Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê của các hộ nông dân tại xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.01 KB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
MÔNG THỊ NHA
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ DÊ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TẠI XÃ XUÂN TRƯỜNG, HUYỆN BẢO LẠC,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI - 2015
2
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ DÊ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TẠI XÃ XUÂN TRƯỜNG, HUYỆN BẢO LẠC,
TỈNH CAO BẰNG
Tên sinh viên: MÔNG THỊ NHA
Chuyên ngành đào tạo: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Lớp: K56 – KTNNB
Niên khóa: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: Th.S TRẦN THẾ CƯỜNG


HÀ NỘI - 2015
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi
rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi nội quy của địa phương
nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Mông Thị Nha
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Trần Thế
Cường – Bộ môn Phân tích định lượng – khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị
cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bảo Lạc và UBND
xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
khóa luận, đã tham khảo nhiều tài liệu và trao đổi, tiếp thu ý kiến Thầy cô và
bạn bè. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản
thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vây, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đống góp ý kiến của các Thầy cô và
các bạn để bài khóa luận hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Mông Thị Nha
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: ”Phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê của các hộ nông dân tại
xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng”
Chăn nuôi dê là một nghề truyền thống có vai trò quan trọng. Chính vì
vậy, xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc là một trong những huyện có ngành
chăn nuôi dê phát triển từ sớm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi dê nói riêng gặp phải rất nhiều khó khăn dẫn đến thu
nhập của các hộ chăn nuôi không ổn định. Để nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng
và tìm được thị trường tiêu thụ dê được hiệu quả, đem lại thu nhập cao cho
các hộ chăn nuôi. Vì vậy, tôi chọn đề tài: ”Phát triển chăn nuôi và tiêu thụ
dê của các hộ nông dân tại xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng”
Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chính là đánh giá thực
trạng sản xuất chăn nuôi và tiêu thụ dê của xã Xuân Trường, đồng thời phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ dê của xã. Từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục những tồn tại chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho người
chăn nuôi. Để đạt được mục tiêu trên tôi đã đề ra những mục tiêu cụ thể mà
đề tài cần đạt được như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu

thụ dê, đánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ dê của các hộ nông dân trên
địa bàn xã Xuân Trường, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi và
tiêu thụ dê trên địa bàn xã trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ của các hộ
chăn nuôi.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Chủ thể là các hộ chăn nuôi
dê trên địa bàn xã, khách thể là các tác nhân có liên kết với hộ chăn nuôi như
hộ thu gom, giết mổ, bán buôn; môi trường chăn nuôi; các cơ quan, đoàn thể
tác động đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các hộ chăn nuôi lợn thịt trên
iii
địa bàn xã Xuân Trường.
Như chúng ta đã thấy, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn. Trong đề tài,
tôi có đưa ra cơ sở thực tiễn bao gồm tình hình chăn nuôi dê trên thế giới, tình
hình chăn nuôi và tiêu thụ dê ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tại xã, kết quả nghiên cứu mà tôi đạt
được như sau:
Thứ nhất, có 5 tác nhân tham gia vào quá trình tiêu thụ lợn thịt tại xã,
đó là: hộ chăn nuôi, người thu gom, người giết mổ và bán buôn, người bán lẻ,
người tiêu dùng. Theo kết quả điều tra thì quá trình tiêu thụ lợn thịt của xã có
5 kênh chính trong đó kênh thứ nhất (người chăn nuôi – người thu gom –
người giết mổ, lò mổ ngoài xã – người bán lẻ - người tiêu dùng ngoài xã) là
phổ biến nhất ở thời điểm hiện tại. Ngoài các tác nhân chính còn có các tác
nhân, tổ chức khác hỗ trợ quá trình chăn nuôi và tiêu thụ dê như: các cơ sở
giống, các đại lý TĂCN, đại lý thuốc thú y, ngân hàng, hội nông dân, chính
quyền địa phương,
Thứ hai, chăn nuôi dê trên địa bàn xã trong thời gian qua, cụ thể là đối
với lứa nuôi gần nhất đạt hiệu quả chăn nuôi thấp, các hộ chăn nuôi hầu như
không có lãi hoặc lãi ít, đặc biệt là các hộ chăn nuôi theo QM nhỏ. Nguyên
nhân là do các hộ chăn nuôi thời gian qua đã gặp phải nhiều trở ngại trong
chăn nuôi và tiêu thụ dê. Các vấn đề khó khăn trong sản xuất như: khó vay

