Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Luận văn kế toán Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần thương mại thành hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.58 KB, 140 trang )

Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ nhanh chóng, Việt Nam
đang phải đương đầu với rất nhiều thử thách, khó khăn về các vấn đề chính trị, xã
hội, đạo đức và đặc biệt là vấn đề kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt
Nam đã phải cố gắng rất nhiều mới trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại thế giới - WTO, cánh cửa hội nhập đã mở ra, đã đến với Việt Nam sẽ
nhiều hơn nhưng những khó khăn, thử thách cũng không phải là ít, Việt Nam càng
phải cố gắng hơn nữa để có thể đương đầu với những khó khăn, thử thách khi hội
nhập trong cộng đồng kinh tế này.
Để cạnh tranh, đứng vững và phát triển nền kinh tế phải có những bước biến
đổi tích cực cả về chiểu rộng lẫn chiều sâu. Trước tình hình đó, các công ty và
doanh nghiệp trong nước phải không ngừng phấn đấu nỗ lực để khẳng định thương
hiệu và mở rộng thị trường của mình ở cả trong và ngoài nước, từ đó mới có thể có
được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường, để không những khẳng định
được vị thế của doanh nghiệp mà còn khẳng định được vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Muốn tạo được chỗ đứng vững chắc tiến nhanh hơn, tiến xa hơn trên thị
trường các doanh nghiệp cần phải luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm
kiếm và mở rộng thị trường. Ngoài ra còn phải tổ chức tốt các bộ phận trong doanh
nghiệp và trước tiên là bộ phận kế toán. Đây là công cụ quan trọng phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, vì vậy đội ngũ nhân lực phải được
đào tạo có chất lượng, nhiệt tình, trung thực và sáng tạo.
Trong quá trình học tập tại trường em đã hiểu hơn về chuyên ngành mình
theo học và thấy được ý nghĩa to lớn của công tác kế toán trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên quá trình học tập tại trường mới chỉ là điều
kiện cần cho mỗi sinh viên chúng em. Học đi đôi với hành, điều này đã được áp
dụng thực tiễn trong thời gian học với các chuyên đề, đề án thực tế và sau cùng là
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3


Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thời gian thực tập tốt nghiệp. Đơn vị mà em lựa chọn để tìm hiểu thực tế là Công ty
cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng.
Công tác kế toán trong doanh nghiệp không chỉ gói gọn trong một hay hai
phần hành mà gồm nhiều phần hành có mối liên hệ với nhau, mỗi phần hành đều có
những đặc điểm riêng và tuỳ vào từng doanh nghiệp mà các phần hành có sự khác
biệt. Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung tại Công ty em nhận thấy
rằng trong những năm vừa qua, mặc dù có nhiều thay đổi và còn gặp nhiều khó
khăn nhưng Công ty đã luôn cố gắng để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất: đa
dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ được mở rộng, số
lượng và chất lượng sản phẩm tăng lên. Có được điều này là nhờ sự đoàn kết, nhất
trí và sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự làm việc nhiệt
tình, khách quan của đội ngũ kế toán trong Công ty. Trong tương lai, với những ưu
thế của mình Công ty sẽ không ngừng phát triển, lớn mạnh và đạt được chỗ đứng
vững vàng trên thị trường.
Báo cáo thực tập của em với nội dung chính được chia làm ba phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty CP xây dựng và thương mại
Thành Hưng.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và thương
mại Thành Hưng.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Liên
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1.1.1 Tên, địa chỉ công ty
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Thành Hưng.
- Tên viết tắt : TH, Co.
- Địa chỉ: xã Hồng Tiến - Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
- Điện Thoại : 02803 744 057
- Fax : 02803 744 648
- Số đăng ký kinh doanh : 1703000202
- Mã số thuế : 4600834653
- Công ty được thành lập ngày 24/2/2007
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Hiện nay thị trường phôi thép nước ta đang có nhu cầu càng cao tuy nhiên
lượng cung không đáp ứng đủ cầu, vì vậy lượng phôi thép phải nhập khẩu lớn.
Nắm bắt được tình hình đó, Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng
đã được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ.
Các cổ đông sáng lập của công ty bao gồm:
- Bùi Văn Toàn với số vốn góp là: 4,3 tỷ
- Phan Văn Khanh với số vốn góp là: 4,2 tỷ
- Nguyễn Việt Dũng với số vốn góp là: 0,8 tỷ
- Trịnh Mai Hoa với số vốn góp là: 0,5 tỷ
- Vũ Bích Thảo với số vốn góp là: 0,2 tỷ
Tháng 1 năm 2007 Công ty chính thức bắt tay vào hoạt động xây dựng cơ
bản các nhà máy cần thiết cho quá trình sản xuất. Đến tháng 7 năm 2008 hoàn
thành và đi vào sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Hình thức: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng là pháp
nhân hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng được sự quan tâm của các cấp chính
quyền cùng với sự nỗ lực vươn lên của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty, từ năm 2008 Công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý, sắp xếp lại đội
ngũ lao động, đầu tư sửa chữa máy móc thiết bị, đầu tư mới dây truyền sản xuất. Vì
thế hàng năm Công ty đã đạt được hiệu quả cao cụ thể được biểu hiện qua các chỉ
tiêu sau:
Biểu số 01:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
trong hai năm 2011 - 2012
ĐVT: đồng
S
T
T
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh năm
2012 -2011
1 Tổng doanh thu 10.708.113.486 11.571.092.521 862.979.035
2 Giá vốn hàng bán 10.211.169.924 11.063.248.165 852.078.241
3 Lợi nhuận gộp 496.943.562 507.8440356 10.900.794
4 Tổng chi phí 479.888.726 484.291.684 4.402.958
5 Lợi nhuận trước thuế 18.111.274 24.817.567 6.706.293
6 Lợi nhuận sau thuế 13.040.117 17.868.648 4.828.531
8 Thu nhập bình quân 1.625.500 1.985.000 359.500
( Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta nhận thấy năm 2012 tập thể cán bộ công nhân viên của
Công ty đã khắc phục mọi khó khăn, đồng tâm hiệp lực phấn đấu hoàn thành nhiệm

