Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom và xử lý rác thải ở xã Hòa Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Xuân Vương
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn tới
Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn, các thầy cô giáo đã dạy dỗ, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và rèn luyện tại truờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo
ThS.Nguyễn Thị Ngọc Thương, giảng viên của bộ môn Kinh tế - khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, UBND xã Hòa Bình
và bạn bè đã giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu
đề tài.
Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Xuân Vương
ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm của toàn xã hội,
trong đó tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn từ chất thải rắn đã và
đang trở thành vấn đề nổi cộm. Hòa Bình là một khu vực có tiến độ đô thị hóa
diễn ra mạnh so với các xã trong huyện Kiến Xương. Tuy nhiên, vấn đề ô
nhiễm môi trường đang là vấn đề nan giải được đặt ra trước mắt mà chưa có
một giải pháp cụ thể về quản lý rác thải tại địa bàn xã. Từ vấn đề trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu gom và xử lý rác thải ở xã Hòa Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình.”.
Để thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
như: Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu điều tra, phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu, phương pháp khảo sát thực địa
và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
Hiện nay, trên địa bàn xã Hòa Bình rác thải đang là vấn đề rất cấp bách
nó cấn sự nhìn nhận đúng đắn của người dân, các cấp quản lý để tìm ra giải
pháp hiệu quả và hợp lý nhất trong vấn đề thu gom và xử lý rác thải. Qua điều
tra thì với tỉ lệ 18% là tốt, 52% là bình thường và 30% là chưa tốt thì một vấn
đề đặt ra cho người quản lý, người thu gom, người dân cùng nhau hành động
để đem đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Trên địa bàn xã chưa có một nơi nào tiến hành xử lý rác thải mà chủ yếu
là đổ lộ thiên, không chôn lấp, xử lý rác bằng biện pháp đốt, lấp đất do đó
hiệu quả xử lý không cao, không đáp ứng được vấn đề bảo vệ môi trường hiện
nay. Bên cạnh đó, ý thức của người dân vẫn còn kém, nếu không có người là
đổ rác bừa bãi, rác không được phân loại để lộ thiên ở mé đê nên mỗi khi có
gió thì rác cuốn tung gây ô nhiễm môi trường và làm xấu cảnh quan.
iii
Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động thu gom và xử lý
địa bàn xã Hòa Bình:
+Giải pháp trước mắt:Trên góc độ quản lý: Đẩy mạnh việc nghiên cứu,

xây dựng một hệ thống đồng bộ các văn bản, chính sách liên quan.
+ Giải pháp lâu dài: Tiến hành tuyên truyền, giáo dục cho người dân
đẩy mạnh việc phân loại rác thải tại nguồn từ các hộ gia đình.
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
CC
SL
RTSH
VSMT
UBND
TNMT
Diễn giải nội dung
Bình quân
Cơ cấu
Số lượng
Rác thải sinh hoạt
Vệ sinh môi trường
Ủy ban nhân dân
Tài nguyên môi trường
vi
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ .
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương , bộ
mặt xã hội đang có những bước chuyển biến hết sức tích cực. Cho đến nay nó
không chỉ phát triển ở các thành phố, các khu đô thị lớn ở nước ta mà đang

mở rộng đến các quận huyện, và các thị trấn phạm vi nhỏ hẹp hơn là các làng
xã. Quá trình đó đã gây sức ép tới môi trường. Giải pháp đặt ra là chúng ta
phải có sự kết hợp chặt chẽ quá trình phát triển với các vấn đề môi trường,
coi lợi ích môi trường là một yếu tố phải cân nhắc đến khi hoạch định chính
sách phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế, các đô thị, nông thôn, các
ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng được mở rộng và phát triển
nhanh chóng . Nó đã tạo ra một khối lượng chất thải lớn bao gồm : chất thải
công nghiệp , chất thải sinh hoạt , chất thải y-tế , chất thải nông nghiệp , chất
thải xây dựng
Chất thải rắn ở khu vực nông thôn phát sinh chủ yếu từ rác thải sinh
hoạt các hộ gia đình, nhà kho, chợ, trường học, bệnh viện, cơ quan hành
chính,… Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt là chất hữu cơ dễ phân hủy (có tỷ lệ
chiếm tới 60- 65% chất thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn), còn lại là các
loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, thủy tinh, Ngoài ra, chất thải rắn
còn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật; từ nguồn thải chăn nuôi và các làng nghề. Thực tế cho
thấy, hiện nay phần lớn khối lượng các chất thải ở khu vực nông thôn chưa
được thu gom, xử lý hợp vệ sinh, đã và đang gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống, sản xuất và sức khỏe của người dân (Hồ Xuân
Hương, 2013).
1
Song song với quá trình phát triển đó , chất lượng cuộc sống của người
dân các quận huyện nông thôn cũng đươc nâng cao. Mức sống của người dân
càng cao thì nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này gia tăng
lượng rác thải sinh hoạt theo các hộ gia đình và nó được thải vào môi trường
ngày càng nhiều. Xã Hòa Bình nằm ở trung tâm của huyện Kiến Xương, cách
trung tâm huyện lỵ 3,5km. Xã có diện tích 5,28km
2
(từ năm 1999) với dân số
đông và mật độ dân số cao. Là nơi có nhiều tuyến đường quan trọng chạy qua

