Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 782002NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.68 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Hải Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, ngoài
sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các
thầy cô giáo trường Học viện nông nghiệp Việt Nam nói chung và thầy cô trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã dìu dắt, trang bị cho tôi cả về
kiến thức chuyên môn và đạo đức bản thân. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng người đã
tận tình giúp đỡ tôi đi đúng hướng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Tôi chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo, ban xóa đói giảm nghèo
xã và bà con nhân dân trong xã Bắc Phong đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại xã.
Cảm ơn tập thể lớp Phát triển nông thôn C khóa 56 – Khoa kinh tế và
PTNT – Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã cùng giúp đỡ, chia sẻ với
tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị, bạn bè và người
thân đã luôn ở bên, động viên, chia sẻ với tôi những lúc khó khăn từ khi tôi học
tập tại trường đến nay.
Tác giả khóa luận
Đỗ Hải Yến


ii
TÓM TẮT
Trong những năm qua, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo
nghị định 78/2002 NĐ-CP đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo tại địa phương. Mặt khác, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng này
được ban hành đã thúc đẩy cho hoạt động phát triển kinh tế tại địa phương. Để đánh
giá về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị
định 78/2002 NĐ-CP chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình
thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định
78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình”.
Với mục tiêu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở xã, nghiên cứu tình
hình thực hiện và kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện
Cao phong, tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã tìm hiểu về đặc điểm địa bàn và sử
dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu, thu thập số liệu cần thiết phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, xử lý và phân tích số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu đề tài. Ngoài ra, tôi còn sử dụng một số chỉ tiêu liên quan phản ánh
nội dung của đề tài.
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trên, đề tài nghiên cứu đã đạt
được kết quả như sau: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng bao gồm một số khái
niệm cơ bản, vai trò, đặc điểm của chính sách và nội dung thực hiện chính sách.
Nêu ra một số kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong nước. Qua
nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên
địa bàn xã Bắc Phong chúng tôi nhận thấy: hầu hết người dân trên địa bàn xã
iii
biết và nắm được các nội dung của chính sách; Hệ thống tổ chức nguồn nhân lực

cơ sở được xây dựng hợp lý; Công tác xác định hộ được vay vốn tương đối hiệu
quả; Quy trình và thủ tục cho vay tương đối phù hợp và ngày càng hoàn thiện
theo hướng tiện ích cho người dân; Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của người
dân tăng dần qua các năm; thời hạn và lãi suất cho vay hợp lý; Người dân sử
dụng vốn đúng mục đích; Đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân trong phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở xã Bắc Phong còn chịu ảnh hưởng của một số
yếu tố tác động gây khó khăn cho quá trình triển khai như: Kinh phí để triển
khai chính sách, năng lực của CB cơ sở, phạm vi và đối tượng thụ hưởng chính
sách. Trên cơ sở về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín
dụng ở xã Bắc Phong, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách: Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tại địa
phương; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; huy động thêm các nguồn lực tài
chính khác ngoài nguồn ngân sách; Hoàn thiện quy trình và thủ tục cho vay;
nâng mức cho vay tối đa; tăng cường công tác kiểm tra giám, giám sát; nâng
mức đãi ngộ cho cán bộ cơ sở.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
Đỗ Hải Yến i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP ix
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VAY VỐN TÍN DỤNG 5
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1: Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Đặc điểm của việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ở cấp
xã 8
2.1.3 Vai trò của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng 9
2.1.4 Nội dung đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín
dụng theo nghị định 78/2002/NĐ –CP ở cấp xã 9
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo
vay vốn tín dụng theo nghị định số 78/2002 /NĐ-CP 12
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách 16
v
2.2.1 Một vài nét chính về chính sách hỗ trợ hộ nghèo trên thế giới 16
2.2.2 Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo của một số
địa phương trong nước 19
PHẦN III - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 20
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 20
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 20
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 22
3.2 Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 30
3.2.2. Thu thập số liệu 31
3.2 Phương pháp phân tích 32
3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả 32

