Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung tại Công ty TNHH Tân Giếng Đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.77 KB, 121 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN GIẾNG ĐÁY
Tên sinh viên: Hoàng Thị Vang
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế
Lớp: K56 KTA
Niên khóa: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Khánh
CN Phan Xuân Tân
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong chuyên đề này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Vang
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS
Nguyễn Hữu Khánh và CN Phan Xuân Tân, thầy đã tận tình dìu dắt và hướng
dẫn chuyên môn cho em trong thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển


nông thôn – Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Xin gửi lời cảm ơn tới Công ty TNHH Tân Giếng Đáy đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như tài liệu nghiên cứu liên quan
đến đề tài trên địa bàn nghiên cứu.
Đặc biệt, con xin bày tỏ tình cảm sâu sắc nhất đến bố mẹ và những người
thân trong trong gia đình đã luôn luôn quan tâm, lo lắng và tạo điều kiện tốt nhất
cho con trong quá trình học tập, để con hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể bạn bè vì sự
cộng tác và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm và đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Vang
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh
nghiệp phải đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có một vai trò vô
cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty. Vì vậy, việc tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề cốt lõi mà Công ty TNHH Tân Giếng Đáy cũng như các
doanh nghiệp kinh doanh khác muốn tồn tại và phát triển đều phải coi đây là
vấn đề trọng yếu trong việc phát triển doanh nghiệp. Qua đây chúng ta thấy
được thực trạng tình hình sản xuất, tiêu thụ, những khó khăn, bất cập mà DN
gặp phải. Từ đó, có được các giải pháp phù hợp đảm bảo nâng cao tiêu thụ

sản phẩm của Công ty.
Đề tài tập trung phân tích, nghiên cứu thực trạng tiêu thụ gạch đất sét nung
của Công ty, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ gạch của Công
ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty trong thời gian tới. Để phục vụ cho việc nghiên cứu, chúng tôi đã
tiến hành thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp về tình hình tiêu thụ gạch và các
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2012 đến 2014. Chúng
tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp các cán bộ và nhân viên của
Công ty về tiêu thụ gạch của Công ty, sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp xử lý số liệu, phân tích để thấy rõ thực trạng
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Tân Giếng Đáy.
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty: doanh thu, giá
vốn, lợi nhuận. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm: hệ
số tiêu thụ, hiệu quả sử dụng chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tỷ. Các chỉ
tiêu đánh giá này phản ánh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Tân Giếng Đáy đã hoạt
động có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Tuy nhiên, hiện nay thị trường sản xuất
vật liệu xây dựng đang gặp nhiều khó khăn đặc biệt là đối với ngành sản xuất
iii
gạch nung. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ và luôn phải đối
mặt với những thách thức mới thì hiện nay thì tình hình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty như thế nào? Các giải pháp mà Công ty đã, đang áp dụng?
Hiện nay Công ty tiêu thụ sản phẩm theo hai kênh là kênh trực tiếp
(kênh 1) và kênh gián tiếp (kênh 2). Khách hàng của Công ty chủ yếu mua
sản phẩm trực tiếp tại Công ty, các khách hàng lớn là các doanh nghiệp, cơ
quan,… Công ty tiến hành thâm nhập sâu thị trường theo các nhóm hàng,
thực hiện các giải pháp giữ khách hàng truyền thống đồng thời kích thích tiêu
dùng đến những đối tượng khách hàng mới ở các thị trường tiềm năng trong
tương lai nhằm mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
Nguyên nhân của những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm gạch của