và là nơi nối liền các xã trong huyện vì thế các hoạt động kinh tế, dịch vụ của
xã tương đối phát triển. Đồng thời dân số của xã tăng nên nhu cầu của người
dân cũng tăng theo. Các chợ, quán ăn, dịch vụ phục vụ người dân ngày một
phong phú đa dạng dẫn đến lượng rác thải cũng tăng nên nhiều .
Tuy nhiên điều đáng quan tâm ở đây là chưa có giải pháp cụ thể nào về
việc xử lý nguồn rác thải phát sinh này. Mà rác thải chỉ được thu gom ở một
số bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công
cộng, mất mỹ quan môi trường, đất, nươc, không khí. Đặc biệt những đống
rác thải này còn là nguy cơ bệnh dịch, gây nguy hại cho sức khỏe con người.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp xử lý, xử lý phù hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt vì thế chung tôi
thực hiện đề tài: ”Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu
gom và xử lý rác thải ở xã Hòa Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và hiệu quả của công tác thu gom và xử lý rác thải
ở xã Hòa Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom và xử lý rác thải, nhằm bảo
vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của người dân tại địa phương.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả và công tác thu
gom, xử lý rác thải.
- Đánh giá hiệu quả của công tác thu gom và xử lý rác thải ở xã Hòa
Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom vận
chuyển và xử lý rác thải tại địa phương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hiệu quả của công tác thu gom và xử lý rác thải ở xã Hòa

Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình nhằm bảo vệ môi trường và nâng
cao chất lượng cuộc sống tại địa phương.
- Đối tượng nghiên trực tiếp chủ yếu là người dân và người công nhân
thu gom rác trên địa bàn xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả của công tác thu gom và xử lý rác thải ở xã Hòa Bình, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc
sống tại địa phương.
- Phạm vi không gian: vấn đề nghiên cứu tại xã Hòa Bình, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình
- Phạm vi thời gian: số liệu được nghiên cứu trong 3 năm 2012-2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ 14/01/2015 – 02/06/2015.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường và chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm về môi trường
Có nhiều quan điểm đưa ra khái niệm về môi trường, một số định nghĩa
của một số tác giả đã nêu ra như sau:
Theo từ điển bách khoa Larouse, khái niệm môi trường được mở rộng
hơn: “Môi trường là tất cả những gì bao quanh sinh vật. Nói cụ thể hơn, đó là
các yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra trong không gian cụ thể, nơi đó có sự
sống hoặc không có sự sống. Các yếu tố đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của
những định lý mang tính tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ trụ, năng
lượng phản xạ, bảo tồn vật chất… trong đó hiện tượng hóa học và sinh học là
những đặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả những nhân tố tác động qua
lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật”.