3.2.2 Phương pháp thống kê so sánh 33
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tình trạng hộ nghèo 33
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về tình hình thực thi các chính sách 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 Khái quát về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn
tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao Phong, Hòa Bình 34
4.1.1 Khái quát về tình hình nghèo đói của xã 34
4.1.2 . Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra 36
4.1.3 Khái quát về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo 39
4.1.4 Kết quả thực hiện chính sách 50
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín
dụng theo nghị định 78/2002 NĐ - CP 51
4.2.1 Đánh giá về công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
nghèo vay vốn tín dụng 51
4.2.2 Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính
sách hỗ trợ 54
vi
4.2.3 Đánh giá về cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng 60
4.2.4. Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ 62
4.2.5 Đánh giá về công tác tổ chức hỗ trợ 63
4.2.6 Đánh giá về mức hỗ trợ thực tế so với mức hỗ trợ của chính sách 78
4.2.7 Đánh giá công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch 83
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ hộ
nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã 84
4.3.1. Nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện chính sách 84
4.3.2. Cán bộ thực thi chính sách 84
4.3.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách 86
4.4 Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn

tín dụng theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao
Phong, Hòa Bình 86
4.4.1 Định hướng 86
4.4.2. Các giải pháp 87
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1 Kết luận 92
5.2 Kiến nghị 93
5.2.1 Đối với ngân hàng chính sách xã hội 94
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 94
5.2.3 Đối với cán bộ 94
5.2.4 Đối với người dân 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã 23
Bảng 3.2 Tình hình dân cư trên địa bàn xã 25
Bảng 4.1 Hộ nghèo các xóm xã Bắc Phong 35
Bảng 4.2. Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra 39
Bảng 4.3 Chương trình cho vay của ngân hàng CSXH huyện Cao Phong. .42
Bảng 4.4 Tình hình dư nợ của các hộ 44
Bảng 4.5 Tình hình cho vay đối với hộ nghèo thời kỳ 2012– 2014 47
Bảng 4.6 Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2012– 2014 49
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
năm 2014 50
Bảng 4.8 Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền chính sách 51
trên địa bàn xã 51
Bảng 4.9 Đánh giá tình hình thực hiện công tác tuyên truyền chính sách 53
Bảng 4.10 Kết quả công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận
chính sách hỗ trợ 56
Bảng 4.11 Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận

chính sách hỗ trợ 59
Bảng 4.12 Đánh giá sự phù hợp quy trình, thủ tục cho vay 64
Bảng 4.13 Mức độ đáp ứng về số hộ nghèo vay vốn của Ngân hàng Chính
sách Xã hội trên địa bàn xã Bắc Phong 66
Bảng 4.14 Nhu cầu vay vốn và tình hình giải quyết cho vay của NH CSXH
69
Bảng 4.15 Mức vốn vay của các hộ nghèo điều tra vay vốn từ NH CSXH 72
Bảng 4.17 Đánh giá sự phù hợp về thời hạn cho vay 75
Bảng 4.18 Ý kiến đánh giá của hộ về lãi suất cho vay 77
Bảng 4.19 Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ nghèo, cận nghèo vay vốn
78
Bảng 4.20 Đánh giá về hỗ trợ trước và sau khi vay vốn 82
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế xã Bắc Phong năm 2014 30
Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NH CSXH huyện Cao Phong. .41
Sơ đồ 4.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.60
Hộp 1: Ý kiến của cán bộ về quy trình, thủ tục cho vay của NH CSXH 63
Hộp 2: Mức vốn cho vay thấp 71
ix
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hep khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm
nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được những kết quả
đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Theo báo cáo Đánh giá nghèo

Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân hành thế giới World Bank, hơn 30
triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói
ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu những năm 1990 xuống
20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học
cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghèo ở Việt Nam vẫn
còn rất cao, theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam có tỷ lệ người nghèo chiếm 9% dân số (8,01 triệu người) trong giai
đoạn 2010 – 2012 (La Hoàn, 2013). Để có thể giảm nghèo bền vững trong những
năm qua Việt Nam đã ban hành và thực thi rất nhiều những chính sách hỗ trợ hộ
nghèo như: Hỗ trợ cấp phát bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, miễn giảm
tiền khám và chữa bệnh cho người nghèo, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín
dụng để sản xuất kinh doanh, hỗ trợ học sinh, sinh viên vay vốn tín dụng…
Xã Bắc Phong là một trong 13 xã, thị trấn của huyện Cao Phong, là một
xã miền núi với kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã
chiếm 23,21 % tổng số hộ (UBND xã Bắc Phong, 2012), cao hơn nhiều so với
mức trung bình trong cả nước là 9 %, chính vì vậy các chính sách hỗ trợ cho hộ
nghèo có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa
1
phương. Trong những năm qua xã luôn nhận được sự quan tâm của chính phủ
cũng như các cấp chính quyền trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa
phương. Trên địa bàn xã đã và đang triển khai thực hiện rất nhiều chính sách hỗ
trợ hộ nghèo. Một trong những chính sách đã và đang triển khai có hiệu quả trên
địa bàn xã là chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo Nghị định
78/2002/NĐ – CP được phê duyệt ngày 04 tháng 10 năm 2002. Sau hơn 10 năm
triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã về cơ bản đã đạt được những
thành công bước đầu. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 giảm 3,21% so với năm 2012
(UBND xã Bắc Phong, 2014). Tỷ lệ học sinh, sinh viên được tới trường ngày
càng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình
triển khai chính sách vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn như: Công tác xác định đối
tượng được nhận hỗ trợ còn gặp nhiều khó khăn, người dân sử dụng vốn vay

chưa đúng mục đích. Chính sách vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả cao trong công
tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã, tỷ lệ nghèo trong xã vẫn cao hơn rất
nhiều so với tỷ lệ nghèo chung của cả nước. Chính vì vậy để tăng cường hiệu
quả của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng thì cần xác định được
những vấn đề khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách, kịp thời
đưa ra những giải pháp khắc phục. Để có thể xác định được những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách thì cần phải trả lời được những
câu hỏi: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định
78/2002/NĐ – CP đang được thực hiện có phù hợp và đem lại hiệu quả cho địa
phương hay không? Tình hình triển khai thực thi chính sách ra sao? Các yếu tố
nào ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách trên địa bàn xã? Cần làm gì để
hoàn thiện chính sách?
Xuất phát từ những lý do trên tôi đi đến lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định
78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ người nghèo vay vốn tín
dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong huyện Cao
Phong tỉnh Hòa Bình từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực thi
chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
- Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao phong, Hòa Bình
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng việc thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo
vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao Phong, Hòa Bình

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ
hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao Phong, Hòa Bình
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi
1, Thực trạng về tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay
vốn tín dụng hiện nay trên địa bàn xã như thế nào?
2, Tác nhân tham gia vào quá trình thực thi các chính sách hỗ trợ hộ
nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã ?
3, Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực thi các chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã?
4, Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ
hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã?
5, Các giải pháp để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả trong quá
trình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã?
3
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể nghiên cứu: Cán bộ ban lao động -thương binh và xã hội của xã,
các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay
vốn tín dụng, người dân thụ hưởng chính sách.
Đối tượng nghiên cứu gián tiếp là các vấn đề liên quan đến tình hình thực
hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định
78/2002/NĐ-CP trên điạ bàn xã Bắc Phong, Cao phong, Hòa bình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tình hình thực thi
các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP
trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao phong, Hòa bình.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài dự kiến từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015
- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được dùng cho nghiên cứu được lấy

từ năm 2012 đến nay.
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Bắc Phong, huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình.
4
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VAY VỐN TÍN DỤNG
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1: Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo
a, Khái niệm nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà
tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi
quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra
các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của
các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn
tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những
vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo
mức giá hiện hành.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận (Ủy ban kinh tế xã hội châu Á – Thái Bình Dương).
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo

không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại
5
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật (bộ
Lao động thương binh xã hội)
b, Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được
dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc
hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được
coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Ở Việt Nam hiện nay chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định số
9/2011/QĐ-TTG áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
6