vốn, giá TĂCN tăng cao, công tác thú y phòng chống dịch bệnh, Các trở
ngại trong tiêu thụ dê như: giá bán xuống thấp; chưa có mối liên kết chặt chẽ
giữa tác nhân hộ chăn nuôi với người thu gom, giết mổ; chưa đảm bảo vấn đề
VSATTP trong khâu giết mổ, tiêu thụ. Bên cạnh đó các hộ chăn nuôi thường
ngại áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào chăn nuôi sản xuất như:
tiến bộ về giống, thức ăn và dịch vụ thú y, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa
các cơ sở nghiên cứu với các cơ sở sản xuất.
Thứ ba, để khắc phục được những trở ngại này, đề tài đã đề xuất một số
iv
giải pháp cho từng đối tượng là các tác nhân tham gia trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ lợn thịt. Các giải pháp này cần thực hiện một cách đồng bộ như:
tăng cường công tác quản lý chất lượng các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra,
ký kết hợp đồng để làm tăng tính liên kết giữa tác nhân người chăn nuôi với
các tác nhân khác, thực hiện các chính sách ưu đãi nhằm mục đích hỗ trợ cho
người chăn nuôi tiến hành sản xuất.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Lý luận về phát triển 5
2.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi dê 5
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi dê 7
2.1.4. Lý luận về tiêu thụ 8
vi
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13
2.2.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê ở Việt Nam và thế
giới 13
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 20
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 21
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn từ phân tích địa bàn tới lĩnh vực
nghiên cứu 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 30
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 30
3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 32
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 33
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê của các hộ điều tra 36
4.1.1 Tình hình chung về phát triển chăn nuôi của xã 36

4.1.2 Tình hình phát triển chăn nuôi dê của các hộ điều tra 37
4.1.3 Kết quả chăn nuôi dê của các hộ điều tra 52
4.1.4 Tình hình tiêu thụ dê của các hộ điều tra 56
57
4.1.5 Mối quan hệ giữa phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê 61
vii
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chăn nuôi và tiêu thụ dê của các hộ điều tra
62
4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi 62
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu thụ 65
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê
trên địa bàn xã Xuân Trường 69
4.4.1 Những hạn chế trong quá trình chăn nuôi và tiêu thụ 69
4.4.1 Giải pháp trong sản xuất 70
4.4.2 Giải pháp trong tiêu thụ 73
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 76
5.2.1. Đối với nhà nước 76
5.2.2 Đối với chính quyền và các cấp tỉnh, huyện, xã 77
5.2.3 Đối với các hộ chăn nuôi 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 81
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình chăn nuôi dê của nước ta 5 năm gần đây 16
Bảng 2.2 Tình hình chăn nuôi dê của tỉnh Cao Bằng 3 năm gần đây
18
Bảng 3.1 Thống kê số hộ, số khẩu, diện tích đất của từng xóm 23
Bảng 3.2 Thống kê lao động các ngành trên địa bàn xã 3 năm gần

đây 24
Bảng 3.3 Thống kê về quy mô, công suất trạm biến áp 27
Bảng 3.4 Phân tổ các hộ chăn nuôi dê theo quy mô 32
Bảng 4.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2015 (tính
BQ/hộ) 39
Bảng 4.2 Tình hình chăn nuôi dê của các hộ điều tra năm 2014
(tính BQ/hộ) 42
Bảng 4.3 Tình hình sử dụng vốn trong chăn nuôi lợn của các hộ
điều tra (tính BQ/hộ) 44
Bảng 4.4 Tình hình sử dụng chuồng trại chăn nuôi của các hộ điều
tra năm 2014 46
Bảng 4.5 Chi phí bình quân của các hộ chăn nuôi dê theo quy mô
chăn nuôi năm 2014 (tính BQ cho 100kg thịt) 52
Bảng 4.6 Kết quả chăn nuôi dê của các hộ chăn nuôi dê năm
2014(tính BQ cho 100kg thịt) 54
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi dê tính theo chi phí trung gian
của các hộ điều tra (tính BQ cho 100kg) 55
Bảng 4.8 Tình hình tiêu thụ dê của các hộ chăn nuôi dê năm 201461
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Quy mô chăn nuôi dê của các hộ nông dân xã Xuân
Trường năm 2014 38
Sơ đồ 4.1. Các kênh tiêu thụ dê trên địa bàn xã Xuân Trường 57
Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ thứ nhất của người chăn nuôi 58
Sơ đồ 4.3 Kênh tiêu thụ thứ hai của người chăn nuôi 58
Sơ đồ 4.4 Kênh tiêu thụ dê thứ ba của người chăn nuôi 59
Sơ đồ 4.5 Kênh tiêu thụ thứ tư của người chăn nuôi 59
Sơ đồ 4.6 Kênh tiêu thụ thứ năm của người chăn nuôi 60
Sơ đồ 4.7 Các giải pháp chính giải quyết trở ngại đối với hộ chăn
nuôi 70