Theo giáo trình sinh thái môi trường, Phạm Văn Phê, đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, 2006: “Môi trường hiểu một cách đơn giản nhất là tổng hợp
các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Như vậy,
bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi
trường cụ thể”.
Như vậy, môi trường quan trọng cho cuộc sống của con người, nếu con
người tác động làm ô nhiễm môi trường thì điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống con người và điều kiện tự nhiên. Cuộc sống của con người
ngày càng hiện đại, mức sống càng được nâng cao thì lượng rác thải con
người thải ra môi trường ngày càng nhiều, mức độ ô nhiễm ngày càng lớn.
4
2.1.1.2 Khái niệm về ô nhiễm môi trường (ONMT)
Định nghĩa ô nhiễm môi trường
ONMT là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá một giới hạn
cho phép, đi ngược lại mục đích sử dụng môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe
con người và sinh vật.
ONMT là một khái niệm được xét dưới nhiều góc độ : sinh học, kinh tế
học, pháp lý, y tế…
Dưới góc độ sinh học, khái niệm này chỉ tình trạng môi trường trong đó
những chỉ số hóa học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi.
Dưới góc độ kinh tế học, ONMT là sự thay đổi không có lợi cho môi
trường sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học mà qua đó có thể gây
tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe con người, các loài động vật, thực
vật và các điều kiện sống khác.
Dưới góc độ pháp lý, ONMT là sự biến đổi các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người
sinh vật ( theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005). Dưới góc
độ y tế, ONMT là việc chuyển các chất thải hoặc nguyên liệu vào môi trường
đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con người và sự phát triển sinh vật
hoặc làm giảm chất lượng môi trường sống. (theo tổ chức y tế thế giới WHO)

* Các khái niệm về ONMT
ONMT được phân biệt theo cơ chế của quá trình ô nhiễm.
- Ô nhiễm sơ cấp: là ô nhiễm do chất thải trực tiếp từ nguồn thải vào
môi trường và gây hại cho con người cũng như các sinh vật khác
- Ô nhiễm thứ cấp: chất thải từ nguồn vào môi trường sau khi làm biến
tính môi trường, thay đổi trạng thái của các chất thải khi đó mới gây hại cho
con người cũng như các sinh vật sống.
5
- Nhiễm bẩn: là trường hợp trong môi trường xuất hiện các chất lạ làm
thay đổi thành phần vi lượng, hóa học, sinh học của môi trường nhưng chưa
đến mức làm thay đổi tính chất và chất lượng của môi trường thành phần.
2.1.1.2 Chất thải rắn
- Chất thải rắn (CTR): Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội (bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động
sản xuất và hoạt động sống.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
2.1.1.3 Chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): CTRSH hay rác thải sinh hoạt
(RTSH) là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch
vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, giấy
vụn, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, giấy, rơm, rạ, vỏ rau quả.
6
2.1.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh

hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. Nguồn rác thải thì đến từ
nhiều nguồn khác nhau được thông qua sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải
( Theo: Nguyễn Thị Trìu, 2009)
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư,…): Thực phẩm
thừa, carton, plastics, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, lon, các loại khác, tro, lá cây,
các rác thải đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp xe,…) và
các chất độc hại sử dụng trong gia đình.
- Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm
xăng dầu, gara,…): Giấy, carton, plastics, gỗ, thức ăn thừa, thủy tinh, kim
loại, các loại rác đặc biệt (đầu mỡ, lốp xe…), rác thải độc hại.
- Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính,…): Rác thải
giống như rác thải thương mại.
- Xây dựng, di dời (các địa điểm xây dựng mới, sữa chữa đường xá, di
dời nhà cửa…): Gỗ, thép, gạch, bê tông, vữa, bụi,…
Nông nghiệp
Chất thải
C
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện, cơ
sở yật tư y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí
nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư
Chợ, bến xe,

nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học
7
- Dịch vụ công cộng (rửa đường, tu sửa cảnh quan, công viên, bãi
biển…): Các loại rác đường, cành, lá cây, các loại rác công viên, bãi biển,…
- Các nhà máy xử lý ô nhiễm (xử lý nước, xử lý rác thải, xử lý rác thải
công nghiệp…): Tro, bùn, cặn,…
- Công nghiệp (xây dựng, chế tạo công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng,
lọc dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện,…): Rác thải từ các quá trình công
nghiệp, các rác thải không phải từ qúa trình công nghiệp như thức ăn thừa,
tro, bã, rác thải xây dựng, các rác thải đặc biệt, các rác thải độc hại,…
- Nông nghiệp (thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại,…): Các loại rác
thải nông nghiệp như rơm rạ, lá cây,…rác thải từ chăn nuôi như phân trâu, bò,
lợn gà, rác thải độc hại như thuốc bảo vệ thực vật,…
Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
Rác làm ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải hữu cơ còn được phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản phẩm
trung gian cuối cùng tạo ra các chất khoáng đơn giản, các chất H2O, CO2.
Nếu là yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2 gây độc
cho môi trường. Với một lượng vừa phải thì khả năng làm sạch của môi
trường đất khiến rác không trở thành ô nhiễm. Nhưng với một lượng rác quá
lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng
với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch
nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước ngầm- không có cách nào cứu chữa khi
nguồn nước ngầm bị ô nhiễm gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người,
là nguyên nhân chính gây ra căn bệnh ung thư.

