Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đối với mỗi doanh nghiệp, công tác tổ chức kế toán và hạch toán kế toán
là một yêu cầu không thể thiếu. Tại bất kỳ một doanh nghiệp nào, phòng tài
chính kế toán cũng giữ một vị trí trung tâm nhằm cung cấp thông tin cho các
phòng ban khác, nhờ đó mà yêu cầu quản lý đợc đáp ứng kịp thời.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ không những có ý nghĩa quan trọng
đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một bộ phận quan trọng
của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nó có vai trò quan trọng trong việc
quản lý giá vốn hàng xuất bán và là cơ sở đễ xác định giá bán cho phù hợp,
cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nhờ đó giúp cho chủ doanh nghiệp có những quyết định về mặt hàng
sản xuất kinh doanh, thị trờng tiêu thụ... của công ty mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Thạch Bàn, nhận thức đợc vai trò quan
trọng của việc tiêu thụ thành phẩm cũng nh xác định kết quả của quá trình tiêu
thụ trong công ty, em xin mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát granite tại công ty
Thạch Bàn. Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm gạch ốp lát granite tại công ty Thạch Bàn.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty Thạch Bàn.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng nh kinh nghiệm thực tế nên trong bài
viết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp từ
phía thầy và các thầy cô giáo trong khoa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy giáo hớng dẫn Nghiêm Văn Lợi đã giúp em hoàn thành
luận văn này cáo này. Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú và các anh chị
phòng tài chính kế toán cùng các phòng ban khác trong công ty Thạch Bàn đã
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2003.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Những lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
sản xuất sử dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
I. Nhiệm vụ và vai trò của hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ
Một trong những khâu quan trọng trong quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn của doanh nghiệp là tiêu thụ. Trong doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ
là quá trình chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua đồng thời doanh nghiệp
nhận về một số tiền tơng ứng với giá trị của thành phẩm đợc tiêu thụ. Tiêu thụ
sản phẩm luôn đợc các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong chiến lợc phát triển
kinh doanh của mình. Vì vậy, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là
một công việc quan trọng của hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp.
Trong quá trình hạch toán các hoạt động này, một trong những công việc
quan trọng nhất của kế toán là xác định doanh thu. Việc ghi nhận doanh thu
tiêu thụ chính xác sẽ giúp cho việc xác định đúng kết quả tiêu thụ trong kỳ, đáp
ứng đợc yêu cầu của công việc kế toán. Do đó, để thống nhất trong việc ghi
nhận doanh thu, chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực kế toán Việt
Nam ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/21/2001 của Bộ tr-
ởng Bộ tài chính quy định vấn đề xác định doanh thu nh sau:
* Theo IAS, doanh thu bán hàng đợc công nhận khi:
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá đợc
chuyển sang cho ngời mua.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu
cũng không giám sát hiệu quả hàng bán ra.
Số doanh thu có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch.
Chi phí giao dịch có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bán hàng đợc xác định
khi đồng thời thoả mãn (5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển một phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh
ngời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Bên cạnh việc xác định doanh thu, trong quá trình hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ còn có một số khái niệm liên quan sau:
Doanh thu: là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
các lao vụ dịch vụ đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã
thu tiền hay cha. Trong trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là tổng giá bán cha có thuế GTGT.
Các khoản giảm trừ doanh thu: theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31-12-2001 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành bốn chuẩn mực kế
toán đợt 1 và kèm theo Thông t 89/2002/TT-BTC ngày 09-10-2002 của Bộ tr-
ởng Bộ tài chính hớng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán trên, các khoản
làm giảm trừ doanh thu gồm có: chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT
phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
GTGT theo phơng pháp khấu trừ và không có hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hàng xuất khẩu thì các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán: làkhoản tiền giảm giá cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm trừ doanh thu.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn là giá
thành sản xuất (giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ,
giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá
mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thơng mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp):
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu của hoạt động tài
chính với chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Ngoài ra, liên quan đến hoạt động tiêu thụ còn có chỉ tiêu:
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua do
ngời mua thanh toán tiền hàng trớc thời hạn theo hợp đồng. Đây là khoản chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng nhng lại liên quan tới các nghiệp vụ về
vốn, vì vậy khi hạch toán kế toán đa khoản chi phí này vào chi phí của hoạt
động tài chính. Cách phân loại chi phí nh vậy là hợp lý.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận và làm cách nào để thu đợc lợi nhuận cao. Do vậy, hạch
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng. Nó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để phân tích, đánh giá và lạ
chọn các phơng án kinh doanh, phơng án đầu t có hiệu quả nhất. Cụ thể, hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có các nhiệm vụ sau:
Hạch toán tiêu thụ phải đảm bảo tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu tiêu
thụ.
