LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi
luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
1
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S
Phạm Thị Thanh Thúy, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng
dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Vân Diên và các
ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Vân Diên, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
2
2
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như với sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là vấn đề
cấp thiết đối với từng ngành, từng địa phương, từng gia đình và từng lao động. Vân
Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, số lượng lao
động dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động lại thấp, ít ngành nghề phụ do đó tình
trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến và tạo áp lực lên cuộc
sống của người lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đã có nhiều
hoạt động nhằm giải quyết việc làm tại địa phương nhưng thực sự chưa đem lại hiệu
quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An” cho khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung của
đề tài là: “Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ; phân tích chỉ ra những kết quả,
hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường giải quyết việc làm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu” được cụ thể hóa
bằng ba mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; thứ hai, phân tích,
đánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; thứ ba, đề xuất các giải
pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: Chủ thể nghiên cứu là thực trạng việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An . Khách thể là những người lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu,
các ban ngành liên quan ở xã, những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề lao động, việc làm và giải quyết
việc làm. Bên cạnh những lý luận về vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao
3
3
động nông thôn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như nội dung và các
nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nội dung
giải quyết việc làm bao gồm: Nâng cao trình độ cho người lao động bằng hoạt động
đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông; hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm
như hỗ trợ cở sở hạ tầng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; phát triển các
ngành nghề kinh tế và hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu ra
được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho ta thấy một số vấn đề nổi bật về lao động, việc
làm và quá trình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn xã: Là một xã
nông nghiệp với lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu và khá cao trong cơ cấu ngành
nghề lao động. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động chỉ
đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn,
dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp.
Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số
người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các
trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những lao
động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên khi nghiên
cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động này tham gia vào
ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của họ mà chỉ đưa ra giải
pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong.
Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia đình tôi
nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao động rất nhiều, chủ yếu
là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên
cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ
chế chính sách phù hợp của Nhà nước, xã Vân Diên đã tạo ra được sự chuyển biến cơ
bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực
cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển khai
thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể.
Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số
4
4
lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại trong việc giải quyết việc làm như: Tỷ lệ lao động thiếu và không có
việc làm ổn định còn cao; Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế
chưa cân đối; Số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng; Số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong số đó thì lại rất ít
lao động tìm được việc làm ổn định
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp
công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động ; (2) giải pháp chương
trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; (3) Giải pháp phát triển
các ngành kinh tế; (4) giải pháp về đầu tư nâng cấp,cải tạo ,xây dựng cơ sở hạ tầng; (5)
Giải pháp Hỗ trợ Vốn cho các hộ dân; (6) Giải pháp Tăng cường các hoạt động hướng
nghiệp,giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Cuối cùng, để các giải pháp
đưa đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và bản thân
người lao động. Các kiến nghị này nếu được thực hiện tốt thì công tác giải quyết việc
làm tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đạt được những kết quả đáng
khích lệ, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời phát triển kinh tế
- xã hội địa phương
5
5
MỤC LỤC
6
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Cơ cấu đất xã Vân Diên 41
Bảng 3.2 Dân số và lao đông Xã Vân Diên Năm 2012-2014(Đvt : Người ) 43
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng 45
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế Xã qua 3 năm 47
Bảng 4.1 Tình hình lao động của xã và 3 điểm nghiên cứu năm 2012 – 2014 56
Bảng 4.2 Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn 58
Bảng 4.3 Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát 59
Bảng 4.4 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề năm
2014 61
Bảng 4.5 Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao động điều tra năm 2014 63
Bảng 4.6 Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề 63
Bảng 4.7 Các lớp tập huấn khuyến nông của xã năm 2014 65
Bảng 4.8 Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến nông. .67
Bảng 4.9 Tình hình chăn nuôi tại xã năm 2014 68
Bảng 4.10 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn của lao
động điều tra 73
Bảng 4.11 Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm năm 2014 74
Bảng 4.12 Cơ cấu các ngành kinh tế của xã từ 2012 – 2014 80
Bảng 4.13 Thực trạng trình độ cán bộ cơ sở xã Vân Diên năm 2014 83
Bảng 4.14 Sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc làm 84
7
7
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 4.1 Tình hình việc làm tại xã Vân Diên năm 2014 54
8
8
DANH MỤC VIẾT TẮT
GQVL
CC
CN - TTCN – XD
CNH – HĐH
ĐVT
KCN
KHKT
NN
0
&PTNT
PTBQ
SL
THCS
THPT
TM – DV
UBND
Giải quyết việc làm
Cơ cấu
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đơn vị tính
Khu công nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển bình quân
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại – dịch vụ
Ủy ban nhân dân
9
9
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải
quyết việc làm (GQVL) là vấn đề mang tính toàn cầu,việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình cũng như
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở các
vùng nông thôn thì giải quyết việc làm cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà Nước.Theo tổng cục thống kê năm 2014 có hơn 68% dân số nước ta
sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới 69,4% tổng lực lượng lao động cả
nước. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động của cả nước, nhưng
lực lượng lao động này lại yếu về chất lượng cũng như sự tiếp cận với khoa học công
nghệ, kĩ thuật, vốn, thị trường lao động… dẫn đến mức sống của người lao động rất
thấp, đời sống của người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn hiện nay là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành,
từng địa phương và từng gia đình.
Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, ít
ngành nghề phụ, dân số ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao
động còn thấp, năng suất lao động chưa cao dẫn đến lao động trong xã thường xuyên
thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Một số lao động có xu
hướng chuyển sang các ngành nghề khác nhưng phần lớn người dân trên địa bàn xã
chưa được qua đào tạo do đó tìm kiếm việc làm rất khó khăn hoặc tìm được việc làm
nhưng mức lương được trả rất thấp không đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Trong
thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với công tác giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn, xã đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy
nhiên, công tác giải quyết việc làm tại xã vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: Các
lớp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông còn ít, ngành nghề phát triển chưa đa dạng;
10
10
cơ sở hạ tầng, máy móc phục vụ cho sản xuất và học tập còn thiếu và kém chất lượng;
trình độ của người lao động thấp, không đồng đều; một số nội dung về giải quyết việc
làm chưa được quan tâm; việc tổ chức, quản lý còn nhiều bất cập; sự liên kết, phối hợp
giữa các tổ chức chưa thực sự tốt còn kém hiệu quả Vì vậy, làm thế nào để giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên,huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An
là câu hỏi cần được trả lời
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An” để tìm hiểu thực trạng lao động cũng như giải quyết việc làm trên địa bàn xã qua
đó đề xuất những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông
thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động
nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
11
11
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên phạm vi xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thu thập từ 2012-2014.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan thuộc
xã Vân Diên năm 2015.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/01/2015 đến ngày 24/6/2015
12
12
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển để
phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội.
Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Vì vậy, xã hội
càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế
quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân”(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động không kể đến
trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc
độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu
quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức
khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức (Đinh Thị
Hiên, 2010).
Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc
dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn
lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không
hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người
13
13
trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ
phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người lao động phải gắn liền
với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc
hữu ích của người lao động.
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề,
trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi
nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang các ngành kinh tế quốc dân khác (công nghiệp, dịch vụ…). Xu hướng
chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên tục
cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với sự tăng năng suất lao động với tốc độ cao
và ổn định.
Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao động
giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc
làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010).
Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong
tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm
hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những
người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là thất nghiệp).
Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao
động sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông
nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động nông nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng lao
động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn, một
lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc
làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi).
2.1.1.2 Nông thôn
14
14
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hơp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác
(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị định số
41/2010/NĐ – CP, 2010).
Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực nông
thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên, 2011).
Nguồn lao động nông thôn là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm
việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn.
Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một bộ
phận của nguồn lao động.
Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất
tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao
gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông
thôn…
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp
và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng
năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc
làm của lao động nông thôn (Trần Thị Ninh, 2010).
2.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp
2.1.1.3.1 Việc làm
Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định ‘‘Mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm’’
15
15
Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc
tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu Tiến
Quang, 2001).
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia
đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó
có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con
cái, đều được coi là việc làm.
Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc
không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử
dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ.
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do
bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương,
nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít
hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm
việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người
được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành
hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn
hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36
giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc năng
nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo
dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc
hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến
Quang, 2001).
16
16
Người không có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa làm
việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định,
những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm
và tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia
“việc làm” thành các loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực
hiện việc làm trong một tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không
gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có việc
làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng sẽ tiếp
tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo.
2.1.1.3.2 Thất nghiệp
Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định:
“Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm.” Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Một
người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc
đang đợi ngày bắt đầu làm việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có
đăng ký tìm việc theo quy định.
17
17
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ
yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động
không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp =
Số người không có việc làm
X 100%
Tổng số nguồn nhân lực
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó
mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc
hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp
lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao
cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại
như sau:
• Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động
không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ
hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố
đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc
để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
18
18
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được
việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình (thất nghiệp trá hình): Là biểu hiện chính của tình trạng
chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm
trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng
suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
2.1.1.4 Giải quyết việc làm
Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến phát
triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là quá trình đó diễn ra
bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn bị cho người lao động bước
vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà
lao động sáng tạo ra (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997).
Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục
tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc
làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải quyết việc làm trong
khuôn khổ và phạm vi của chính sách xã hội (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu
Trung, 1997).