2.1.1.2 Khái niệm về chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp
các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong các văn
bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực hiện, điều
khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn
định của nền kinh tế.
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng nằm trong hệ thống chính
sách xóa đói giảm nghèo, do Chính phủ ban hành nhằm định hướng cho các hoạt
động xóa đói giảm nghèo phát triển đúng đắn, từ đó thúc đẩy phát triển bền
vững, đảm bảo đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà nước. Đối tượng tác động
của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn là các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo vay
vốn tín dụng và người làm công tác thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn
tín dụng cùng hộ nghèo trong cả nước.
Tín dụng đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do
nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia
xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nghị định 78/2002/NĐ-CP được ban hành ngày 04 tháng 10 năm 2002
nội dung chính của nghị định là những quy định chung về việc thực hiện tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong nghị định đã quy
định rõ:
- Các đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi.
- Trách nhiệm và quyền lợi của bên cho vay.
- Nguồn vốn được sử dụng để thực thi nghị định được lấy từ ngân sách
nhà nước, vốn huy động, vốn đi vay, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả,
các nguồn vốn khác.
- Điều kiện để được vay tín dụng
- Mục đích của sử dụng vốn vay
- Nguyên tắc tín dụng

- Thời hạn cho vay
7
- Mức cho vay
- Lãi suất cho vay
- Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa
một chính sách hoặc chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể của từng
ngành trong phát triển kinh tế.
2.1.2 Đặc điểm của việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ở cấp

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo ở cấp xã có các đặc điểm sau:
- Đối tượng áp dụng các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
dành cho hộ nghèo và hộ cận nghèo ở cấp cơ sở.
- Điều kiện hộ nghèo và cận nghèo được vay vốn là hộ phải có hộ khẩu
thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại xã Bắc Phong và có tên trong
danh sách hộ nghèo, cận nghèo tại xã, theo chuẩn nghèo do Bộ LĐ - TB &XH
công bố từng thời kỳ đã được UBND xã Bắc phong ký xác nhận. Ngoài ra hộ
còn phải là thành viên của Tổ TK&VV có xác nhận của UBND xã.
- Những hộ nghèo không được vay vốn là những hộ không còn sức lao
động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo
được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ
nạn xã hội cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động. Ngoài
ra những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật,
thiếu ăn do Ngân sách Nhà nước trợ cấp cũng không được vay vốn theo nghị
định này.
- Nguồn kinh phí để triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo ở cơ sở còn hạn
hẹp.
- Chưa thu hút được nhiều các cá nhân, tổ chức tham gia vào hỗ trợ hộ
nghèo vay vốn
- Đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu và yếu cả về số lượng và chất lượng.

8
2.1.3 Vai trò của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-
CP có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
- Giúp các hoạt động xóa đói giảm nghèo có hiệu quả hơn.
- Giải quyết được các vấn đề của nghèo đói đảm bảo sự phát triển bền
vững. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo có tác động rất lớn đến điều kiện sản xuất,
cuộc sống, giáo dục của những hộ nghèo.
- Giúp người dân có vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất nâng cao thu
nhập cải tiện đời sống
2.1.4 Nội dung đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín
dụng theo nghị định 78/2002/NĐ –CP ở cấp xã
2.1.4.1 Đánh giá về công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách
Công tác tuyên truyền thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín
dụng theo Nghị định 78/2002/NĐ – CP là một hoạt động có vai trò rất quan
trọng trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước, là tiền đề quyết định hiệu quả
của công tác phát triển mở rộng đối tượng tham gia vào chính sách.
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng phải được phổ biến rộng rãi
đến tất cả người dân trong khu vực được nhận hỗ trợ thông qua các kênh và
nguồn thông tin đa dạng đảm bảo rằng tất cả các đối tượng nhận hỗ trợ đều nắm
được thông tin chính sách đang được triển khai thực hiện ở địa phương một cách
đầy đủ nhất. Việc phổ biến chính sách có thể thông qua các kênh thông tin như:
Loa, đài, báo, tờ rơi, bảng thông báo, họp thôn, họp xóm; các nguồn thông tin
như: Từ cán bộ trung ương, địa phương, cán bộ từ các tổ chức đoàn thể, các viện
nghiên cứu, trường đại học, cán bộ tư các chương trình/dự án.
Đánh giá về công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách nhằm tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền thực thi chính sách.
9
2.1.4.2 Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính

sách hỗ trợ
Công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ là
việc mà các cán bộ thực thi chính sách dựa vào những tiêu chuẩn về hộ nghèo,
cận nghèo và các đối tượng chính sách để so sánh với điều kiện thực tế của các
hộ từ đó tìm ra những hộ cần nhận hỗ trợ từ chính sách.
Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính
sách hỗ trợ nhằm tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
xác định hộ nghèo và các đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ.
2.1.4.3 Đánh giá về cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách
Nguồn nhân lực cho việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo
vay vốn tín dụng là toàn bộ yếu tố đầu vào quan trọng đã, đang và sẽ được sử
dụng cho tất cả các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách. Bất cứ
hoạt động nào cũng cần đến nguồn nhân lực, nguồn nhân lực là điều kiện quan
trọng và không thể thiếu được.
Tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách là hoạt động đầu tiên khi
triển khai bất cứ một chính sách nào, đó là quá trình xây dựng hệ thống hoạt
động, huy động đủ về số lượng và đúng về chất lượng nhân lực, phân công công
việc cụ thể cho từng cá nhân theo năng lực, để triển khai thực hiện các kế hoạch
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Đánh giá về tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách sẽ giúp tìm
ra những giải pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình huy động và sử
dụng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho thực thi
chính sách.
2.1.4.4 Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là việc làm quan trọng và không
thể thiếu được trong triển khai thực hiện chính sách nhất là ở cấp cơ sở. Tùy
vào đặc điểm địa bàn và nhiệm vụ được giao, ban lao động – thương binh và xã
hội xã lập kế hoạch triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo
10
nghị định 78/2002/NĐ – CP cho phù hợp. Việc lập kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách giúp cho người hoặc cơ quan triển khai xác định được tất cả các hoạt
động cần phải làm theo trình tự nhất định với quy mô và địa điểm cụ thể. Góp
phần tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ sẽ giúp tìm
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác lập kế hoạch thực thi chính
sách, lập ra những kế hoạch có tính khả thi cao.
2.1.4.5 Đánh giá về công tác tổ chức hỗ trợ
Triển khai thực hiện chính sách là việc tiến hành các công việc cần làm để
chính sách đến được với người dân, phát huy vai trò hiệu quả của chính sách đối
với phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp xã, việc triển khai chính sách hỗ trợ hộ
nghèo vay vốn tín dụng là việc để người dân biết tới chính sách, tham gia vào
các hoạt động do chính sách triển khai và áp dụng nó. Hoạt động triển khai thực
hiện chính sách được tiến hành theo kế hoạch triển khai đã lập trước đó.
Thông thường các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo vay vốn trên địa bàn xã là
các công tác xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách được
vay vốn tín dụng ưu đãi, lập danh sách những đối tượng được vay vốn, trợ giúp
các đối tượng được vay vốn hoàn thành các thủ tục vay và nhận hỗ trợ từ chính
sách, giúp cho người vay sử dụng nguồn vốn vay một cách có hiệu quả
Đánh giá về công tác tổ chức hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng nhằm tìm
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác hỗ trợ trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách.
2.1.4.6 Đánh giá về mức hỗ trợ thực tế
Đánh giá về mức hỗ trợ thực tế so với mức hỗ trợ của chính sách: là việc
tìm hiểu và so sánh mức hỗ trợ thực tế mà hộ nhận được từ chính sách so với
mức quy định hỗ trợ trong chính sách, thời gian nhận được hỗ trợ so với thời
gian quy định.
11
2.1.4.7 Đánh giá công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch thực thi chính
sách
Bất cứ chủ chương, chính sách nào khi triển khai thực hiện cũng cần phải