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính
xác các khoản làm giảm trừ doanh thu.
Thực hiện phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng đối tợng kế toán (sản phẩm, nhóm sản phẩm...). áp dụng phơng pháp tính
giá vốn hàng bán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc
điểm sản phẩm của doanh nghiệp.
Tính toán chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm và kết
quả tiêu thụ chung cho tất cả các loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời mua.
Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng tiêu thụ, đôn đốc thanh
toán tiền hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế
hoạch phân phối lợi nhuận.
Tổ chức lập các báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp có liên quan.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc theo chế độ quy
định.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó, kế toán còn tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
t vấn cho chủ doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả.
3. Vai trò của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Trong doanh nghiệp, phòng tài chính kế toán giữ vai trò trọng tâm cung
cấp thông tin cho các bộ phận khác giúp các bộ phận này thực hiện tốt chức
năng của mình, nhằm mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy hoạt động kinh doanh
ngày càng tốt hơn. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một công
việc không thể thiếu của hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Nó
có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp cũng nh những nhà đầu t,
cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các doanh nghiệp, nhờ có các thông tin kế toán đầy đủ, trung
thực, chính xác và kịp thời về hoạt động này, các nhà quản lý doanh nghiệp có
thể theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp
mình sát sao. Từ đó, các chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành có đợc những
thông tin cần thiết để thể phân tích, đánh giá và lạ chọn các phơng án kinh
doanh, phơng án đầu t có hiệu quả nhất.
Đối với các nhà đầu t, các thông tin về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ sẽ cung cấp cho các nhà đầu t về kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó các nhà đầu t sẽ ra các quyết định có nên đầu t tiếp hay
không. Vì vậy, đây là những thông tin vô cùng quan trọng để thu hút vốn từ các
nhà đầu t, đặc biệt khi doanh nghiệp tham gia vào thị trờng chứng khoán.
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán cũng nh trình tự hạch toán kế toán các nghiệp vụ bán hàng. Đồng
thời, nó có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hoàn thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: là phơng thức mà sản phẩm hàng hoá
xuất kho đợc coi là tiêu thụ ngay, tức là đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, hàng đã chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua. Đối với ph-
ơng thức tiêu thụ này, hàng có thể đợc giao tại kho, tại quầy hoặc tại nơi sản
xuất.
* Phơng thức gửi bán: đây là phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Hàng gửi bán là sản phẩm hàng hoá xuất kho nhng cha đợc coi là tiêu thụ ngay,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Hàng gửi bán còn đợc gọi là hàng
chờ chấp nhận.
* Phơng thức bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng ngời mua trả
lần đầu một phần tiền mua hàng, phần còn lại sẽ trả dần nên phải chịu lãi do trả
chậm.
* Phơng thức tiêu thụ đại lý ký gửi: là phơng thức tiêu thụ mà đơn vị
chủ hàng không trực tiếp bán hàng mà giao cho đại lý bán do đó phải trả cho
đơn vị nhận đại lý một số tiền hoa hồng nhất định theo thoả thuận.
Nếu đơn vị đại lý bán đúng giá theo hợp đồng để hởng hoa hồng thì
không phải kê khai nộp thuế GTGT trên tiền hoa hồng đợc hởng mà đơn vị chủ
hàng phải kê khai nộp thuế GTGT trên tổng lô hàng đã bán.
Nếu đơn vị nhận đại lý mua vào với giá thấp và bán ra với giá cao để h-
ởng chênh lệch giá thì phải kê khai nộp thuế GTGT giống nh đơn vị thơng mại.