Công ty chịu tác động của một số yếu tố như là tính mùa vụ, giá cả, chất
lượng sản phẩm, thái độ phục vụ của nhân viên Ngoài ra còn một số yếu tố
khách quan khác.
Chúng tôi đề ra một số các giải pháp cần thực hiện nhằm thúc đẩy tiêu
thụ gạch của Công ty trong thời gian tới như nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hóa các loại sản phẩm; chính sách về giá cả; tìm kiếm mở rộng thị
trường và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm; tăng cường tập huấn
cho cán bộ và nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn; đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như tăng cường giới thiệu, quảng cáo về
sản phẩm. Tuy nhiên, trong những năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cũng mang lại nhiều kết quả khả quan, Công ty đã mở rộng cơ sở sản
xuất, chất lượng sản phẩm được cải tiến,… Nhìn chung, hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty thu được nhiều kết quả tốt giúp Công ty nâng cao hình
ảnh, uy tín của mình đối với khách hàng. Qua tìm hiểu tình hình thực tế và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tôi đề xuất một số giải pháp để Công ty mở
rộng, phát triển thị trường trong thời gian tới.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ x
DANH MỤC VIẾT TẮT xiv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận cơ bản về thị trường 4
2.1.2 Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm 7
2.1.3 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm 10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 20
2.1.5 Khái quát các khía cạnh kinh tế kĩ thuật về sản phẩm đất sét nung 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
v
2.2.1 Tình hình tiêu thụ gạch đất sét nung ở Việt Nam 24
2.2.2 Một số nghiên cứu có liên quan 26
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn tân giếng đáy 29
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29
3.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty 30
3.1.3 Tình hình lao động của Công ty 32
3.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 35
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 37
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 38
3.2.4 Phương pháp phân tích 39
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của công ty trách nhiệm
hữu hạn Tân Giếng Đáy 42
4.1.1 Tình hình tiêu thụ gạch của Công ty theo kết cấu mặt hàng 42

4.1.2 Tình hình tiêu thụ gạch qua các quý trong năm 47
4.1.3 Tình hình tiêu thụ gạch ở một số khu vực của Công ty 53
4.1.4 Tình hình tiêu thụ qua kênh phân phối sản phẩm của Công ty 57
4.2 Tổ chức tiêu thụ sản phẩm gạch của Công ty 60
4.2.1 Nghiên cứu thị trường 60
vi
4.2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 61
4.2.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán 64
4.2.4 Lựa chọn kênh tiêu thụ 64
4.2.5 Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm 66
4.3 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty 69
4.3.1 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty 69
4.3.2 Hệ số tiêu thụ các loại gạch của Công ty 71
4.3.3 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ 73
4.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty 75
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ gạch của công ty 76
4.4.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 76
4.4.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 80
4.4.3 Các nhân tố khác 84
4.5 Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công
ty 85
4.5.1 Phương hướng 85
4.5.2 Một số giải pháp 87
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
5.2.1 Đối với nhà nước 94
5.2.2 Đối với Công ty 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 99

vii
PHỤ LỤC 2 102
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty 34
Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 36
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 37
Bảng 3.4 Mẫu điều tra khách hàng về sản phẩm gạch đất sét nung 38
Bảng 4.1 Chủng loại sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty 43
Bảng 4.2 Tình hình tiêu thụ gạch theo mặt hàng 45
Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ gạch theo địa bàn của Công ty 55
Bảng 4.4 Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạch qua kênh phân phối 59
Bảng 4.5 Giá bán các loại gạch đất sét nung của Công ty 63
Bảng 4.6 Doanh thu tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của Công ty 70
Bảng 4.7 Hệ số tiêu thụ gạch đất sét nung của Công ty 72
Bảng 4.8 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ gạch đất sét nung của Công ty 73
Bảng 4.9 Đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ của Công ty 78
Bảng 4.10 Đánh giá của khách hàng và đại lý về sản phẩm của Công ty 80
Bảng 4.11 Mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty 81
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2.1.1 Lý luận cơ bản về thị trường 4
2.1.2 Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm 7
2.1.3 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm 10
Sơ đồ 2.1 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm 13
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 20

2.1.5 Khái quát các khía cạnh kinh tế kĩ thuật về sản phẩm đất sét nung 21
2.2.1 Tình hình tiêu thụ gạch đất sét nung ở Việt Nam 24
2.2.2 Một số nghiên cứu có liên quan 26
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29
3.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty 30
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty 32
3.1.3 Tình hình lao động của Công ty 32
Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty 34
Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty 34
3.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 35
Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 36
Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 36
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 36
x
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 37
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 37
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 37
Bảng 3.4 Mẫu điều tra khách hàng về sản phẩm gạch đất sét nung 38
Bảng 3.4 Mẫu điều tra khách hàng về sản phẩm gạch đất sét nung 38
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 38
3.2.4 Phương pháp phân tích 39
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
4.1.1 Tình hình tiêu thụ gạch của Công ty theo kết cấu mặt hàng 42
Bảng 4.1 Chủng loại sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty 43
Bảng 4.1 Chủng loại sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty 43
Bảng 4.2 Tình hình tiêu thụ gạch theo mặt hàng 45
Bảng 4.2 Tình hình tiêu thụ gạch theo mặt hàng 45
4.1.2 Tình hình tiêu thụ gạch qua các quý trong năm 47
Biểu đồ 4.1 Khối lượng gạch 2 lỗ tiêu thụ qua các quý trong 3 năm 48