* Rác làm ô nhiễm môi trường nước
Các chất thải rắn nếu là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy một cách nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa
chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian sau đó là những sản phẩm cuối
8
cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải
yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối
cùng như CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian này đều gây ra
mùi thối và độc chất. Bên cạnh đó còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm
ô nhiễm nguồn nước. Nếu rác thải là các chất kim loại thì nó gây lên hiện
tượng ăn mòn trong môi trường nước. Sau đó, quá trình oxy hóa có oxy và
không có oxy xuất hiện, gây nhiễm bẩn cho môi trường nước và nguồn nước.
Những chất thải độc hại như thủy ngân Hg, chì Pb hoặc các chất thải phóng
xạ còn nguy hiểm hơn.
* Rác làm ô nhiễm môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi
làm ô nhiếm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát
tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác, trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (350C và độ ẩm 70-80%) sẽ có quá trình biến đổi
nhờ hoạt động của vi sinh vật. Kết quả của quá trình này là gây ô nhiễm
không khí.
* Nước rò rỉ từ bãi rác và tác hại của chúng
Ở những bãi rác hoặc những đống rác lớn mà trong rác có một lượng
nước nhất định hoặc mưa xuống làm nước ngấm vào rác thì tạo ra một loại
nước rò rỉ. Trong nước rò rỉ chứa những chất hòa tan, những chất lơ lửng,
chất hữu cơ và nấm bệnh. Khi nước này ngấm vào đất làm ô nhiễm môi
trường đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm trầm trọng.
2.1.3 Phân loại thành phần chất thải rắn sinh hoạt
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da,

giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: CTR được phân thành các loại:
9
+ CTRSH: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. CTR sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy,
rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả…
+ CTRCN: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh CTRCN gồm:
• Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp,
tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện…
• Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
• Các phế thải trong quá trình công nghệ.
• Bao bì đóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình…chất thải xây dựng gồm:
• Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
• Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
• Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
+ Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản
phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ…
- Theo mức độ nguy hại: CTR được phân thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc
hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải
phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe

10
con người và sinh vật. Có nguồn phát sinh có thể là từ hoạt động công nghiệp,
nông nghiệp và y-tế.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc
tính cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những
giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại
phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
+ CTR y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản
lý CTR y tế, các loại CTR y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra
chất thải bệnh viện bao gồm:
• Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
• Các loại kim tiêm, ống tiêm.
• Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
• Chất thải sinh hoạt từ các bệ
• Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua …
• Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
+ Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần. Trong nghiên cứu này, vì lý do hạn hẹp về thời gian và kinh phí, nhóm
nghiên cứu chỉ xét đến CTRSH từ các hộ nông dân (rác thải sinh hoạt). Đây
cũng là cơ sở quan trọng cho những đề tài nghiên cứu về sau liên quan đến
CTR
11
2.1.4 Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
2.1.4.1 Tác động tới môi trường nước

Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống
rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo
nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây
bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm
khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát
nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ
diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên
nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khoẻ cộng đồng.
2.1.4.2 Tác động đến môi trường đất
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều
loài sinh vật có ích cho đất như: Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch nhái, làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học
và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn
lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần
tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường
ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất
dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây
trồng giảm sút.
2.1.4.3 Tác động đến môi trường không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ
lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa
nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ,
12
thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con
người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H
2

S, NH
3
, CH
4
,
SO
2
, CO
2
.
2.1.4.4 Tác động tới cảnh quan và sức khỏe con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ
chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.
Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người
tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các
phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt,
tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên
thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên
quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác
động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua
hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người,
kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc
bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn
tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại
vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây
bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi, và nhiều
loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do

