bệnh có thể tồn d
trên rau sau khi thu hoạch, nhất là các chất đợc phun lên cây quá muộn, gần
với ngày thu hoạch. Các chất này có thể làm nhiễm bẩn môi trờng và gây độc
cho ngời sử dụng trong quá trình sơ chế rau, cất giữ và bảo quản rau.
Nh vậy, yêu cầu đối với sản xuất rau an toàn không chỉ là những yêu
cầu đề ra đối với rau thực phẩm mà còn yêu cầu bảo vệ môi trờng đối với các
hoạt động của con ngời trong quá trình sản xuất. Sản xuất rau an toàn có yêu
cầu sử dụng phân bón hợp lí, phù hợp; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật
cần thiết, khi không còn cách nào khác thay thế đợc, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật ở mức ít nhất có thể đợc.
1.2.4. Những điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc sản xuất rau an
toàn.
Môi trờng sản xuất rau an toàn: đó là môi trờng không bị ô nhiễm
và không có nguy cơ truyền các yếu tố ô nhiễm vào trong rau.
- Đất là yếu tố môi trờng đầu tiên có ảnh hởng tới việc hàm chứa các
chất có hại trong rau. Trong đất có các kim loại nặng nh: Cadimin (Cd),
chì(Pb), kẽm (Zn) Đặc biệt ở vùng gần các khu công nghiệp tập trung hàm l-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng các kim loại nặng cao hơn vùng đất thờng đợc cây rau tích tụ lại không chỉ
gây hại khi sử dụng tơi mà còn ảnh hởng tới trong công nghiệp đồ hộp
- Nớc tới: là một trong các nguồn cung cấp các chất có trong thành phần

cấu tạo của rau thực phẩm. Vì rau xanh chứa khối lợng nớc lớn trên 90% khối
lợng tơi. Việc tới nớc đủ và đều cho rau để có năng suất cao là việc rất cần
thiết. Tuy nhiên, nớc có thể cung cấp cho rau và làm tích tụ trong rau một số
kim loại nặng và một số chất làm cho rau thực phẩm trở lên không an toàn.
- Lợng bụi và các chất chứa trong không khí ít nhiều có ảnh hởng tới
hàm lợng các chất có trong rau thực phẩm. Các chất có trong không khí có thể
thâm nhập vào cây qua đất, qua nớc và qua hô hấp của cây.
Các chất có trong môi trờng (đất, nớc, không khí) có thể trực tiếp đi vào
rau thực phẩm khi hàm lợng các chất đó ở mức cao trong môi trờng. Có thể các
chất này cộng hởng tác động với các chất mà con ngời đa thêm vào trong quá
trình bón phân, phòng trừ sâu bệnh, tới nớc, do đó làm cho rau xanh có chứa
ở mức cao các chất có ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời.
Thực hiện công nghệ sạch, quá trình sản xuất sạch: công nghệ sản
xuất rau bao gồm các hệ thống kĩ thuật canh tác, các vật t kĩ thuật đợc sử dụng
để duy trì và thúc đẩy quá trình tạo ra sản phẩm.
Công nghệ sản xuất rau an toàn đợc triển khai theo hớng:
- Tác động các biện pháp hợp lí, phù hợp, thực hiện đúng lúc phù hợp
với giai đoạn sinh trởng của cây.
- Sử dụng các phơng tiện vật t ít gây ra những tác động có khả năng làm
ô nhiễm môi trờng, ô nhiễm rau xanh. Bằng nhiều biện pháp khác nhau cần
tăng cờng các loại phân xanh, phân chuồng, phân hỗn hợp để bón cho cây. Để
hạn chế các yếu tố gây ô nhiễm trong các loại phân hữu cơ, các loại phân này
cần đợc ủ đúng kĩ thuật và chỉ đem bón cho cây khi đã hoai mục kĩ. Cần phải
nâng cao trình độ hiểu biết của ngời nông dân để sử dụng các vật t, phơng tiện
một cách hợp lí, phù hợp và thông minh.
Gìn giữ sản phẩm rau an toàn:
Khi đảm bảo đợc môi trờng sản xuất rau an toàn thực hiện công nghệ và
quá trình sản xuất rau an toàn, chúng ta có sản phẩm là rau an toàn không
mang chứa các chất gây độc hại cho con ngời. Tuy nhiên, còn có một số loại
Website: Email : Tel : 0918.775.368