x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
QM
Quy mô
QM TB
Quy mô trung bình
TĂCN
Thức ăn chăn nuôi
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
SL
Số lượng
ĐVT
Đơn vị tính
HTX
Hợp tác xã

xi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đang được xem
như là một giải pháp khả thi, cần thiết và cấp bách đối với sự nghiệp CNH –
HĐH ở nước ta. Chăn nuôi là một ngành sản xuất chính và là một trong

những bộ phận cấu thành nền nông nghiệp nước ta, có từ lâu đời và chủ yếu
của hộ nông dân ở nước ta. Chăn nuôi được coi là ngành sản xuất mang lại
nguồn thu nhập chính cho nông dân giúp họ nâng cao đời sống, xóa đói giảm
nghèo và vươn lên làm giàu. Đối với một tỉnh miền núi như Cao Bằng, cơ sở
vật chất còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp còn manh mún và chưa hiệu quả
thì chăn nuôi còn là nguồn sinh kế của nhiều hộ nông dân. Trong xu thế hội
nhập hiện nay, vấn đề làm sao để chăn nuôi đem lại hiệu quả cao với người
nông dân nói chung và người nông dân Cao Bằng nói riêng là rất cần thiết.
Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp
ứng nhu cầu con người, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, khai
thác nguồn lực ở nông thôn. Nghề nuôi dê ở tỉnh Cao Bằng đã có từ lâu
nhưng chủ yếu quy mô nhỏ lẻ, phương thức chăn thả quảng canh với giống dê
cỏ địa phương năng suất thấp, trong khi điều kiện để mở rộng quy mô chăn
nuôi dê với số lượng lớn hoàn toàn có thể. Mặc dù nhu cầu thị trường dê
thương phẩm hiện nay rất cần nhưng đàn dê của tỉnh đang có chiều hướng
giảm dần. Nguyên nhân là do người dân chưa có nhiều kiến thức, phương
pháp chăn nuôi dê còn truyền thống.
Bảo Lạc là huyện vùng cao biên giới giáp với Trung Quốc, nằm về phía
Tây của tỉnh Cao Bằng, có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bảo Lạc cách thị xã
Cao Bằng 134 km theo Quốc lộ 34 Cao Bằng - Hà Giang. Là một huyện miền
núi với khí hậu ôn hòa dễ chịu thích hợp cho việc chăn nuôi, đặc biệt là chăn
nuôi dê.
1
Với diện tích 84,92 km² xã Xuân Trường có địa hành núi non khá hiểm
trở, nhiều đồng cỏ tự nhiên là nơi cung cấp thức ăn tự nhiên, thích hợp cho
việc chăn thả dê. Trên thực tế, chăn nuôi dê đã phát triển ở xã từ khoảng 10
năm trở lại đây. Tuy nhiên, do chưa được quy hoạch cụ thể về vùng chăn
nuôi, đa số các hộ đều nuôi dê tự phát và chăn thả tự do ảnh hưởng đến sản
xuất nông, lâm nghiệp. Thêm vào đó, để bắt đầu nuôi dê cần khá nhiều vốn vì
giá dê giống luôn ở mức khá cao. Dê dễ nuôi, sinh sản nhanh, chống đỡ bệnh