Nhưng tất nhiên, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều có
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục tiêu
hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là cốt lõi của vấn đề đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng
xã hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được gắn với phát triển kinh tế và giải quyết
việc làm theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu hành chính quan liêu và bao
cấp tràn lan như trước đây trong cơ chế cũ.
19
19
Vì vậy, giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Điều đó đòi hỏi không
chỉ có các cơ quan Nhà nước mà các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tạo ra nhiều việc
làm, còn người lao động thì không ngừng cố gắng để nâng cao chất lượng làm việc của
mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và năng suất lao động cũng sẽ tăng.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn
2.1.2.1 Vai trò
• Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông
dân
Để giải quyết việc làm cho người lao động Đảng và nhà nước luôn có nhiều
chính sách hỗ trợ. Người lao động có việc làm sẽ giúp họ tạo ra thu nhập từ đó ổn
định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Giải quyết việc làm, nâng
cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, phát
triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thể hiện được khả năng
lãnh đạo và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta tới nhân dân nói chung và người
dân nông thôn nói riêng.
• Điều tiết thị trường lao động
Mỗi quốc gia đều có nguồn lực riêng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội:
Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ và đặc biệt là nguồn lực con
người, nó quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia có
dân số trẻ, lực lượng dồi dào, đây là một lợi thế trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, nguồn lực trên vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được sử dụng hiệu
quả, do vậy cần sử dụng hợp lý nguồn lực này. Giải quyết việc làm cho người lao động
sẽ giúp điều tiết thị trường lao động từng vùng miền, cân bằng lao động, tránh tình
trạng nơi này thừa nơi kia thiếu lao động.
Ổn định an ninh chính trị
Người lao động thất nghiệp thì không có việc làm nên không có thu nhập do đó
bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống.
Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công việc trái pháp
luật mà bản chất họ không phải như vậy. Còn đối với những người thiếu việc làm thì
20
20
họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi mức tiền công thấp và có khả năng bị mất việc. Do đó,
khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận người lao động không có việc làm sẽ dẫn
tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội ngày càng nhiều từ đó làm gia tăng gánh
nặng cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần phát triển
kinh tế, ổn định an ninh – chính trị.
• Ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát
triển và ổn định nền kinh tế. Người lao động có việc làm không những có lợi cho
chính bản thân họ và gia đình mà còn có lợi cho cả địa phương và quốc gia. Mọi người
lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm cho
xã hội công bằng hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong công việc.
Tóm lại, giải quyết tốt việc làm sẽ giúp người lao động có cuộc sống tốt hơn, thúc đẩy
sự phát triển của toàn xã hội, góp phần ổn định và tạo sức mạnh tổng hợp để đưa đất
nước đi lên trong xu thế hội nhập.
2.1.2.2 Ý nghĩa
• Về mặt kinh tế
Đối với cá nhân và gia đình: Người lao động ở mọi trình độ, được đào tạo và
không qua đào tạo họ đều mong muốn có được công việc ổn định phù hợp với khả
năng lao động của họ và đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng và mức sống ngày
càng cao của họ. Mọi biện pháp giải quyết việc làm đều hướng vào mục tiêu đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Giải quyết việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều
quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa
đối với một bộ phận dân cư, những người thiếu việc làm và những người thất nghiệp
mà quan trọng hơn, nó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay, muốn giải quyết việc làm cho người lao động trước hết
cần tạo điều kiện để khai thác tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn
như tài nguyên vốn, ngành nghề… thông qua lao động của con người. Khi người lao
động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà
nước không những không phải chi trợ cấp cho những người nghèo người thất nghiệp
21
21
mà khi giải quyết việc làm cho họ, họ sẽ có thể mang lại tích lũy cho nền kinh tế quốc
dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động.
Nước ta là nước đang phát triển cho nên luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao
cần có việc làm và việc làm hiệu quả hơn. Giải quyết việc làm ở Việt Nam nói chung
và cho lao động nông thôn nói riêng trong điều kiện hiện nay có một ý nghĩa to lớn đối
với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao
thu nhập quốc dân.
• Về mặt xã hội
Giải quyết việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con người khi trưởng
thành đều có nhu cầu và quyền lợi chính đáng là lao động. Chính vì vậy giải quyết
việc làm đầy đủ cho người lao động có ý nghĩa rất lớn đối cá nhân và cả xã hội. Khi
Chính phủ có chính sách việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem đến sự công bằng cho xã
hội, tạo công ăn việc làm cho tất cả lao động. Từ đó mọi người lao động có thu nhập
hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt. Giải quyết việc
làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vất đề liên quan đến phát triển nguồn
nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Hiện nay, nhiều gia đình và cá nhân người lao động thường di chuyển từ nông
thôn lên thành thị vì mục đích việc làm và thu nhập. Do vậy cần có những giải pháp
việc làm hợp lý cho khu vực nông thôn, khi dòng lao động nông thôn này di chuyển
lên thành thị sẽ gây ra sức ép cho khu vực này trên tất cả các mặt như: nhà cửa, điện
nước, y tế, thậm chí cả những rối loạn về mặt xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn
2.1.3.1 Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn Việt Nam mang nhiều đặc điểm riêng biệt, do nhiều
nguyên nhân cấu thành (lịch sử, tập quán, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên…).