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rau sau khi thu hoạch cha đợc tiêu dùng ngay mà còn phải thông qua sơ chế,
chế biến nên cần phải một thời gian cất giữ. Vì vậy mà các rau quả này có thể
bị tái nhiễm các chất gây hại cho ngời sử dụng.
Bởi vậy, để rau thực phẩm luôn là nguồn rau xanh tơi ngon, không bị
mất đi các chất dinh dỡng có trong rau thì cần phải bảo quản rau đúng kĩ thuật.
Mặt khác, các loại rau quả cần đợc cất giữ nơi thoáng mát để hạn chế các loại
vi khuẩn làm cho chúng thối nát.
Rõ ràng để sản phẩm là rau an toàn thì ngoài việc chú ý đến các hoạt
động trong qúa trình sản xuất thì còn phải chú ý đến các hoạt động bảo quản
và chế biến rau xanh để rau xanh mãi là nguồn thực phẩm an toàn cho ngời
tiêu dùng.
2. Sự cần thiết phải tổ chức sản xuất rau an toàn.
2.1. Nhu cầu tiêu dùng rau an toàn ở nớc ngoài.
ở các nớc phát triển công nghệ sản xuất rau an toàn đã đợc hoàn thiện ở
một trình độ cao, sản xuất rau an toàn trong nhà kính, nhà lới thậm chí trong
dung dịch đã trở nên quen thuộc. Đài Loan đã giới thiệu phơng pháp trồng rau
trong nhà lới, nhà vòm cho nông dân từ năm1971. Nhu cầu rau an toàn là nhu
cầu không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của các nớc này. Bởi vậy, phần lớn
các loại rau quả trên thị trờng đều cần phải sản xuất theo qui trình an toàn.
Chủng loại cơ cấu rau ở trên thế giới ngày càng phong phú và đa dạng,
con ngời ngày càng sử dụng triệt để các sản phẩm rau. Tuy vậy, theo đánh giá
của FAO về tình hình cung cầu các sản phẩm rau tơi và chế biến, thì hiện nay
các sản phẩm rau mới chỉ đáp ứng đợc 45% nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế
giới và bình quân đầu ngời khoảng 75kg. Dự báo nhu cầu tăng bình quân hàng
năm giai đoạn 1990-2005 là 3,6%, tốc độ tăng trởng sản phẩm rau mới là
2,8%. Những nớc gặp khó khăn trong việc trồng rau do khí hậu hoặc do thiếu
đất, thiếu lao động... sẽ là thị trờng cần phải nhập rau với khối lợng lớn.
Khối thị trờng EC: loại rau tiêu dùng nhiều nhất là cà chua, xà lách, cà

rốt, suplơ và khoai tây. Nhật Bản có mức tiêu thụ rau bình quân là 100kg/ng-
ời/năm nên ngoài việc sản xuất rau trong nớc còn phải nhập số lợng lớn rau
quả từ bên ngoài mà chủ yếu là các loại rau: cải bắp, cà chua, su hào, hành, da
chuột và cà tím.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra trên thị trờng thế giới còn có sản phẩm rau chế biến với doanh
số bán 1 tỷ USD/năm và nhu cầu về sản phẩm rau chế biến này qua các năm
đều tăng.
Trung Quốc với khí hậu, đất đai nhiều và màu mỡ thuận lợi cho phát
triển sản xuất rau nên là nớc đứng đầu về xuất khẩu rau với doanh thu là 383
triệu USD (1997). Thị trờng nhập khẩu chủ yếu là Nhật và Hồng Kông.
Mỹ là nớc đứng thứ 2 về xuất khẩu rau với doanh số là 140 triệu USD
(1997) và thờng xuất khẩu sang Tây Âu, Nhật. Những mặt hàng chế biến xuất
khẩu là: cà chua, nấm, tỏi, ngô rau, măng tây, da chuột và đậu Hà Lan.
Thị trờng chế biến có triển vọng lớn phát triển mạnh trong tơng lai là:
- Các loại nớc uống từ rau: nớc cà chua, cà rốt, rau xanh.
- Rau đóng hộp với khối lợng gần 10 triệu tấn/năm gồm cà chua, đậu,
nấm, măng tây, da chuột.
- Thực phẩm có rau.
- Viên thuốc rau: là sản phẩm mới gồm tinh chất của từng loại rau dùng
để uống, thay thế khẩu phần rau đã góp phần làm cho nhu cầu rau quả tăng lên
nhanh chóng.
Với tình hình này, thị trờng rau quả đang là vấn đề bức xúc cần quan
tâm. Bởi vậy, ở nớc ta đặc biệt là xã Văn Đức- Gia Lâm cần lợi dụng lợi thế
của mình để phát triển ngành sản xuất rau.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở nớc ta.
2.2.1. Tình hình sản xuất.
Theo thống kê năm 1997, diện tích rau của cả nớc là 377.000 ha, sản l-