* Một số phơng thức tiêu thụ khác: Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ
yếu trên, còn có một số phơng pháp khác cũng đợc coi là tiêu thụ nh:
- Phơng thức hàng đổi hàng
- Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
2. Xác định giá vốn hàng bán
a. Các phơng pháp tính giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán của thành phẩm xuất
kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính
là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm . Do trong những thời điểm khác
nhau, giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm là không giống nhau nên
doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau để xác định giá vốn
của sản phẩm xuất bán. Có các cách sau để tính giá vốn hàng xuất bán:
+ Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: đối với phơng pháp này,
giá của thành phẩm xuất kho có thể là giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực tế
bình quân sau mỗi lần nhập hoặc giá thực tế bình quân đầu kỳ (giá thực tế bình
quân cuối kỳ trớc).
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh
+ Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
+ Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
+ Phơng pháp giá hạch toán
Mỗi một phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng. Việc lựa chọn ph-
ơng pháp nào để vận dụng cho doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế
yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời, việc lựa chọn và áp dụng ph-
ơng pháp tính giá vốn hàng bán phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán để báo cáo
tài chính có thể so sánh đợc. Nếu có thay đổi phải công khai và giải thích rõ
ràng.
b. Tính giá vốn của thành phẩm xuất kho theo phơng pháp
giá bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này, hàng ngày khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ, kế
toán chỉ theo dõi về mặt hiện vật, cuối tháng hoặc quý kế toán phải tính đơn giá
bình quân để làm căn cứ tính giá thành phẩm xuất kho trong kỳ.
Việc xác định đơn giá thành phẩm xuất kho đợc thực hiện nh sau:
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 theo
quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 kèm Thông t 89/2002/TT-BTC
ngày 9-10-2002 hớng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực này và 6 chuẩn mực kế toán
đợt 2 theo quyết định 169/2002/QĐ-BTC ngày 31-12-2002, song hầu nh các
doanh nghiệp vẫn cha đi vào áp dụng. Vì vậy, việc áp dụng các chế độ kế toán
trong các doanh nghiệp cần mang tính kịp thời hơn nữa. Hạch toán tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ dựa
trên những quy định mới nhất của Bộ Tài chính bao gồm những nội dung sau:
a. Chứng từ hạch toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm, kế toán phải lập các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để
ghi sổ kế toán. Việc lập, thu nhận, luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ
theo đúng Chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định những chứng
từ nào cần sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm,
xác định kết quả kinh doanh... Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy
định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển, kiểm tra, xử lý và lu trữ chứng từ một
cách khoa học, hợp lý. Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ gồm có:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-2LN)
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Giá thực tế thành
phẩm xuất trong kỳ
=
Số lượng thành
phẩm xuất trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
TP xuất trong kỳ
Đơn giá
bình quânTP
xuất kho
=
Giá thực tế của
TP tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế của
TP nhập trong kỳ
Số lượng TP
tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP
nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH)
- Phiếu xuất (Mẫu số 02-VT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu số 12-BH)
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
b. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng và giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây:
- TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá trị
sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp nhận thanh
toán. Số hàng hoá, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
- TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Phản ánh tình hình bán hàng trong
nội bộ của doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với đơn vị
phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
- TK 521 Chiết khấu thơng mại: Phản ánh khoản chiết khấu thơng mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua và kết chuyển
số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần vào
cuối kỳ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết
chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511, 512 để giảm doanh thu
bán hàng.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511, 512 để giảm doanh thu
bán hàng.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn hàng
bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Giá vốn hàng bán có thể là
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
giá thành công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của
lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
- TK 33311- Thuế GTGT đầu ra: Dùng để theo dõi số thuế GTGT doanh
nghiệp thu hộ Nhà nớc.
c. Trình tự hạch toán
Các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ có trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
TK155 TK632 TK911 TK521 TK511,512 TK111..
K/c chiết khấu
Xk sp tiêu thụ trực tiếp TM (c.kỳ)
K/c GVHB GB cha
TK 157 (cuối kỳ) TK531 thuế
SP đem SP GB đã K/c DT HB bị
gửi bán bán đợc trả lại (c.kỳ)
TK 532
K/c giảm giá GB có
HB (c.kỳ) thuế
K/c doanh thu thuần
(c.kỳ)
TK33311
T. GTGT
phải nộp
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
III. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Hạch toán chi phí bán hàng
a. Nội dung chi phí và tài khoản sử dụng
Trong doanh nghiệp sản xuất, khi thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản nh: chi phí bao gói sản
phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo ... gọi
chung là chi phí bán hàng. Đây là khoản chi phí gắn liền với quá trình tiêu thụ
sản phẩm và có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, với nội dung và công dụng
khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại) chi phí bán
hàng theo tiêu thức thích hợp.