Biểu đồ 4.2 Khối lượng gạch 4 lỗ tiêu thụ qua các quý trong 3 năm 49
Biểu đồ 4.3 Khối lượng gạch 6 lỗ tiêu thụ qua các quý trong 3 năm 50
Biểu đồ 4.4 Khối lượng Nem tách tiêu thụ qua các quý trong 3 năm 51
Biểu đồ 4.5 Khối lượng Ngói tiêu thụ qua các quý trong 3 năm 52
4.1.3 Tình hình tiêu thụ gạch ở một số khu vực của Công ty 53
Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ gạch theo địa bàn của Công ty 55
Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ gạch theo địa bàn của Công ty 55
4.1.4 Tình hình tiêu thụ qua kênh phân phối sản phẩm của Công ty 57
xi
Sơ đồ 4.1 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm gạch của Công ty 57
Bảng 4.4 Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạch qua kênh phân phối 59
Bảng 4.4 Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạch qua kênh phân phối 59
4.2.1 Nghiên cứu thị trường 60
4.2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 61
Bảng 4.5 Giá bán các loại gạch đất sét nung của Công ty 63
Bảng 4.5 Giá bán các loại gạch đất sét nung của Công ty 63
4.2.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán 64
4.2.4 Lựa chọn kênh tiêu thụ 64
Biểu đồ 4.6 Doanh thu tiêu thụ gạch của Công ty qua kênh phân phối 66
4.2.5 Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm 66
4.3.1 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty 69
Bảng 4.6 Doanh thu tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của Công ty 70
Bảng 4.6 Doanh thu tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của Công ty 70
4.3.2 Hệ số tiêu thụ các loại gạch của Công ty 71
Bảng 4.7 Hệ số tiêu thụ gạch đất sét nung của Công ty 72
Bảng 4.7 Hệ số tiêu thụ gạch đất sét nung của Công ty 72
4.3.3 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ 73
Bảng 4.8 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ gạch đất sét nung của Công ty 73
Bảng 4.8 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ gạch đất sét nung của Công ty 73
4.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty 75

4.4.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 76
Bảng 4.9 Đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ của Công ty 78
Bảng 4.9 Đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ của Công ty 78
xii
Bảng 4.10 Đánh giá của khách hàng và đại lý về sản phẩm của Công ty 80
Bảng 4.10 Đánh giá của khách hàng và đại lý về sản phẩm của Công ty 80
4.4.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 80
Bảng 4.11 Mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty 81
Bảng 4.11 Mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty 81
4.4.3 Các nhân tố khác 84
4.5.1 Phương hướng 85
4.5.2 Một số giải pháp 87
5.2.1 Đối với nhà nước 94
5.2.2 Đối với Công ty 95
xiii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
SX Sản xuất
SL Số lượng
SP Sản phẩm
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTSP Tiêu thụ sản phẩm
VLXD Vật liệu xây dựng

xiv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu tới năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý và có một quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Các Công ty trách nhiệm hữu hạn ngày càng đóng vai trò to lớn
trong nền kinh tế và giải quyết các nhu cầu việc làm và nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của nhân dân.
Bất kỳ một DN, tổ chức, đơn vị nào bước vào kinh doanh luôn hướng
tới mục tiêu tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận cao nhất. Để có thể tồn
tại và phát triển đòi hỏi DN phải luôn nghĩ tới việc gắn hoạt động của mình
với biến động của thị trường và việc không thể thiếu để giúp DN có được vốn
để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo đó là tiêu thụ. Quá trình
TTSP là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhưng nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi DN. Trong
tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các DN buộc phải năng
động sáng tạo tìm ra các biện pháp tốt, phù hợp đẩy mạnh TTSP của DN, như
vậy mới đảm bảo cho sự tồn tại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, quá trình CNH – HĐH và đô
thị hoá đất nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với đó là nhu cầu về
nguyên vật liệu cho xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp và các công
trình xây dựng dân dụng nói chung ngày càng tăng. Trong các loại nguyên vật
liệu thì gạch đất sét nung là loại vật liệu không thể thiếu trong các công trình
xây dựng vì gạch là loại vật liệu tạo nên hình dáng cấu trúc ban đầu cho các
công trình đồng thời nó còn tạo nên sự bền vững cho các công trình đó.
1
Công ty TNHH Tân Giếng Đáy là một trong những DN sản xuất gạch
đất sét nung trên địa bàn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, chính thức đi vào
hoạt động từ 15-12-2004, với các sản phẩm gạch, ngói xây dựng. Công ty đã
đạt được nhiều thành tựu và cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường.
Sản phẩm của Công ty được khách hàng tin dùng và được đánh giá là sản

phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng phù hợp với nhu cầu thị trường. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây việc TTSP còn gặp nhiều khó khăn do biến
động của thị trường, sự cạnh tranh về giá với các DN khác và do yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Vậy những
thành tựu mà Công ty đã đạt được là gì và những khó khăn trong công tác
TTSP mà Công ty đang gặp phải là gì? Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động
tiêu thụ gạch? Làm thế nào để thúc đẩy tiêu thụ?
Xuất phát từ lý luận và thực tế của Công ty, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung tại Công ty TNHH Tân Giếng
Đáy”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động TTSP gạch đất sét nung của Công ty
TNHH Tân Giếng Đáy để thấy được những tồn tại và nhân tố ảnh hưởng đến
việc TTSP, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TTSP của
Công ty TNHH Tân Giếng Đáy.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề TTSP;
- Đánh giá thực trạng TTSP gạch đất sét nung của Công ty TNHH Tân
Giếng Đáy;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TTSP của Công ty;
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
TTSP của Công ty trong thời gian tới.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu TTSP gạch đất sét nung của Công ty TNHH Tân Giếng Đáy.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Tân Giếng Đáy.

1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu từ ngày 30/1/2015 đến ngày 30/5/2015;
Nghiên cứu các tài liệu của Công ty trong 3 năm ( 2012-2014).
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề về TTSP gạch đất sét nung; những khó
khăn, thuận lợi, các yếu tố ảnh hưởng trong TTSP. Từ đó đề xuất ra các
phương hướng, giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTSP.
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận cơ bản về thị trường
2.1.1.1 Khái niệm thị trường
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Đứng ở mỗi
góc độ khác nhau lại có một cách nhìn nhận riêng. Vì vậy rất nhiều khái niệm
thị trường được đưa ra nhưng ở đây ta chỉ đưa ra một số khái niệm cơ bản:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin: Thị trường là biểu hiện của
sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản
xuất mở rộng (V.I Lênin, 1968)
Theo David Begg, “thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận mà thông qua
đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch
vụ” (David Begg, 1995)
Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là một quá trình trong đó người mua
và người bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số
lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một khoảng
thời gian và không gian nhất định.
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô: Thị trường là nơi chứa đựng tổng cung và
tổng cầu.
Theo quan điểm kinh tế cho rằng: Thị trường gồm tất cả các người mua,
người bán có hoạt động trao đổi với nhau các hàng hóa hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu cho nhau.

Theo Marketing phát triển định nghĩa thị trường như sau: Thị trường
bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn đó (Nguyễn Nguyên Cự, 2005).
4
Tùy theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,… có thể có
những định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại thị
trường luôn cần sự có mặt của 3 yếu tố sau đây: Thứ nhất, khách hàng được
xem là yếu tố tiên quyết của thị trường, thị trường phải có khách hàng nhưng
không nhất thiết phải gắn với địa điểm cố định. Thứ hai, khách hàng phải có
nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây chính là yếu tố thúc đẩy khách hàng mua
hàng hóa và dịch vụ. Thứ ba, để việc mua bán hàng hóa được thực hiện thì
yếu tố quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán (Đỗ Văn Dần,
2008).
2.1.1.2 Chức năng của thị trường
Thị trường gắn liền với hoạt động trao đổi hàng hóa. Hoạt động của các
chủ thể kinh tế trên thị trường là quá trình thực hiện các chức năng khác nhau
tác động đến đời sống xã hội, thị trường có một số chức năng cơ bản sau:
a) Chức năng thừa nhận
Chức năng này thể hiện hàng hóa của DN có bán được hay không phải
thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Hàng hóa và dịch vụ bán được
tức là nó đã được thị trường thừa nhận, có nghĩa là người mua chấp nhận và
quá trình tái sản xuất của DN được thực hiện. Thị trường thừa nhận giá trị sử
dụng và giá trị của hàng hóa, sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói
lên sự thừa nhận của thị trường. Để được thị trường chấp nhận thì hàng hóa và
dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phải có sự phù hợp về chất
lượng, giá cả, quy cách, màu sắc…
b) Chức năng thực hiện
Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hóa, thực hiện tổng cung và
tổng cầu trên thị trường, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hóa, thực