ợng là 4,687 triệu tấn, năng suất là 130 tấn/ha.
Diện tích trồng rau chuyên canh ven thành phố, khu đô thị và khu công
nghiệp là 130.000 ha với sản lợng hàng năm vào khoảng 1,78 triệu tấn, chiếm
tỉ lệ tơng ứng là 34,7% và 37% của cả nớc.
Diện tích vùng rau luân canh với lúa và cây hoa màu khác khoảng
241.00 ha, sản lợng 3,05 triện tấn, bằng 63% tổng sản lợng rau toàn quốc. Các
vùng rau có sản phẩm hàng hoá lớn gồm vùng Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vùng rau Lâm Đồng, Đà Lạt, vùng rau Thành Phố Hồ Chí Minh và các khu
phụ cận. Hiện nay, có trên 40 loại rau đợc trồng và bán trên thị trờng nớc ta,
rau vụ đông xuân chủng loại phong phú hơn rau mùa hè. Những năm gần đây
ngành rau có bớc tiến bộ tuy nhiên vẫn còn tồn tại lớn:
- Năng suất, hiệu quả thấp: sản lợng tăng chủ yếu là do tăng diện tích,
diện tích gieo trồng chiếm 3,9% nhng giá trị mang lại chỉ gần 3% trong tổng
giá trị ngành trồng trọt.
- Chất lợng rau cha đảm bảo lên cha đáp ứng đợc yêu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu. Giá thành cao, bao bì đơn giản, nghèo nàn cha đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng, nhất là thị trờng xuất khẩu.
- Sản xuất phân tán cha tạo đợc lợng sản phẩm hàng hoá lớn gây khó
khăn cho xuất khẩu và chế biến công nghiệp.
- Kĩ thuật canh tác tiên tiến cha đợc áp dụng nhiều, chủ yếu sản xuất
vẫn còn thủ công truyền thống, trình độ kĩ thuật còn chênh lệch nhiều vùng.
Nguyên nhân tồn tại:
- Giống đang sử dụng ở nớc ta hiện nay hầu hết là giống cũ, năng suất
thấp, chống chịu sâu bệnh kém.
- Đầu t cho nghiên cứu sản xuất giống và ứng dụng tiến bộ kĩ thuật
chuyển giao công nghệ trong trồng trọt còn qúa ít. Hệ thống quản lí, cung cấp
giống cây trồng cho nông dân cha hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và cha đợc quan

tâm đúng mức.
- Trình độ công nghệ và thiết bị chế biến lạc hậu, cơ sở hạ tầng, đờng
xá, kho tàng, bến bãi... còn yếu và thiếu.
- Công tác marketing còn yếu, cha tìm kiếm và tạo đợc thị trờng xuất
khẩu ổn định. Hệ thống vận chuyển lu thông trong nớc cha hình thành đồng
bộ, còn gây lãng phí lớn.
- Về mặt ý thức và t tởng: ngành sản xuất rau cha đợc quan tâm đúng
mức, thực tế vẫn còn xem nhẹ.
Mặc dù vậy, hiện nay nớc ta đã triển khai sản xuất rau an toàn ở một số
Thành phố lớn nh Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Lạt... và đã đạt đợc kết quả nhất
định: diện tích và năng suất tăng lên đáng kể. Nhìn chung, năng suất rau an
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn thấp hơn rau thờng nhng bớc đầu đã khẳng định đợc sản xuất rau an toàn
có thể nhân ra diện rộng ở các xã ngoại thành có điều kiện tự nhiên cho phép.
Ngoài ra, các trờng đại học Nông Nghiệp I, Đại Học Quốc Gia, Viện nghiên
cứu rau quả đã triển khai một số mô hình rau an toàn trong nhà lới. Đặc biệt là
mô hình trồng rau an toàn bằng phơng pháp thuỷ canh, mô hình này có thể
phát triển ở hộ gia đình nội thành nhằm phục vụ tại chỗ. Tuy vậy, sản xuất rau
an toàn ở nớc ta mới chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, vấn đề tổ chức sản xuất rau an
toàn ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách.
2.2.2. Tình hình tiêu thụ rau.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều nhà dinh dỡng học của Việt
Nam cũng nh thế giới nghiên cứu về khẩu phần ăn cho ngời Việt Nam, đã tính
rằng hàng ngày chúng ta cần khoảng 1300-1500 calo năng lợng để sống. Để có
năng lợng này, nhu cầu tiêu dùng rau hàng ngày trung bình cho một ngời phải
vào khoảng 250-300 gam (khoảng 90-110 kg/ngời/năm), nhng tổng sản lợng
rau cả nớc hiện nay khoảng 6,6 triệu tấn. Bình quân rau xanh sản xuất tính trên
đầu ngời ở nớc ta vào khoảng 84 kg/ngời/năm. Nh vậy, so với nhu cầu dinh d-