Để hạch toán khoản chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí
bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để xác
định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng
còn lại).
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tiểu khoản nhằm phản ánh cụ thể
hơn về nội dung của các khoản chi phí bán hàng. Theo quy định hiện hành chi
phí bán hàng của doanh nghiệp đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
b. Phân bổ chi phí bán hàng
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, các chi
phí về tiêu thụ sản phẩm liên quan đến kết quả tiêu thụ của nhiều kỳ nh: chi phí
vận chuyển hàng gửi bán, chi phí quảng cáo... không thể hạch toán toàn bộ vào
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
chi phí trong kỳ mà nghiệp vụ đó phát sinh. Hay trờng hợp: trong kỳ, doanh
nghiệp có nhiều sản phẩm tiêu thụ mà yêu cầu cần xác định kết quả tiêu thụ cho
từng loại sản phẩm. Khi đó, để xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ
cũng kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm tiêu thụ kế toán phải thực hiện
phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí bán hàng phân bổ cho thành phẩm tồn kho cuối kỳ đợc xác định
theo công thức:
Chi phí bán hàng phân bổ cho từng loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ đợc
xác định theo công thức:
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
CPBH phát sinh trong
kỳ cần phân bổ
CPBH phân bổ cho
SP tồn đầu kỳ
Giá trị
SP tồn
cuối kỳ
CPBH phân
bổ cho SP
tồn cuối kỳ
Giá trị SP
xuất trong kỳ
Giá trị sản phẩm
tồn cuối kỳ
CPBH phân bổ cho
SP bán ra trong kỳ
CPBH phân bổ
cho SP tồn
cuối kỳ
CPBH phát
sinh trong kỳ
CPBH phân bổ
cho SP tồn đầu kỳ
+
x
=
+
-
+
=
CPBH phân bổ
cho sản phẩm A
Tổng CPBH
Tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm A
=
x
Luận văn tốt nghiệp
c. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Trong các doanh nghiệp sản xuất, trình tự hạch toán chi phí bán hàng đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334,338 TK641 TK 111,112
Chi phí nhân viên BH Các khoản ghi giảm CPBH
TK 152
VL xuất dùng cho BH
TK 153
Ccdc xuất dùng cho BH TK 911
(loại phân bổ 1lần)
TK 142 Kết chuyển CPBH cuối kỳ
Loại PB dần PB giá trị thực
tế vào CPBH
TK 214 TK 142
CP KHTSCĐ cho bp BH CP chờ k/c K/c khi có sp
tiêu thụ
TK154
CP bảo hành sp tiêu thụ
TK335
CP bảo hành Trích trớc
thực tế PS CP bảo hành
TK 331,111,112
DV mua ngoài và CP khác
bằng tiền
TK 133
VAT dv
mua ngoài
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung chi phí và tài khoản sử dụng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các khoản chi phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động toàn doanh nghiệp.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội
dung và công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc hạch toán trên tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài
khoản này đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
b. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN là loại chi phí gián tiếp của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vây, cần phải có kế hoạch chi tiêu cụ thể và quản lý chi tiêu tiết kiệm,
hợp lý đối với hoạt động này. Quản lý doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến
mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó, đối với những doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và trong mỗi lĩnh vực lại có nhiều loại sản phẩm
tiêu thụ thì cuối kỳ, kế toán cần phân bổ CPQLDN cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ và cho từng loại sản phẩm tiêu thụ để xác định kết quả tiêu
thụ. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ không có hoặc có ít thì việc phân bổ chi phí cũng cần đ-
ợc tiến hành.