tật tốt, đầu tư vốn ban đầu ít, hiệu quả kinh tế cao, thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Tuy nhiên hiện nay số lượng dê tại xã đang suy giảm do người dân
không có kỹ năng trong chăn nuôi dê, các giống dê địa phương cho năng suất
thấp, con đẻ ra dễ chết, thiếu thức ăn, bà con không biết áp dụng kỹ thuật để
nghề chăn nuôi dê đem lại hiệu quả kinh tế. Thị trường tiêu thụ còn hạn chế
do người dân chưa tìm được nơi tiêu thụ, xa thị trường lớn cũng là nguyên
nhân khiến cho các hộ gia đình không phát triển chăn nuôi dê.
Trong bối cảnh ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi dê nói riêng chịu
ảnh hưởng nhất định của các biến động kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế luôn là
mối lo hàng đầu của các hộ nông dân. Do đó việc nghiên cứu phát triển chăn
nuôi dê, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân bố các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi dê là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê của các hộ nông
dân tại xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ dê của xã Xuân Trường, đồng
thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chăn nuôi, tiêu thụ dê của các hộ
nông dân trên địa bàn xã, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển chăn nuôi
và tiêu thụ dê của địa phương trong thời gian tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ dê của xã Xuân Trường
trong những năm vừa qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi và tiêu thụ dê
của xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển chăn
nuôi và tiêu thụ dê của xã trong thời gian tới góp phần nâng cao thu
nhập cho các hộ nông dân.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình chăn nuôi dê của xã trong những năm qua diễn ra như thế
nào? Những khó khăn, thuận lợi mà người chăn nuôi dê gặp phải là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới tình hình phát triển chăn nuôi dê của
xã?
- Giải pháp để đẩy mạnh quá trình phát triển chăn nuôi và tiêu thụ đàn
dê cho các hộ nông dân là gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các hộ nông dân chăn nuôi dê trên địa bàn xã Xuân Trường, huyện Bảo
Lạc, tỉnh Cao Bằng
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nội dung
Thực trạng chăn nuôi dê, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
phát triển chăn nuôi.
1.4.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu đánh giá trên địa bàn xã Xuân Trường, huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
1.4.2.3. Phạm vi thời gian
Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để đánh giá tình hình chăn nuôi và
3
tiêu thụ dê của xã từ năm 2011 - 2014
Thời gian tiến hành điều tra, thu thập số liệu của các hộ chăn nuôi từ
ngày 5/3/2015 đến ngày 10/4/2015.
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về phát triển
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính

sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững
và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ (Bùi Đình Thanh, 2010)
Sản phẩm của sự phát triển là con người được khỏe mạnh, được chăm
sóc sức khỏe tốt, có nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, được tham gia vào hoạt
động sản phẩm theo chuyên môn đào tạo và được hưởng thụ các thành quả
của quá trình phát triển.
Phát triển không chỉ bao hàm việc khai thác và chế biến các nguồn tài
nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua và bán sản phẩm mà còn bao gồm các
hoạt động không kém phần quan trọng như chăm sóc sức khỏe, an ninh xã
hội, đặc biệt là an ninh con người, bảo tồn thiên nhiên,…
Trong chăn nuôi, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như:
thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi
nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện
lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người chuyển đổi từ lối
sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.
2.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi dê
Trong điều kiện chăn nuôi của các hộ nông dân nước ta, chăn nuôi dê
tận dụng được các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có của
gia đình và cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị hàng hóa
5
cao phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chăn nuôi dê tạo ra sản
phẩm thịt dê cho con người, là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cho đời
sống con người, cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến.
Cung cấp thực phẩm:
• Thịt và sữa dê là những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và
rất được ưa chuộng. Dê sinh sản nhanh nên người nuôi có thể bán con giống
hoặc bán dê thịt được thường xuyên. Chăn nuôi dê sữa nông hộ có thể cung