ỡng thì khối lợng trên còn thấp. Chỉ với mức sản xuất 100kg/ngời/năm ( tiêu
thụ 80kg) nh kế hoạch đề ra vào năm 2005 chúng ta mới đạt chỉ tiêu về khối l-
ợng rau cho tiêu dùng trong nớc và một phần cho xuất khẩu. Bởi vậy, cần tăng
cờng các giải pháp nhằm tổ chức sản xuất rau an toàn có hiệu quả để không
những đáp ứng nhu cầu rau về số lợng mà còn đáp ứng nhu cầu rau về mặt chất
lợng. Xã Văn Đức cần phải phát huy lợi thế của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
này.
Tóm lại: với tình hình sản xuất và tiêu thụ rau cả trong và ngoài nớc ta
thấy sự cần thiết phải sản xuất rau an toàn không những đáp ứng nhu cầu trong
nớc mà còn để xuất khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ. Mặt khác, phát triển
sản xuất rau an toàn còn tạo việc làm thờng xuyên cho ngời lao động nông
nghiệp, xoá bỏ thời gian nông nhàn, cải thiện đời sống và góp phần xoá đói
giảm nghèo.
2.3. Nhợc điểm của rau thờng và sản xuất rau thờng.
Rau thờng là loại rau chỉ đảm bảo an toàn sức khoẻ con ngời ở mức thấp
hoặc thậm chí gây hại tới sức khoẻ cho ngời tiêu dùng. Sản xuất rau thờng có
thể gây ô nhiễm môi trờng làm ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời sản xuất. Theo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống kê của tổ chức lao động quốc tế (ILO), trên thế giới hàng năm có khoảng
40 ngàn ngời chết vì ngộ độc rau trên tổng số 2 triệu ngời ngộ độc. ở nớc ta,
con số ngời nhiễm độc do ăn phải rau xanh có d lợng thuốc bảo vệ thực vật quá
mức cho phép cũng không nhỏ. Năm 1999 số vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra là
295 vụ, trong đó có 40 vụ ngộ độc do ăn phải rau có d lợng thuốc trừ sâu và
nấm độc. Nh vậy, nhợc điểm của rau thờng vi phạm các tiêu chuẩn sau:
2.3.1. Rau thờng hay bị ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật.
Với sản xuất rau thờng thì việc phun trừ sâu, bệnh, cỏ dại, ... là công
việc thờng xuyên. Thuốc sẽ tạo thành một lớp màng mỏng trên bề mặt lá, quả,
thân cây, mặt đất, mặt nớc và một lớp chất lắng gọi là d lợng ban đầu của

thuốc.
Chủng loại thuốc bảo vệ thực vật phong phú, song do thói quen hoặc sợ
rủi do, ít hiểu biết về mức độ độc hại về hoá chất bảo vệ thực vật nên nông dân
chỉ dùng một số loại quen thuộc nh: Monitor, Vofatox,...Đó là những loại
thuốc có độ độc cao, phổ diệt sâu rộng, hiệu quả diệt sâu cao và giá thành lại
rẻ.
Số lần phun thuốc trong một chu kì cây trồng hoặc một vụ nhiều. Đặc
biệt các vùng rau ngoại thành Hà Nội, Đà Lạt do hệ số sử dụng ruộng đất cao,
thời vụ rải đều trên đồng ruộng hầu nh có cây trồng quanh năm đã tạo nguồn
thức ăn liên tục cho các loại sâu và sự di chuyển của bớm ngày càng mạnh mẽ
từ ruộng mới thu hoạch sang ruộng mới trồng. Do vậy khó tránh khỏi việc sử
dụng thuốc thờng xuyên. ví dụ: trung bình một chu kì trồng bắp cải, ngời nông
dân phải phun từ 4- 5 kg/ha trong một vụ 75- 90 ngày. Mặt khác thời gian cách
li an toàn từ lần phun cuối cùng đến lúc thu hoạch không đợc quan tâm. Thờng
thì sản phẩm rau của họ bán trên thị trờng đợc thu hoạch với thời gian cách li
phổ biến là 3 ngày không phân biệt là thuốc trừ sâu gì (theo điều tra của đề tài
02- 07).
Tóm lại: với hậu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nh phân tích trên,
rau thờng hay bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, do vậy, khi ngời tiêu dùng
sử dụng rau thờng, rau có lợng tồn d hoá chất bảo vệ thực vật cao đã làm cho
nhiều trờng hợp bị ngộ độc, có trờng hợp bị tử vong ngay, có trờng hợp ảnh h-
ởng đến sức khoẻ sau này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.2. Trong rau thờng có chứa hàm lợng nitrat (NO
3
) quá cao.
Với mục đích là đem lai lợi ích trớc mắt, năng suất rau ngày càng tăng
ngời nông dân đã sử dụng phân hoá học. Đặc biệt là phân đạm đợc sử dụng