CPQLDN phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ đợc xác định nh sau:
(công thức trang bên)
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
CPQLDN phát sinh
trong kỳ cần phân bổ
CPQLDN phân bổ
cho SP tồn đầu kỳ
Giá trị
SP tồn
cuối kỳ
CPQL phân
bổ cho SP tồn
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
xuất trong kỳ
Giá trị sản phẩm
tồn cuối kỳ
CPQL phân bổ cho
SP bán ra trong kỳ
CPQL phân bổ cho
SP tồn cuối kỳ
CPQL phát sinh
trong kỳ
CPQL phân bổ cho
SP tồn đầu kỳ
+
x=
+
-+=
Luận văn tốt nghiệp
CPQLDN phân bổ cho từng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: cách xác định t-
ơng tự trờng hợp phân bổ chi phí bán hàng cho từng sản phẩm tiêu thụ.
c. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện qua các sơ
đồ sau:
TK 334,338 TK 642 TK 111,112
Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ CPQL
TK 152,153,1421
CP vl, ccdc, đồ dùng QL
TK 214
Trích KHTSCĐ cho QL TK 911
TK 333,111 Kết chuyển CPQLDN cuối kỳ
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
cho Nhà nớc
TK 139 TK 1422
Trích lập DP phải thu khó đòi CPQL chờ k/c K/c CPQL để
xđ kq tiêu thụ
TK 331,111,112
CP Dv mua ngoài và CP
bằng tiền khác
TK 133
VAT(nếu có)
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
a. Nội dung và tài khoản sử dụng
Kết quả của quá trình tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc
bán hàng trong một kỳ nhất định, thì doanh nghiệp có lãi. Ngợc lại nếu doanh
thu thuần nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
Kết quả tiêu thụ là thớc đo cụ thể nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, dựa vào đó ta có thể biết đợc tình trạng kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả tiêu thụ thờng đợc tiến hành vào cuối
kỳ sản xuất kinh doanh (tháng, quý hoặc năm), tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp.
Để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - đợc dùng để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
- TK 421- Lợi nhuận cha phân phối - đợc dùng để phán ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó: Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thơng mại +
doanh thu hàng bán bị trả lại + giảm giá hàng bán + thuế xuất khẩu.
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận thuần từ hđkd = (Lợi nhuận gộp + doanh thu hoạt động tài
chính) (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp+ chi phí tài chính )
b. Phơng pháp hạch toán
Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản chi phí
và thu nhập sang tài khoản xác định kết quả để xác định lãi hay lỗ của kỳ hạch
toán. Cụ thể:
+) Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 511,512
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
+) Kết chuyển CPBH và CP QLDN
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
+) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác trong kỳ
Nợ TK 515, 711
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
+) Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635, 811
+) Kết chuyển CPBH và CP QLDN còn lại của kỳ trớc (đang chờ kết
chuyển) để xác định kết quả kỳ này
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (TK 1422)
Trên cơ sở xác định kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, kế toán xác định đợc lãi hay lỗ của hoạt động này và thực hiện kết
chuyển số lãi, lỗ trong kỳ sang tài khoản 421- Lợi nhuận cha phân phối.
+) Nếu kết quả bán hàng là lãi, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận cha phân phối (TK 4212 Lãi năm
nay)
+) Nếu kết quả bán hàng là lỗ, kế toán ghi theo định khoản ngợc lại.
Nợ TK 4212 Lợi nhuận cha phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
IV. Hệ thống sổ kế toán và các báo cáo về tiêu thụ,
kết quả tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký
chung
Sổ kế toán là phơng tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Nó là hình thức biểu hiện
của phơng pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng. Vì vậy, việc tổ chức sổ
kế toán đóng một vai trò quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Nếu hệ thống sổ sách trong doanh nghiệp đợc tổ chức khoa học, hợp lý sẽ nâng
cao đợc năng suất của cán bộ kế toán, đảm bảo cung cấp chính xác kịp thời các
chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý cũng nh yêu cầu của cấp trên.
Hiện nay, sổ kế toán trong các doanh nghiệp có thể đợc tổ chức theo bốn hình
thức sau:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký Chứng từ
Việc sử dụng hình thức ghi sổ phải đảm bảo sự thống nhất giữa hệ thống
tài khoản kế toán với việc xây dựng hệ thống sổ và phải phù hợp với trình độ tổ
chức quản lý nói chung và kế toán nói riêng. Mỗi một đơn vị chỉ đợc mở một hệ
thống sổ kế toán chính thức theo một trong các hình thức sổ nhất định nêu trên.
Đối với các doanh nghiệp tổ chức việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung thì hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo trong hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 4 trang bên)
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 4: Hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
V. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng máy vi
tính.