các trung gian truyền bệnh như:Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá, muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết Ngoài ra, rác cũng gây ra những hiện tượng mất vệ sinh
và mỹ quan đô thị, tại những điểm tập kết rác tự phát hay những nơi rác được
vứt bừa bãi.
13
2.1.5 Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
2.1.5.1 Phương pháp xử lý nhiệt
• Phương pháp đốt
Quá trình đốt là một quá trình biến đổi chất thải rắn dưới tác dụng của
nhiệt và quá trình oxy hóa hoá học. Bằng cách đốt chất thải ta có thể giảm thể
tích của nó đến 80-90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800
0
C. Sản phẩm
sau cùng bao gồm khí có nhiệt độ cao bao gồm nitơ và cacbonic, hơi nước, và
tro. Năng lượng có thể thu hồi được từ quá trình trao đổi nhiệt do khí sinh ra
có nhiệt độ cao.
+ Đốt thùng quay: Lò đốt thùng quay được sử dụng để xử lý các loại
chất thải nguy hại ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng
quay hoạt động ở nhiệt độ khoảng 1100
0
C.
+ Đốt bằng phương pháp phun chất lỏng: Chất thải nguy hại dạng lỏng
được đốt trực tiếp trong lò đốt bằng cách phun vào vùng ngọn lửa hay vùng
cháy của lò phụ thuộc vào nhiệt trị chất thải. Lò đốt được duy trì nhiệt độ
khoảng trên 1000
0
C. Thời gian lưu của chất thải lỏng trong lò từ vài phần giây
đến 2,5 giây. Lò đốt thùng quay được sử dụng để xử lý các loại chất thải nguy
hại ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt động ở

nhiệt độ khoảng 1100
0
C.
Sử dụng xúc tác cho vào lò đốt để tăng cường tốc độ oxy hoá chất thải
ở nhiệt độ thấp hơn so với lò đốt thông thường (<537
0
C). Phương pháp này
chỉ áp dụng cho chất thải lỏng.
Sử dụng chất thải nguy hại làm nhiên liệu, đây là phương pháp tiêu hủy
chất thải bằng cách đốt cùng với các nhiên liệu thông thường khác để tận
dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt: Nồi hơi, lò nung, lò luyện kim, lò
nấu thủy tinh. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12-25% tổng
lượng nhiên liệu.
14
• Phương pháp nhiệt phân
Nhiệt phân là quá trình tiêu hủy hay biến đổi hoá học xảy ra do nung
nóng trong điều kiện không có oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng của quá
trình biến đổi chất thải rắn là các chất dưới dạng rắn, lỏng và khí. Quá trình
nhiệt phân gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là quá trình khí hoá. Chất thải
được gia nhiệt để tách thành phần dễ bay hơi như khí cháy, hơi nước,… ra
khỏi thành phần cháy không hoá hơi và tro. Giai đoạn hai các thành phần bay
hơi được đốt ở điều kiện phù hợp để tiêu hủy hết các cấu tử nguy hại.
Nhiệt phân bằng hồ quang - plasma. Thực hiện quá trình đốt ở nhiệt độ
cao (có thể đến 10.000
0
C) để tiêu hủy chất thải có tính độc cực mạnh. Sản
phẩm là khí H
2
và CO, khí axit và tro.
2.1.5.2 Xử lý sinh học

Phương pháp này nhằm phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải nhờ
các loài vi sinh vật hô hấp kỵ khí hay yếu khí để sản xuất phân bón, khí
biogas phục vụ cho nông nghiệp và cho sinh hoạt.
♦ Phương pháp xử lý bằng hầm biogas (phương pháp yếm khí): Rác
được cắt nhỏ sau đó đưa vào hầm biogas hoặc bể liên hợp. Tại đây xảy ra quá
trình lên men, khí thoát ra được thu lại để phục vụ cho sinh hoạt.
♦ Phương pháp sản xuất phân hữu cơ (phương pháp yếm khí): Rác thu
về được chất thành đống, sau đó được đảo trộn thường xuyên 3 lần/ngày
(hoặc cấp khí cưỡng bức qua hệ thống phân phối khí ở đáy). Quá trình phân
hủy kéo dài 30 ngày, nhiệt độ phải đảm bảo 55 – 60
0
C và độ ẩm 60 – 65% để
quá trình phân hủy hoàn toàn. Phân hữu cơ thu được dùng phục vụ trong nông
nghiệp.
Phương này đơn giản, dễ làm nhưng đòi hỏi thời gian dài và không có
khả năng phân hủy những chất độc vô cơ.
15
2.1.5.3 Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp
này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các
bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc
vôi bột,… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi
xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến
khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nước đang phát triển.

Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải
thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích.
2.1.6 Hoạt động quản lý rác thải
Hệ thống quản lý rác thải
Quản lý rác thải là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống
của con người mà chúng ta phải có kế hoạch tổng thể quản lý rác thải thích
hợp mới xử lý kịp thời và hiệu quả được. Sau đây là hệ thống quản lý rác thải
được minh họa ở sơ đồ 2.2.
16
Sơ đồ 2.2 Các hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý rác thải
(Theo:Hoàng Xuân Cơ, 2007)
Qua sơ đồ có thể thấy rác thải sau khi được thu gom tới nơi tập kết tại
nguồn thì được gom nhặt và tách ra từng loại riêng . Tại đây thì rác sẽ được
phân ra làm 3 con đường .
- Rác vẫn còn tái chế được và sẽ được vận chuyển tới nơi tái chế để đưa
vào sản xuất , còn lại thì đem đi tiêu hủy.
- Rác hữu cơ như
 Hệ thống quản lý CTR
Hệ thống quản lý rác thải cũng cần phải có các môí liên hệ giữa các cơ
quan nhà nước như bộ xây dựng, bộ KHCN, UBND các tỉnh thành phố kết
hợp với các sở , các cấp chính quyền và các công ty môi trường để đạt hiệu
quả tốt trong việc sử lý rác thải để bảo vệ môi trường sống và đảm bảo sức
khỏe cho người dân.
Nguồn phát sinh
rác thải
Thu gom

Tách, xử lý, tái chế
Gom nhặt, tách, lưu
trữ tại nguồn
Trung chuyển và
vận chuyển
Tiêu hủy
17
Sơ đồ 2.3 Hệ thống quản lý rác thải
(Theo: Hoàng Xuân Cơ, 2007)
c. Các hoạt động của quản lý rác thải
 Phân loại rác thải tại nguồn là sự phân chia rác thải trong gia đình,
những vật chất này bình thường được đưa vào việc thu gom rác thải.
- Phân loại đối với rác thải có thể được đem cho hoặc bán hoặc đổi
- Sự phân loại tại nguồn có tính truyền thống, phương thức này còn có
nguồn gốc tự phát hay ý thức tự nguyện.
 Thu gom rác thải
Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Thu gom rác thải ở đô thi đã phức tạp và khó khăn thì thu gom ở nông thôn
lại càng phức tạp hơn. Việc thu gom thường đi qua một quá trình 2 giai đoạn
thu gom rác từ các nhà ở và thu gom về các bãi tập trung chứa rác rồi từ đó
vận chuyển tới trạm trung chuyển.
Bộ KHCN &
MT
Bộ xây dựng UBND
thành phố
Sở KHCN
& MT
Sở

GTCC
Công ty môi
trường đô thị
UBND cấp
dưới
CTR
18
 Vận chuyển rác thải
Vận chuyển rác thải là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn
lấp cuối cùng.
 Xử lý rác thải và các phương pháp xử lý
Xử lý rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong
rác thải; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
Hiện nay có 3 phương pháp xử lý rác thải được nhiều nơi áp dụng, đó là:
+ Phương pháp ủ sinh học làm phân hữu cơ
+ Phương pháp thiêu đốt tại các lò đốt rác
+ Phương pháp chôn lấp, thực chất là phương pháp lưu giữ rác thải
trong các hố bãi có phủ lấp đất lên trên. Đây là phương pháp rẻ tiền và được
áp dụng ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam hiện nay, xử lý rác thải.
 Tái chế và tận dụng
Những thứ phế thải không dùng được cho việc gì nữa nhưng còn có thể
sử dụng để sản xuất ra sản phẩm khác thì cần phải được thu gom bán phế liệu
để tái chế.
d. Chi phí quản lý rác thải
Đối với rác thải sinh hoạt, chi phí xử lý được bù đắp thông qua ngân
sách nhà nước ngoài nguồn thu phí vệ sinh từ chủ nguồn thải. Chủ xử lý thu
chi phí từ chủ thu gom, vận chuyển theo hợp đồng dịch vụ.
Đối với rác thải công nghiệp, chi phí xử lý được thu trực tiếp từ chủ

nguồn thải (trong trường hợp chủ nguồn thải vận chuyển trực tiếp đến cơ sở
xử lý hoặc chủ xử lý thực hiện dịch vụ trọn gói thu gom, vận chuyển và xử lý)
hoặc thông qua chủ thu gom, vận chuyển.
19

×