ngày càng nhiều và không theo nguyên tắc đã làm tích tụ trong rau một hàm l-
ợng nitrat, làm cho rau trở lên không an toàn. Theo khuyến cáo của WHO hàm
lợng NO
3
trong rau không đợc vợt quá 300 mg/kg tơi. Nhng thực tế khi điều tra
thì hàm lợng NO
3
trong rau thờng quá cao thể hiện ở biểu 3.
Biểu 3: hàm lợng NO
3
trong rau vào thời điểm sử dụng (1- 2 ngày sau
thu hoạch)
STT Địa điểm
Hàm lợng NO
3
(mg/kg)
Cải bắp Xu hào Hành tây
1
HTX Phù Đổng (Gia
Lâm)
876 (+376) 982 (+482) 180 (+100)
2 Chợ Hàng Da 1080 (+580) 645 (+145) 116 (+36)
3 Chợ Long Biên 714(+214) 638(+138) 96 (+16)
(
+
-
) chênh lệch so với ngỡng cho phép
(Nguồn: Trần Khắc Thi Viện nghiên cứu rau quả)
2.3.3. Hàm lợng kim loại nặng trong rau thờng cao.
Do trong sản xuất rau thờng đã lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật cùng

với bón phân các loại đã làm cho một lợng N, P, K và hoá chất bảo vệ thực vật
bị rửa trôi xuống mơng và ao, hồ, sông thâm nhập vào mạch nớc ngầm, gây ô
nhiễm. Kết quả phân tích hàm lợng kim loại nặng và các nhóm nitơ, phot pho,
trong nớc tới rau, ao nuôi cá ở Mai Dịch (Từ Liêm) cho thấy hàm lợng các
kim loại nặng, đặc biệt là asen (As) trong nớc mơng tới rau cao hơn hẳn so với
ruộng lúa nớc và ao nuôi cá đợc thể hiện trong biểu 4.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 4: hàm lợng một số kim loại nặng (mg/lít) trong nớc tới cho cây
trồng ở Mai Dịch (Từ Liêm Hà Nội).
(Nguồn: Theo Phạm Bình Quyền - Đề tài KT 02 07)
Ngoài ra các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng còn thẩm thấu hoặc
từ nguồn nớc thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nớc tới
đợc rau xanh hấp thụ cũng là nguyên nhân làm cho trong rau thờng có hàm l-
ợng kim loại nặng khá cao
2.3.4. Vi sinh vật gây hại trong rau xanh cũng là một nhân tố gây hại
hết sức nguy hiểm cho sức khỏe con ngời.
Thực trạng sử dụng phân bắc tơi, nớc phân bón và tới trực tiếp cho rau
đã trở thành một tập quán canh tác của một số vùng trồng rau, nhất là vùng
chuyên canh rau, là một nguyên nhân làm cho rau không đợc an toàn. Đặc biệt
khi sử dụng rau gia vị, rau ăn sống là hình thức truyền tải trứng giun và các
yếu tố gây bệnh đờng ruột khác vào cơ thể con ngời. Theo số liệu điều tra tại 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tố
Kênh tới rau Ruộng lúa Ao thả cá
Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng7 Tháng 1 Tháng7
Fe 2,08 2,38 1,21 1,13 0,60 0,57
Cu 0,02 0,02 0,01 0,02 0,02 0,01
Pb 0,008 0,006 0,008 0,009 0,006 0,007