Trong điều kiện công nghệ thông tin đang phát triển nh vũ bão nh hiện
nay, rất nhiều doanh nghiệp đã trang bị cho mình các phần mềm kế toán để hỗ
trợ cho công việc kế toán trong doanh nghiệp.
Về cơ bản, trình tự và phơng pháp hạch toán khi sử dụng kế toán máy
không có gì khác so với kế toán thủ công. Lợi ích lớn nhất của việc sử dụng kế
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Chứng từ gốc
Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết TK 157,
632, 511, 512, 521, 531,
532, 911, 641, 642
Nhật ký chung
Sổ kế toán liên
quan khác
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 157, 511,
521, 512, 531, 532, 632,
911, 641, 642
Báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh
Báo cáo chi tiết về doanh thu, kết quả kinh doanh
Bảng cân đối TK
Luận văn tốt nghiệp
toán máy đem lại là số lợng công việc của kế toán đợc giảm thiểu đến mức thấp
nhất. Các bút toán ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp cũng nh lên các báo cáo
hàng ngày, định kỳ đều do máy tự động thực hiện.
Đối với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, nhân viên kế toán
chỉ cần nhập số liệu trên các hoá đơn bán hàng, các phiếu xuất vào máy dới
dạng mã hoá số liệu, sau đó máy sẽ tự động xử lý các thông tin và lên các báo
cáo. Khi cần, kế toán in các sổ sách và báo cáo đó từ máy ra. Trình tự kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc khái quát nh sau:
Ghi chú: Vào hàng ngày
Vào cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại các doanh nghiệp sử dụng kế toán máy
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Các chứng từ về tiêu thụ
Chứng từ m hoá nhập dữã
liệu vào máy
Sổ chi tiết TK 157, 511,
512, 521, 531, 532, 632,
641, 642, 911, 421, 131
Sổ Nhật ký
chung
Sổ cái TK 157, 511, 512,
521, 531, 532, 632, 641,
642, 911, 421, 131
Bảng tổng hợp
chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối thử
Chứng từ m hoá các bút ã
toán điều chỉnh,
bút toán khoá sổ
Bảng cân đối TK
hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo về tiêu thụ khác
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định
kết
quả tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát granite
tại công ty Thạch Bàn
I. Tổng quan về công ty Thạch Bàn
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thạch Bàn là một doanh nghiệp một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng, có lịch sử hình thành và phát
triển hơn 40 năm,. Hiện nay, công ty là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ
tinh và Gốm xây dựng thuộc Bộ xây dựng. Quá trình hình thành và phát triển
của công ty đã trải 4 giai đoạn phát triển khác nhau gắn liền với sự phát triển
kinh tế xã hội của nớc ta trong các thời kỳ:
- Giai đoạn 1 (từ 1959 đến 1964): Những ngày đầu thành lập công ty
Ngày 15 tháng 2 năm 1959, Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội đã ra
quyết định thành lập "Công trờng gạch Thạch Bàn" thuộc công ty sản xuất vật
liệu kiến trúc Hà Nội. Ngày 6 tháng 12 năm 1962, với quyết định số 1893/BKT
của Bộ trởng Bộ Kiến trúc, Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn đã chính thức ra đời.
Thời kỳ sơ khởi này, các khâu sản xuất trên công trờng hoàn toàn là lao động
thủ công. Đến năm 1964, quy trình sản xuất của Xí nghiệp gạch ngói Thạch
Bàn đã mang tính công nghiệp với hệ thống máy móc đợc lắp đặt, công việc
đóng gạch thủ công từ đây chấm dứt.
- Giai đoạn 2(từ 1964 đến1984): Trởng thành qua thời kỳ chống Mỹ
Ngày 5 tháng 6 năm 1969, Bộ trởng Bộ Kiến trúc ra quyết định số
498/BKT tách Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi Công ty Kiến trúc khu
Bắc Hà Nội thành xí nghiệp trực thuộc bộ. Từ năm 1971 đến năm 1978, đơn vị
liên tục hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao. Những năm
1981-1984, phong trào sản xuất của Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn tuy gặp
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
nhiều khó khăn nh xí nghiệp vẫn từng bớc phấn đấu vợt qua thử thách, giữ vững
sản xuất.