cấp sữa phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của gia đình hoặc bán một cách dễ dàng
để có nguồn thu nhập hàng ngày.
Cung cấp một số phụ phẩm:
• Lông và da dê có thể dùng làm áo, mũ và các tư trang khác. Sừng và
xương có thể dùng làm đồ mỹ nghệ, vật trang trí. Ngoài ra chăn nuôi dê còn
còn cung cấp một nguồn phân bón có giá trị cho cây trồng hay nguồn thức ăn
cho cá.
Ý nghĩa kinh tế - xã hội:
• Phương tiện an sinh cho người nghèo: dê là con vật tương đối rẻ so
với trâu, bò nên thường dễ mua sắm hơn đặc biệt là đối với những hộ nghèo.
• Phương tiện phát triển kinh tế bền vững: từ lâu người dân ở Việt Nam
đã coi việc chăn nuôi dê là nghề dễ phát triển kinh tế, thu lại lợi nhuận nhanh và
cao do dê mắn đẻ, là con vật dễ nuôi, dễ thích ứng, ít bệnh tật, lại tận dụng được
các điều kiện tự nhiên và không tranh chấp lương thực với con người.
Chăn nuôi góp phần vào công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, nhà nước rất quan tâm và
tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Đây sẽ là điều
kiện thuân lợi cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng
phát triển mạnh trong thời gian tới, tạo điều kiện tích cực làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn.
6
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi dê
Mỗi ngành sản xuất phải chịu ảnh hưởng của một yếu tố nhất định, yếu
tố đó có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp. Tùy vào mức độ ảnh hưởng mà
nó sẽ tác động ít hay nhiều đến ngành sản xuất đó.
Ngành chăn nuôi cũng không nằm ngoài quy luật đó, nó cũng như
ngành sản xuất vật chất khác cũng chịu ảnh hưởng của các tác động trực tiếp
và gián tiếp. Các yếu tố đó như là: giống, vốn, trình độ chăn nuôi, công tác
thú y, dịch bệnh, đầu ra cho sản phẩm, chính sách của Nhà nước, có thể chia
ra các yếu tố ảnh hưởng tới nghề chăn nuôi dê như sau:

•Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
- Đối với ngành chăn nuôi chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khí hậu
(nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi.
- Đất đai là yếu tố quan trọng để phát triển đàn dê, vì có đất mới phát
triển, mở rộng quy mô sản xuất theo kiểu trang trại, sản xuất hàng hóa. Do đó,
đất đai là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển chăn nuôi dê.
•Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội
- Giá bán sản phẩm: là yếu tố tác động trực tiếp đến số lượng hàng hóa
và dịch vụ cung ứng ra thị trường. Chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản
phẩm chính là lợi nhuận của người sản xuất, lợi nhuận người sản xuất cao hay
thấp tùy thuộc vào khoảng chênh lệch đó. Vì vậy người sản xuất luôn quan tâm
tới giá bán sản phẩm để sản phẩm vẫn tiêu thụ được với khối lượng nhiều mà lợi
nhuận mang lại vẫn lớn. Khi giá bán sản phẩm quá thấp thì người chăn nuôi sẽ
giảm quy mô sản xuất dẫn tới lượng cung sản phẩm ra thị trường giảm.
- Giá cả các yếu tố sản xuất (đầu vào): Giá của các đầu vào sẽ quyết
định đến chi phí sản xuất. Nếu giá của các yếu tố đầu vào quá cao sẽ làm cho
giá thành sản xuất sản phẩm tăng lên và làm giảm lợi nhuận của đơn vị sản
phẩm. Trên thị trường người mua luôn muốn mua rẻ, do vậy nếu giá thành
cao dẫn tới sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, hàng hóa ứ đọng kìm hãm sản
7
xuất phát triển.
- Giá của các sản phẩm thay thế hoặc bổ sung: Đây là yếu tố ảnh
hưởng tới lượng cầu của hàng hóa. Vì giá cả của hàng hóa có liên quan (thay
thế hoặc bổ sung) ảnh hưởng tới sự lựa chọn của người tiêu dùng, tạo nên sự
cạnh tranh về giá giữa các sản phẩm hàng hóa.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với
sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Đây là khâu tất yếu và quan
trọng nhất của sản xuất hàng hóa. Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh
doanh. Đặc biệt phát triển một nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường thì