Zn 0,015 0,16 0,013 0,017 0,011 0,013
As 0,00022 0,0018 0,0017 0,0014 0,0010 0,0011
Hg 0,0002 0,0001 0,0003 0,0004 0,0003 0,0004
Mn 0,18 0,17 0,18 0,24 0,13 0,13
K 6,18 5,29 1,42 1,28 1,33 1,33
PO
4
2,32 1,60 0,67 0,43 0,54 0,54
NH
4
4,12 1,16 1,05 0,72 0,92 0,92
NO
3
0,45 0,24 0,11 0,07 0,09 0,09
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HTX trồng rau ngoại thành Hà Nội cho thấy vi sinh vật gây hại trong đất trồng
rau rất cao và ở mức báo động (biểu 5)
Biểu 5: Số lợng trứng giun đũa và giun tóc trong đất trồng rau ở Mai
Dịch và Long Biên (Hà Nôi).
(Nguồn: Phạm Bình Quyền-Đề tài KT 02-07)
Với vi sinh vật gây hại trong rau xanh đã làm cho số ngời trồng rau có
tới 53,3% số ngời có triệu trứng thiếu máu, 60% số ngời bị bệnh ngoài da. Và
hậu quả của ngời sử dụng rau tơi có vi sinh vật gây thiệt hại cũng rất cao.
Nh vậy với những đặc điểm của rau thờng nh phân tích ở trên là loại rau
mà có tỉ lệ ô nhiễm khá cao gây ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời (cả ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng). Cho nên cần tiến hành sản xuất rau an toàn theo qui
định nhằm hạn chế nhợc điểm của sản xuất rau thờng là công việc hết sức cần
thiết, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và đồng thời góp phần
xây dựng nền nông nghiệp sạch, nền nông nghiệp sinh thái bền vững.

2.4. Yêu cầu sản xuất rau thực phẩm.
- Đảm bảo số lợng: với nhu cầu về rau ngày càng lớn để đảm bảo cung
cấp đầy đủ các dinh dỡng cần thiết cho con ngời thì ngoài việc tăng năng suất
rau trên một đơn vị diện tích ra, chúng ta cần phải mở rộng thêm diện tích
trồng rau nhằm đáp ứng đủ về nhu cầu khối lợng rau cho nhu cầu tiêu dùng.
- Ngoài ra, song song với việc bảo đảm số lợng rau thì cũng cần đảm
bảo chất lợng rau. Đây là yêu cầu đặc biệt quan trọng của rau thực phẩm trong
giai đoạn hiện nay và trong tơng lai. Bởi vậy, sản xuất rau cần đảm bảo yêu
cầu an toàn, không bị nhiễm các chất độc có ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Địa điểm
Giun Đũa (Ascaris)
Giun tóc
(T. Trichiura)
Số lợng
trứng /100g
đất
Trứng
sống(%)
Trứng ở
tuổi
nhiễm(%)
Số lợng
trứng /100g
đất
Trứng
sống
Mai Dịch 27,4 59,85 24,82 3,2 81,25
Long Biên 16,4 52,43 18,29 2,8 78,57
20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nớc thì cần thiết phải
nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất rau an toàn.
3. Đặc điểm của tổ chức sản xuất rau an toàn.
3.1. Trình độ kĩ thuật cao.
3.1.1 Chọn đất.
Đất trồng rau phải là đất cao, thoát nớc thích hợp với sinh trởng và phát
triển của rau. Tốt nhất là đất pha cát hoặc thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình có
tầng canh tác dầy (20-30cm). Vùng trồng rau phải cách li với khu vực có chất
thải sinh hoạt của thành phố ít nhất là 200 m. Đất có thể chứa một lợng nhỏ
kim loại nhng không tồn d hoá chất độc hại.
3.1.2 Nớc tới.
Vì trong rau xanh nớc chứa trên 90% nên nớc tới ảnh hởng trực tiếp tới
chất lợng sản phẩm. Cần sử dụng nớc sạch để tới. Nếu có điều kiện nên sử
dụng nớc giếng khoan, nhất là đối với vùng trồng rau xà lách và các loại rau
gia vị. Nếu không có giếng khoan, cần dùng nớc sông, ao, hồ không bị ô
nhiễm. Nớc sạch còn dùng để pha loãng các loại phân bón lá, thuốc bảo vệ
thực vật. Đối với các loại rau cho quả, giai đoạn đầu có thể sử dụng nớc bơm từ
mơng, sông, hồ, để tới rãnh.
3.1.3. Giống.
Chỉ gieo những hạt giống và trồng cây con khoẻ mạnh không có mầm
bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất. Giống nhập nội phải kiểm dịnh thực vật.
Hạt giống trớc khi gieo trồng cần đợc sử lí hoá chất hoặc nhiệt. Trớc khi đa
cây con ra ruộng cần phải xử lý Sherpa 0,1% để phòng và trừ sâu bệnh sau này.
3.1.4 Phân bón.
Toàn bộ phân chuồng đợc ủ hoai mục và phân hữu cơ vi sinh đợc dùng
để bón lót. Mỗi loại cây có chế độ bón và lợng bón khác nhau. Trung bình để
bón dùng 15 tấn phân chuồng + 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha. Lợng phân
hoá học tuỳ thuộc yêu cầu sinh lý của cây, bón lót 30% N + 50% K. Số đạm và
kali còn dùng để bón thúc.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuyệt đối không dùng phân chuồng cha hoai để loại trừ vi sinh vật gây
bệnh, tránh nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng với
các nhóm vi sinh vật trong thành phần phân vi sinh đang cần N để phân giải
nốt phân chuồng tơi.
Với những loại rau có thời gian sinh trởng ngắn (dới 60 ngày) bón thúc
2 lần. Kết thúc bón trớc khi thu hoạch 7-10 ngày. Với những loại rau có thời
gian sinh trởng dài, có thể bón thúc 3-4 lần, kết thúc bón phân hoá học trớc khi
thu hoạch 10-12 ngày.
Có thể sử dụng các loại phân bón lá và chất kích thích sinh trởng ngay
khi mới bén rễ. Có thể phun 3- 4 lần tuỳ theo từng loại rau nồng độ phun theo
hớng dẫn trên bao bì chế phẩm. Kết thúc phun ít nhất trớc khi thu hoạch 5
10 ngày. Nếu sử dụng phân bón lá thì giảm phân hoá học 30-40%. Tuyệt đối
không dùng các loại phân tơi và nớc phân pha loãng tới cho rau.
3.1.5. Bảo vệ thực vật.
Không sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật thuộc nhóm I và II. Khi
thật cần thiết có thể sử dụng thuốc nhóm III, IV. Chọn các loại thuốc có hoạt
chất thấp, ít độc hại với kí sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hoá học trớc
khi thu hoạch ít nhất 5-10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học (BT,
hạt củ đậu...), các chế phẩm thảo mộc, các kí sinh thiên địch để phòng bệnh.
áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM): luân canh cây
trồng hợp lí sử dụng giống tốt, chống chịu bệnh; chăm sóc cây theo yêu cầu.
Sinh lí, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy sinh học trừ bớm, sử dụng các chế phẩm
sinh học, thờng xuyên vệ sinh, kiểm tra đồng ruộng để theo rõi, phát hiện sâu
bệnh, tập trung phòng trừ sớm...
3.1.6. Thu hoạch, bao gói.
Rau phải đợc thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ lá già, héo, quả bị sâu, dị
dạng... Rau đợc rửa bằng nớc sạch, để ráo nớc rồi cho vào bao, túi sạch trớc