có hoạt động giám sát, đánh giá. Đó là hoạt động giám sát, đánh giá tiến độ thực
hiện và đánh giá kết quả, tác động của chính sách.
Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay
vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP là rất cần thiết để đảm bảo hoạt
động triển khai thực hiện chính sách diễn ra đúng kế hoạch và thực hiện có hiệu
quả, hoàn thành mục tiêu đề ra. Việc giám sát, đánh giá này phải đảm bảo kịp
thời, phản hồi nhanh để giảm thiểu rủi ro và thất thoát nguồn lực, đồng thời phát
hiện những cơ hội và khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bao gồm các
nội dung:
- Đánh giá tiến độ thực hiện chính sách so với kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách
- Đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu so với kế hoạch ban đầu
- Xác định những khó khăn nảy sinh, các cơ hội mới cho triển khai thực
hiện chính sách
- Rút ra các bài học kinh nghiệm khi triển khai chính sách
- Đề xuất các giải pháp khắc phục trong thời gian tới
Cấp cơ sở (làng, xã, ấp, thôn, bản) là nơi thực hiện chính sách, để chính
sách đi vào cuộc sống, do đó hoạt động giám sát, đánh giá ở cấp cơ sở cần thực
hiện nghiêm túc, thường xuyên và được công bố lên cấp trên.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo
vay vốn tín dụng theo nghị định số 78/2002 /NĐ-CP
2.1.5.1. Nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện chính sách
Nguồn ngân sách là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến phạm vi và đối
tượng của việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng. Việc xác
định và phân bổ nguồn ngân sách là công việc đầu tiên khi tiến hành thực thi
12
chính sách tại địa phương. Nếu đủ nguồn ngân sách thì các hoạt động thực thi
chính sách mới có thể tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Kinh phí để thực
thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP

bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ phụ trách, trợ cấp cho
người hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến thông tin,
nguồn vốn cho các hộ vay vốn thông qua ngân hàng CSXH…
Nguồn vốn của nghị định 78/2002/NĐ-CP được huy động từ rất nhiều
nguồn nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp nguồn kinh phí cho các hoạt động
triển khai thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định
78/2002/NĐ-CP. Nguồn vốn của chính sách được huy động từ một số nguồn
như sau:
(1) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
- Vốn điều lệ.
- Vốn cho vay xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách
xã hội khác.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng
thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay người nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Vốn ODA được chính phủ giao.
(2) Vốn huy động
- Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước
trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt.
- Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại
các Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư bằng nguồn vốn huy động
bằng đồng Việt nam đồng tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay
đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền
gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả
lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng
năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận.
13
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, các nhân trong và
ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các

giấy tờ có giá khác.
- Huy động tiết kiệm của người nghèo.
(3) Vốn đi vay
- Vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Vay ngân hàng nhà nước.
(4) Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội,
các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
(5) Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
(6) Các nguồn vốn khác.
2.1.5.2. Cán bộ thực thi chính sách
a. Trình độ chuyên môn
Cán bộ thực thi chính sách là người trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo thực thi
chính sách đến người dân, là người trực tiếp trực tiếp triển khai các chương
trình, hoạt động cho vay vốn. Chính vì vậy khả năng và trình độ chuyên môn
của cán bộ thực thi chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi chính sách.
Cán bộ thực thi chính sách phải hiểu rõ được nội dung và tinh thần của chính
sách, phải biết đưa chính sách vào thực tế, giải quyết được những khó khăn
trong thực tiễn, phải biết phổ biến, hướng dẫn người dân để người dân có thể
hiểu và làm đúng theo chính sách. Trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi
chính sách càng cao thì việc thực hiện chính sách càng trở nên dễ dàng và thuận
lợi hơn. Trình độ của cán bộ ở đây không chỉ là trình độ kỹ thuật mà cần cả kiến
14
thức thực tế, sự nhiệt tình, năng động để nắm bắt được những quy luật, xu
hướng, biến động.
b. Khả năng tiếp nhận chính sách
Khi các chính sách được ban hành xuống xã cán bộ thực thi chính sách là