vấn đề tiêu thụ sản phẩm rất được quan tâm. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm là nhân tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành chăn nuôi dê.
•Tiến bộ về khoa học kỹ thuật
Tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ làm tăng năng xuất cây trồng vật nuôi,
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận chi người sản xuất dẫn đến tăng
cung hàng hóa trên thị trường. Đối với chăn nuôi lợn thì tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã giảm được công lao động, lai tạo giống lợn có chất lượng cao, tăng
trưởng nhanh.
•Nhân tố xã hội
Tập quán, truyền thống chăn nuôi dê của hộ gia đình ảnh hưởng rất
lớn tới phát triển chăn nuôi dê. Bởi lẽ tập quán, truyền thống chăn nuôi quy
mô nhỏ, với giống đã có từ lâu, thói quen này đi sâu vào người dân.
2.1.4. Lý luận về tiêu thụ
2.1.4.1. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất. Qua giai
đoạn này người sản xuất mới đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với
bất kỳ người sản xuất nào khi tham gia vào thị trường, đây cũng là cơ sở để
người sản xuất đưa ra giải pháp khắc phục và định hướng cho phát triển của
8
mình.
Có thể hiểu hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo hai nghĩa sau:
- Theo nghĩa mở rộng: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một quá trình
kinh tế bao gồm nhiều khâu, nó có quan hệ mật thiết với nhau như: nghiên
cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất.
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm cho khách hàng (người mua) và thu được tiền từ hoạt động này. Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa để thỏa mãn lợi ích của người sản xuất cũng như thỏa mãn nhu cầu
sử dụng hàng hóa của khách hàng.

Dù hiểu theo nghĩa nào thì hoạt động thiêu thụ sản phẩm nói chung
được cấu thành bởi các yếu tố sau:
 Các chủ thể kinh tế tham gia: người mua và người bán
 Đối tượng đem trao đổi: sản phẩm hàng hóa
 Thị trường: là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán.
2.1.4.2. Nội dung của quá trình tiêu thụ
• Nghiên cứu thị trường: Khâu này rất quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh, nó mở rộng đường cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà sản xuất. Nghiên cứu thị trường là nắm vững sức mua của thị trường,
tức là phải nắm được nhu cầu tiêu dùng của hàng hóa và khả năng thanh toán
của khách hàng, mức độ thu nhập và triển vọng mở rộng thị trường tiêu thụ.
• Để đạt được những mong muốn hay đưa ra được những quyết định
đúng đắn trong sản xuất đòi hỏi người sản xuất phải thu thập, xử lý thông tin
về thị trường một cách khách quan, chính xác và phù hợp với thực tiễn.
• Xây dựng, lựa chọn chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường
- Chiến lược sản phẩm là tìm hiểu xem sản phẩm của mình sản xuất ra
có được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận không? Chủng loại và chất
lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng như thế nào? Nếu không thì phải tiến
hành đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm chi phí.
- Chiến lược thì trường là phải xác định được đặc điểm chủ yếu của thị
9
trường tiêu thụ, xác định được những thuận lợi và khó khăn, giá cả chủng loại
sản phẩm và những chi phí có liên quan đến thị trường.
• Công tác hỗ trợ tiêu thụ: Bên cạnh việc tổ chức nghiên cứu thị
trường, lựa chọn chiến lược sản phẩm, thì việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ
trong công tác tiêu thụ có ý nghĩa lớn đối với tiêu thụ sản phẩm. Đó là các
hình thức giới thiệu sản phẩm, tham gia hội trợ triển lãm, quản cáo tiêp thị và
nhiều hoạt động khác.
• Lựa chọn phương án tiêu thụ: Phương án tiêu thú ản phẩm thực chất
là hệ thống các phương pháp và biện pháp mang tính kỹ thuật nhằm tối đa hóa

khối lượng sản phẩm bán ra. Có nhiều phương pháp tiêu thụ sản phẩm khác
nhau như:
- Tiêu thụ trực tiếp: Hàng hóa được bán trực tiếp từ tay người sản xuất
đến với người tiêu dùng.
- Tiêu dùng gián tiếp: Hàng hóa được các nhà trung gian là các nhà
buôn, nhà thu gom, người bán lẻ, rồi mới đến tay người tiêu dùng. Hình
thức tiêu thụ gián tiếp có thể một hoặc nhiều khâu trung gian.
- Tiêu thụ hỗn hợp: Là hình thức phối hợp hai hình thức trên.
2.1.4.3. Vị trí, vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó phản ánh sự thành công nhất định trên thương trường về sự chấp
nhận của xã hôi, về sự đáp ứng của doanh nghiệp đối với xã hội.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn
kinh doanh. Đây là khâu quan trọng quyết định đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp không thể
thực hiện được chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có điều kiện gần gũi với
khách hàng, hiểu biết và nắm bắt những mong muốn của khách hàng nhằm
tăng khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường.
10

×