khi mang tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành, có địa
chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời tiêu dùng.
3.1.7. Hàm lợng nitrat (NO
3
) trong rau phải nhỏ hơn mức cho phép.
Tác hại của nitrat (NO
3
) rất là nguy hiểm đến sức khoẻ con ngời. Bởi
vậy, đã gọi là rau an toàn thì phải đảm bảo NO
3
theo qui định của Sở Khọc học
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghệ và Môi Trờng. Để thực hiện đợc điều kiện này yêu cầu ngời nông
dân khi sử dụng phân hoá học. Thuốc bảo vệ thực vật đúng liều, đúng kĩ thuật
phù hợp với điều kiện giai đoạn phát triển của rau.
3.1.8. Không để tồn d kim loại nặng trong sản phẩm rau quá ngỡng
cho phép.
Cũng nh nguyên nhân làm tăng hàm lợng NO
3
trong rau thực phẩm việc
sử dụng bừa bãi, thiếu khoa học, các loại phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật
đã làm ô nhiễm nguồn nớc, đất, không khí... khiến cho hàm lợng kim loại nặng
tích tụ trong rau ngày càng tăng làm ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời. Bởi vậy,
cũng cần có biện pháp sử dụng các hoá chất hoá học hợp lí, khoa học để đảm
bảo hàm lợng các kim loại nặng trong rau không vợt qua mức cho phép.
3.2. Chi phí sản xuất rau an toàn cao hơn rau thờng.
Để sản xuất rau an toàn thì khâu tổ chức sản xuất phải đảm bảo yêu cầu
kĩ thuật cao, rau đợc trồng trong nhà lới, đất, phân bón đợc sử lí khử trùng, để