người đầu tiên tiếp nhận các chính sách. Cán bộ thực thi chính sách cấp xã tiếp
nhận chính sách thông qua các công văn chỉ đạo trực tiếp từ phòng lao động
thương binh xã hội của huyện. Nếu các văn bản được tiếp nhận một cách nhanh
chóng, rõ ràng và kịp thời thì việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn
tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn.
c. Chế độ đãi ngộ
Bao gồm lương, phụ cấp, khen thưởng đối với người cán bộ thực thi chính
sách. Cán bộ thực thi chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của quá trình
thực thi chính sách. Chế độ đãi ngộ với những người thực thi chính sách thỏa
đáng là động lực giúp họ phát triển, dồn hết tâm sức của mình cho công việc và
ngược lại nếu chế độ đãi ngộ không thỏa đáng họ sẽ không thể dồn hết tâm sức
của mình cho công việc được vì họ còn phải lo cho cuộc sống.
d. Môi trường và điều kiện làm việc
Bao gồm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho các hoạt động thực
thi chính sách. Trang thiết bị và phương tiện càng đầy đủ thì việc thực thi chính
sách càng có hiệu quả và ngược lại.
e. Khả năng phối kết hợp với các tổ chức khác trong công tác
Việc thực hiện các chính sách không thể thực hiện độc lập mà cần có sự
phối kết hợp giữa các ban ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan. Sự kết hợp
càng chặt chẽ thì việc triển khai thực hiện chính sách càng có hiệu quả hơn.
2.1.5.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách
a. Trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất
Trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất của người dân cũng là yếu tố quan
trọng tạo nên sự thành công trong việc thực thi chính sách. Nếu hộ có trình độ
15
học vấn cao, kỹ năng sản xuất tốt, có kinh nghiệm thì đó cũng chính là nền tảng
giúp họ tiếp thu tốt chính sách, vận dụng tốt chính sách vào trong thực tế nâng
cao hiệu quả của quá trình thực thi chính sách và ngược lại.
b. Khả năng tiếp nhận thông tin chính sách
Sự thành công của một chính sách thể hiện ở sự hưởng ứng tích cực của

đối tượng thụ hưởng chính sách. Nếu người dân được tiếp nhận đầy đủ thông tin
về nội dung chính sách. Họ hiểu và đưa ra quyết định đúng đắn cho hoạt động
sản xuất của mình.
c. Sẵn lòng tham gia
Người dân chính là đối tượng mà các chính sách hướng tới. Người dân
vừa là người thụ hưởng vừa là người thực hiện chính sách. Việc đưa chính sách
vào thực tế có hiệu quả hay không là do người dân có hiểu, chấp nhận và thực
hiện đúng theo chủ trương chính sách hay không? Phải làm cho họ hiểu rằng
việc thực hiện chính sách là mang lại lợi ích cho họ chứ không phải làm cho nhà
nước. Một khi họ đã hiểu họ sẽ sẵn lòng tham gia thực hiện. Như vậy thì mới đạt
được mục tiêu của việc thực hiện là đưa văn bản chính sách vào thực tế.
d. Khả năng kiểm tra giám sát
Người dân đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát vì họ là
người trực tiếp hưởng lợi từ chính sách, là người trực tiếp tham gia vào các hoạt
động của chính sách chính vì vậy họ là người nhận biết nhanh nhất những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách. Việc tăng cường vai trò
của người dân trong việc thực hiện chính sách cũng là tăng cường kinh nghiệm
cho người dân giúp họ năng động hơn. Họ sẽ có sự quan tâm gắn bó với chính
sách hơn.
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách
2.2.1 Một vài nét chính về chính sách hỗ trợ hộ nghèo trên thế giới
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xóa bỏ tình trạng nghèo đói và bất
bình đẳng xã hội không còn là mục tiêu của riêng một quốc gia nào mà đã trở
thành mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Để giải quyết tận gốc sự đói nghèo,
16

×