hiện giá trị thông qua giá cả, thực hiện việc trao đổi giá trị… Thông qua chức
năng thực hiện của thị trường, các hàng hóa hình thành nên các giá trị trao đổi
5
của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ
cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
c) Chức năng điều tiết, kích thích
Qua hành vi trao đổi hàng hóa trên thị trường, thị trường điều tiết và
kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với một DN,
hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ nhanh sẽ kích thích DN mở rộng sản xuất kinh
doanh để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường.
Nếu hàng hóa và dịch vụ không tiêu thụ được sẽ hạn chế sản xuất kinh doanh.
Chức năng này luôn điều tiết DN nên gia nhập hay rút khỏi ngành sản xuất
kinh doanh. Nó khuyến khích các nhà đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi,
các mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn.
d) Chức năng thông tin
Trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ có thị
trường mới có chức năng thông tin. Thông tin thị trường là những thông tin về
nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ, những nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ. Đó là
những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả
người mua và người bán, cả người cung ứng và người tiêu dùng, cả người
quản lý và những người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin
được sự quan tâm của toàn xã hội. Các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
trên thị trường có thể giúp cho các nhà kinh doanh nắm được số cung, số cầu,
cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu, giá cả, các nhân tố kinh tế, chính trị, văn
hóa… ảnh hưởng tới quan hệ trao đổi hàng hóa trên thị trường. Từ đó các nhà
kinh doanh có thể đề ra chính sách, chiến lược phù hợp cho DN mình nhằm
mở rộng thị trường như chính sách sản phẩm, công nghệ chiến lược quảng
cáo, nghiên cứu thị trường.
Bốn chức năng trên của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Mỗi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng

này. Vì những tác dụng vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trường, do đó
6
không nên đặt vấn đề chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào
quan trọng hơn chức năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng
thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
2.1.2 Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, các DN phải tự mình quyết định ba vấn đề
trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh
doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Cho nên việc
TTSP hàng hóa cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Hiểu theo nghĩa hẹp: TTSP hàng hóa được hiểu như là hoạt động bán
hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của DN cho khách hàng đồng
thời thu tiền về (Nguyễn Ngọc Đường, 2007).
Hiểu theo nghĩa rộng: TTSP là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu
dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được
thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động
lưu thông thương mại đầu ra của DN (Trần Minh Đạo, 2002).
Như vậy, TTSP không chỉ là một hoạt động đơn thuần như tổ chức
mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, Nó còn là tổng thể các hoạt động từ
hoạt động tạo nguồn chuẩn bị hàng hoá, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến
bán hàng, dịch vụ trong và sau khi bán hàng
Vậy TTSP được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của DN, nó là
quá trình chuyển hóa quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa, tiền tệ giữa
các chủ thể kinh tế. Quá trình tiêu thụ hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ và dòng chu chuyển vốn của đơn vị sản xuất kinh
doanh được hoàn thành. Từ đó tạo ra cơ sở thu hồi chi phí và tích lũy để thực
hiện tái sản xuất mở rộng, nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện
7

vòng chu chuyển vốn trong DN và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo
phục vụ cho nhu cầu xã hội.
2.1.2.2 Vị trí, vai trò của tiêu thụ
TTSP có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản
ánh sự thành công nhất định trên thương trường về sự chấp nhận của xã hội,
về sự đáp ứng của DN đối với xã hội.
Đối với DN, tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn
tại và phát triển của DN. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN mới diễn ra thường xuyên liên tục, TTSP
hàng hóa giúp DN bù đắp dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. TTSP hàng hóa là điều kiện để thực
hiện các mục tiêu của DN, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và
tăng lợi nhuận. Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình
quân của một đơn vị sản phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho DN. TTSP
giúp cho DN có điều kiện gần gũi với khách hàng, hiểu biết và nắm bắt những
mong muốn của khách hàng nhằm tăng khả năng tiêu thụ và mở rộng thị
trường.
Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của DN cũng như làm tăng thị phần
của DN trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của DN được tiêu thụ, tức là nó
đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu
thụ hàng hóa của DN thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người
tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của DN càng
cao. TTSP góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Nó có
tác động tích cực tới quá trình tổ chức quản lí sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa
học kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức
hoạt động TTSP góp phần giảm chi phí lưu thông, giảm chi phí, thời gian dự
trữ hàng hóa, tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện cho DN có khả năng đổi mới công nghệ kĩ thuật, nâng cao chất
8
lượng sản phẩm, tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao cho DN. Thông qua