- Giai đoạn 3(từ 1985 đến 1990): Vững vàng trớc thử thách của nền
kinh tế thị trờng
Từ năm 1987, bộ máy của xí nghiệp đã hoạt động với hiệu quả cao sau
một thời kỳ chững lại. Cũng năm này, xí nghiệp đã thanh toán món nợ có giá trị
bằng một năm doanh thu của những năm 1981-1985 để lại.
- Giai đoạn 4( từ 1991 đến nay): Đầu t phát triển và vơn lên tầm cao
mới
Ngày 1 tháng 7 năm 1991, công trình lò nung tuynel đã chính thức đợc
khởi công và tháng 2 năm 1992 hoàn thành. Ngay năm đầu tiên đi vào sản xuất,
công suất đã đạt 25 triệu viên/năm, chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt
Nam.
Tháng 4 năm 1993, Bộ trởng Bộ Xây dựng quyết định tách Xí nghiệp
gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi Liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói sành sứ thành
đơn vị trực thuộc Bộ. Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Bộ trởng Bộ Xây dựng ra
quyết định số 480/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn thành
công ty Thạch Bàn. Từ năm 1996, công ty Thạch Bàn có 5 thành viên: Nhà máy
gạch ngói, Xí nghiệp xây lắp, Xí nghiệp kinh doanh, Trung tâm t vấn và chuyển
giao công nghệ và Nhà máy gạch ốp lát granite Thạch Bàn. Tháng 4 năm 1997,
thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, Bộ Xây dựng quyết định
sát nhập công ty Thạch Bàn vào Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Hiện nay, Công ty Thạch Bàn có 4 thành viên: Nhà máy gạch ốp lát
granite, Xí nghiệp xây lắp, Xí nghiệp kinh doanh và Trung tâm t vấn và chuyển
giao công nghệ. Thành viên còn lại, Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn, đã đợc cổ
phần hóa và tách ra hoạt động độc lập.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển Công ty Thạch Bàn đã từng
bớc tạo dựng, khẳng định vai trò của mình trong ngành công nghiệp VLXD ở
Việt Nam. Những kết quả mà công ty có đợc thật đáng tự hào.
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty
Thạch Bàn
a. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Thạch Bàn là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, tự chủ về
mặt tài chính, có t cách pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại
ngân hàng.
Công ty Thạch Bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
khác nhau bao gồm:
- Sản xuất gạch ốp lát granite
- Kinh doanh vật liệu xây dựng (VLXD) và vật t, thiết bị phục vụ ngành
VLXD
- T vấn, thiết kế các công trình xây dựng và công nghiệp
- Xây lắp, chuyển giao công nghệ
Tuy nhiên, sản phẩm chính của công ty là gạch ốp lát granite. Sản phẩm
này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị tổng sản lợng toàn công ty.
b. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty
Thạch Bàn
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty tổ
chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trởng. Giám đốc công ty là
ngời đứng đầu, có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm trớc Tổng giám
đốc Tổng công ty và trớc pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp giám đốc trong công tác quản lý gồm 3 phó giám đốc, một trợ lý giám
đốc và 6 phòng ban chức năng. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc minh
hoạ qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6 trang bên)
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ công tác
Sơ đồ 6 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Thạch Bàn
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Đến cuối năm 2000, sản phẩm gạch granite của công ty hầu nh vẫn độc
quyền ở thị trờng Việt Nam. Năm 2001, 2002 mà sản phẩm của công ty bắt đầu
vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm trong và ngoài nớc nh:
Whitehorse, Taicera, Đồng Tâm Sau đây là những dẫn chứng cụ thể về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
(Biểu số 1 trang bên)
Vũ Thị Thu Huyền Kế toán 41C
Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Văn
phòng
công ty
Phòng kế
hoạch
đầu tư
Ban KCS
Phòng
vật tư vận
tải
Phòng
Tài chính
kế toán
Trung tâm tư
vấn chuyển giao
công nghệ
Nhà máy gạch
ốp lát Granite
Xí nghiệp
kinh doanh
Phân xưởng
cơ điện
Xí nghiệp
xây lắp
Phòng thí
nghiệm
Phân xưởng
sản xuất
Phòng kế
hoạch
Các VP, chi
nhánh tại Hà Nội,
Đà Nẵng, TP
HCM
Phân xưởng gia
công nguyên liệu
Tổ nghiệp
vụ
Tổ tạo
hình
Tổ lò
nung
Tổ mài
bóng
Phân xưởng
cơ điện