Thứ nhất: Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp
thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn
22
22
Thứ hai: Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động
nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền
cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao
động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương
hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông
thôn
Thứ ba: Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và bị chi phối mạnh mẽ
của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng. Quá trình sản
xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần hoặc cần rất ít lao
động song cũng có thời kỳ cần rất nhiều lao động .Do đó, việc sử dụng lao động trong
nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề
trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp hợp lý
Thứ tư: Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém,
thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do
đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn
Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thốg và thu
hút nhiều lao động của dân cư nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác
vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá
đang phát triển mạnh. Điều đó đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn.
Nếu tình trạng dân số còn gia tăng thì sự khan hiếm đất nông nghiệp càng trầm trọng
hơn, đưa đến hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
nếu lực lượng này không được chuyển sang các khu vực sản xuất khác.
2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn
Khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát triển và nước ta có đặc điểm chung là
nguồn lao động tăng với tốc độ cao hằng năm, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn
thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
23
23
Khả năng giải quyết việc làm rất hạn chế: Sản xuất nông - nông - ngư nghiệp là
lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn,
nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần
do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang phát triển. Điều đó hạn chế khả năng
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ nhất:Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc
giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư liệu
cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu động lao động cao, nhưng sản
phẩm làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động thấp nên
thu nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao. Ở nông thôn, có một
số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian như: trông nhà, trông con
cháu, nội trợ,… Có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có
những nghiên cứu, thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các việc phụ
mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo
thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động
Thứ hai: Việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao: Sản xuất
nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và
các điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao,
thu hút lao động không đồng đều, tạo ra việc làm thời vụ, trong ngành trồng trọt việc
làm được tạo ra vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại lao động
không có việc làm. Đó là thời điểm nông nhàn trong nông thôn.
Thứ ba: Việc làm dễ dàng thay đổi. Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao
động nông thôn kiếm việc làm bằng cách chuyển sang làm các công việc phi nông
nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác hành nghề để tăng thêm thu nhập. Tình trạng
thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện
tượng di chuyển lao động trong nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn
ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài
Thứ tư: Việc làm khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ lao động kinh tế hộ gia
đình. Đó là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các thành viên trong
gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để cùng thực hiện công việc. Vì vậy, việc chú trọng
24
24
thúc đẩy phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những
biện pháp tạo việc làm có hiệu quả ở nông thôn.
2.1.4 Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn
Giải quyết việc làm vừa là vấn đề cơ bản có tính chiến lược, vừa là vấn đề cấp
bách trước mắt. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động cả nước,
nhưng lực lượng này lại yếu về chất lượng, chủ yếu làm nông nghiệp, mang tính thời
vụ và thu nhập thấp. Do vậy, giải quyết việc làm trong điều kiện nước ta còn nghèo,
chúng ta phải phát huy mọi nguồn tiềm năng trong nước, khai thác đến mức tối đa
tiềm năng trong dân, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào các chương trình và dự án việc làm có mục tiêu. Song cần phải xác
định rõ trách nhiệm của Nhà nước ở các cấp. Nhà nước phải có chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện cần thiết thông qua cơ chế,
chính sách, luật pháp để cho công dân tự do làm ăn theo pháp luật và hỗ trợ một phần
về tài chính để dân tự tạo việc làm (xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ giúp về vốn dưới hình
thức cho vay với lãi suất ưu đãi, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, đào tạo và phổ
cập nghề, tìm kiếm thị trường…), thu hút thêm lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là vấn đề mà các cấp, các ngành và địa phương cùng tổ
chức và thực hiện bao gồm những nội dung sau:
2.1.4.1 Nâng cao trình độ cho người lao động nông thôn
• Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đứng trước thực trạng nguồn lao động nông thôn dồi dào nhưng chất lượng lao
động kém đã hạn chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên người lao động nông thôn có thu
nhập thấp vì vậy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần có sự quan tâm đúng mức
của Nhà nước. Có thể nói đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu
dài cho sự phồn thịch của đất nước và là hướng đầu tư bền vững nhất. Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là một bước đi đúng đắn của Nhà nước nhằm từng bước nâng
cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ công nghiệp – hiện đại hóa
đồng thời giúp người lao động có những việc làm phù hợp với thu nhập ổn định hơn.
25
25