tiêu thụ hàng hóa, các DN sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù
hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong thời gian
tới.
Đối với xã hội, về phương diện xã hội thì TTSP hàng hóa có vai trò
trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với
những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường trôi trảy tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.
2.1.2.3 Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm
TTSP hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất - thực hiện
chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm
thực hiện giá trị hàng hoá của một DN (Đặng Đình Đào, 2002). Đặc điểm lớn
nhất của sản phẩm ở mỗi DN là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực
hiện những mục tiêu hiệu quả đã định trước đó là:
Giúp tăng lợi nhuận cho DN, lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của sản xuất
kinh doanh. Có lợi nhuận thì mới tái sản xuất mở rộng được mà lợi nhuận là
số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và tổng chi phí mà DN đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Công tác TTSP tốt sẽ thu được lợi nhuận nhiều và không
tiêu thụ được hoặc tiêu thụ được ít thị lợi nhuận sẽ thấp, có thể hoà vốn hoặc
lỗ. Đẩy mạnh công tác TTSP là tăng nhanh vòng quay của vốn kinh doanh
qua đó có khả năng tiết kiệm vốn tăng lợi nhuận cho DN. Tóm lại tiêu thụ sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mục tiêu lợi nhuận của DN.
Giúp tăng vị thế của DN, vị thế của DN trên thị trường biểu hiện ở phần
trăm doanh số hoặc số lượng hàng hoá được bán ra so với số lượng hàng hoá
của toàn bộ thị trường, con số này càng lớn thì vị thế của DN càng lớn. Do đó
TTSP có ý nghĩa quyết định đến vị thế của DN trên thị trường. Tuy nhiên, để
có được vị thế lớn trên thương trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như
9
hiện nay là rất khó khăn, nó đòi hỏi DN phải hết sức có gắng tận dụng mọi

thời cơ, cơ hội và vị thế của mình để dành lấy thị trường có như vậy mới đảm
bảo chiến thắng trong cạnh tranh.
Đảm bảo an toàn cho DN, hàng hoá là những vật phẩm được sản xuất
ra để bán. Đối với các DN, sản phẩm sau khi được sản xuất ra phải đem đi
bán trên thị trường để thu tiền về thì DN mới có khả năng tái sản xuất và quá
trình kinh doanh mới diễn ra liên tục được. Nếu không bán được hàng thì sẽ ứ
đọng vốn và thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới phá sản. Vì vậy, TTSP sẽ giúp cho quá
trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn
cho kinh doanh của DN.
Đảm bảo tái sản xuất liên tục, quá trình tái sản xuất đảm bảo gồm bốn
khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Quá trình này chỉ diễn ra liên
tục khi các khâu của nó diễn ra trôi chảy, nhẹ nhàng. TTSP nằm trong khâu
phân phối và trao đổi do đó nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản
xuất. Mặt khác, khi tái sản xuất diễn ra liên tục lại giúp cho các hoạt động tiêu
thụ diễn ra liên tục, tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.
2.1.3 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm
2.1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Trong hoạt động TTSP việc nghiên cứu nhu cầu thị trường có ý nghĩa
hết sức to lớn, đối với các DN sản xuất việc xác định đúng đắn nhu cầu là cơ
sở của kế hoạch sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
thương mại của DN. Nghiên cứu thị trường bao gồm một số các công việc
sau:
Nghiên cứu dung lượng thị trường, đó là việc nghiên cứu quy mô, cơ
cấu và sự vận động của thị trường, tức là phải nắm được số lượng người tiêu
dùng, tổng số lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường trong từng
khoảng thời gian, doanh số bán hàng của DN. Nghiên cứu cơ cấu thị trường
về mặt địa lí, thị trường tài chính, thị trường phụ, thị trường mới.
10

×