cách li nguồn bệnh từ đất, ngời ta phải phủ luống bằng ni nông có đục lỗ, hệ
thống tới phun tự động,... phòng trừ sâu bệnh bằng các thuốc trừ sâu triết xuất
từ thảo mộc, từ cỏ bằng phơng pháp phủ rơm. Bởi vậy mà chi phí sản xuất rau
an toàn đòi hỏi phải cao hơn rau thờng. Do đó vốn đầu t cho sản xuất lớn (đầu
t xây dựng công trình thuỷ lợi nh trạm bơm, kênh xây, mua sắm thiết bị kiểm
tra chất lợng sạch, xây dựng giếng khoan, mua phơng tiện vận chuyển. Xây
dựng các cửa hàng bán rau sạch, sử dụng thuốc thảo mộc đắt tiền...). Chi phí
sản xuất rau an toàn cao hơn rau thờng đợc thể hiện ở giá thành (thể hiện ở
biểu 6).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 6: giá thành một số chủng loại rau: đvt: 1000đ/tấn
STT
Rau an toàn Rau thờng
Chủng loại Giá thành Chủng loại Giá thành
1 Bắp cải 1008 Bắp cải 812
2 Su hào 985 Su hào 705
3 Cà chua 1565 Cà chua 1308
4 Cà tím 1448 Cà tím 1126
5 đậu quả 1665 đậu quả 1550
6 Bí xanh 1413 Bí xanh 1212
7 Da chuột 1268 Da chuột 1087
8 Rau muống 516 Rau muống 347
9 Rau cải 702 Rau cải 655
10 Rau gia vị 7364 Rau gia vị 6524
11 Rau khác 1000 Rau khác 900
(Nguồn: Sở NN &PTNT)
3.3. Tiêu thụ bớc đầu gặp nhiều khó khăn.
- Tâm lí ngời tiêu dùng: do tiêu chuẩn về rau an toàn cha rõ ràng và sự

kiểm tra, kiểm nghiệm rau an toàn còn ít và gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy, trên
thị trờng đôi khi rau an toàn và rau không an toàn vẫn còn lẫn lộn. Mặt khác,
nhợc điểm duy nhất của rau an toàn là nhìn hình dáng bên ngoài không đẹp,
không hấp dẫn nh rau thờng. Do vậy, nếu không hiểu biết về rau an toàn thì
ngời tiêu dùng rất khó chấp nhận.
- Giá thành rau an toàn cao hơn rau thờng: nh phần 2 đã chứng minh do
sản xuất rau an toàn cần có kĩ thuật cao do vậy đòi hỏi vốn đầu t lớn làm cho
giá thành rau an toàn cao hơn rau thờng.
- Hệ thống tổ chức tiêu thụ rau an toàn còn nhiều hạn chế, cần phải có
thêm các cửa hàng bán rau an toàn, cần thông tin tuyên truyền đến quần chúng
hiểu biết là u điểm của rau an toàn và nhợc điểm của rau thờng, cần tạo thơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệu cho rau an toàn, cần tạo mối liên kết giữa sản xuất và lu thông rau an
toàn.
Trên đây là những vấn đề đã gây ra cho ngời sản xuất rau an toàn bớc
đầu gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ rau an toàn.
4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
4.1. Tình hình sản xuất.
4.1.1. Tổ chức sản xuất
4.1.1.1. Diện tích: Theo số liệu thống kê và báo cáo của các huyện, kết
quả về diện tích rau an toàn đợc sản xuất trong 6 năm nh sau:
Qua các năm diện tích rau an toàn tăng rõ rệt: từ 159 ha canh tác (400
ha gieo trồng) của năm 1996 đến năm 2001 đạt 776 ha canh tác (2250 ha gieo
trồng) tăng 617 ha canh tác. trong 6 tháng đầu năm 2002 diện tích gieo trồng
rau an toàn là 1025 ha.
Biểu 7: Diện tích rau an toàn đợc sản xuất qua 6 năm ở Hà Nội
Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. Diện tích rau

an toàn
Ha
- Diện tích canh
tác
Ha 159 233 503 612 675 776
- Diện tích gieo
trồng
Ha 400 591 1440 1785 1947 2250
-Hệ số quay
vòng
Lần 2,5 2,5 2,8 2,9 2,88 2,9
2. Tỷ lệ so với
rau đại trà
% 5,3 7,6 17,5 22 24 30
3. Tỷ lệ so với
diện tích đất
canh tác.
% 53 34 43 37 34 38,8
(Nguồn: Sở NN&PTNT.)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×