vụ và đạt được những thành tựu đáng kể. Điều này được thể hiện rõ thông qua các
chỉ tiêu tài chính năm 2012 đều tăng hơn so với năm 2011. Tổng doanh thu toàn
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty tăng 8,06% so với năm 2012. Khối lượng nguyên vật liệu xuất dùng tăng
đồng thời do chi phí đâù vào tăng nên giá vốn tăng 8,34% so với năm trước. Mặc
dù tốc độ tăng của doanh thu không cao hơn tốc độ tăng của giá vốn song lợi nhuận
của doanh nghiệp vẫn tăng cao đáng kể. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 37% so
với năm 2011 Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2012 cũng tăng
hơn so với năm 2011 là 359.500đ điều đó cho thấy mức thu nhập của người lao
động được tăng lên, phù hợp với mức biến động giá cả của thị trường và đảm bảo
đời sống cho người lao động.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng là một Công ty do
vậy Công ty có chức năng chính là sản xuất kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký
và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành nghề đã đăng ký theo đúng pháp
luật quy định một cách có hiệu quả, bảo tồn được vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước.
- Có trách nhiệm với người lao động về việc làm, đời sống và các chế độ
chính sách mà họ được hưởng.
- Tuân thủ quy chế làm việc giữa tổ chức đảng, chuyên môn, công đoàn
và các tổ chức đoàn thể khác.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường….
- Thực hiện chế độ dân chủ, bình đẳng, công khai tài chính của doanh

nghiệp…
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh
- Mua bán các loại tôn, thép hộp theo yêu cầu của khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất các loại gang thép, thép góc với độ dài khác nhau.
1.3 Công nghệ sản xuất thép của Công ty
Mặt hàng chủ yếu mà Công ty sản xuất là các loại thép cây, thép góc có độ
dài, ngắn khác nhau. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng có tư
cách pháp nhân chịu sự quản lý của nhà nước, hoạt động theo phương pháp độc lập
tương đối trong quá trình hoạt động Công ty phải tuân thủ theo nguyên tắc lấy thu
bù chi và có lãi. Thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề theo quy định của pháp
luật.
* Đặc điểm của quy trình công nghệ
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất liên
tục, sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ 01: Quy trình sản xuất thép
Phôi thép được nung rồi chuyển sang tổ cán thỏi đến tổ cán thô, tổ cán tinh,
tiếp theo qua bộ phận KCS kiểm tra rồi cắt và đóng bó sau cùng là nhập kho thành
phẩm. Thép cán thành phẩm có nhiều loại như thép góc, thép cây từ φ16 đến φ20
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Phôi thép Cán thôCán thỏiLò nung
Nhập kho
Thành phẩm
Cán tinhKCS, cắt, đóng

Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Với quy mô sản xuất vừa và nhỏ, quy trình sản xuất trung bình nên cơ cấu tổ
chức sản xuất của Công ty được tiến hành như sau:
Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
1.5 Đặc điểm lao động của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
CÔNG TY
Nhà máy
sản xuất
Tổ KCS Tổ cắt, đóng bó
thành phẩm
Tổ cán
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 02:
Tình hình lao động của Công ty CP xây dựng và Thương Mại Thành Hưng
qua 2 năm 2011 - 2012.
Đơn vị tính : Người
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
So sánh năm
2012-2011
Số
lượng
(người)

Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
1 Tổng số lao động 71 100 74 100 +3 104,2
2
Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 63 88,7 66 89,1 +3 104.8
- Lao động gián tiếp 8 11,3 8 10.8 0 0
3 Theo giới
- Nam 66 92,9 69 93,2 +2 104.5
- Nữ 5 7,1 5 6,8 0 0
4 Theo trình độ
- Đại học 7 9,85 7 9,46 0 0
- Cao đẳng 15 21,12 16 21,62 +1 106.7
- Trung cấp 29 40,84 31 41,9 +2 106.9
- Công nhân kỹ thuật 20 28,19 20 27,02 0 0
( Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2012 so với năm 2011 tăng 3
người tương ứng với tỷ lệ 4,2% trong đó:

- Số lao động trực tiếp tăng 2 người tương ứng với tỷ lệ 4,76%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Về trình độ lao động: Số lao động đại học không có biến động. Số lao động
có trình độ cao đẳng tăng lên 1 người tương ứng với tỷ lệ 6,66%; lao động trung
cấp tăng 2 người tương ứng với tỷ lệ 6,89%.
Qua phân tích trên ta thấy Công ty luôn quan tâm đến số lượng và chất lượng
lao động. Tổng số lao động qua hai năm có tăng thêm nhưng cũng có sự điều chỉnh
cơ cấu hợp lý nhằm hoàn thiện hơn về công tác quản lý lao động.
1.6 Đặc điểm về tổ chức công tác quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận được
chuyên môn hóa sản xuất với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối
liên hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Cơ cấu tổ chức
quản lý tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đối phó
với mọi biến động của thị trường. Bộ máy quản lý Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của
ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và Phó giám đốc:
Sơ đồ 3:
+ Giám đốc: Điều hành toàn bộ quá trình sản xuất của Công ty, chỉ đạo
trực tiếp từ phó giám đốc Công ty đến các phòng ban chức năng, các phân xưởng,
bộ phận sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Công ty về toàn bộ tài sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Giám Đốc
Phó GĐ
Phòng
Kế toán
Tổng hợp
Phòng Kinh
doanh và Kế

hoạch vật tư
Phân xưởng
Sản xuất
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được phân cấp quản lý và vốn vay các nguồn. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân
sách cho nhà nước
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, giải quyết các công việc
mà giám đốc ủy quyền, trực tiếp điều hành, phụ trách toàn bộ khâu tài chính, kinh
doanh, theo dõi quá trình tiêu thụ của phòng kinh doanh, các cửa hàng, tham mưu
với giám đốc để kịp thời điều chỉnh những vấn đề không hợp lý trong sản xuất.
+ Phòng Kế toán tổng hợp: Gọi tắt là Phòng kế toán làm nhiệm vụ ghi chép
tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh: Tính khấu hao tài sản cố định, khấu hao thiết bị của
Công ty, tổ chức thực hiện phân phối sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lĩnh tiền và nộp tiền vào Ngân
hàng để giải quyết các nhu cầu chi tiêu trong sản xuất.
+ Phòng Kinh doanh và Kế hoạch vật tư: làm nhiệm lên kế hoạch về tình
hình kinh doanh và vật tư phục vụ sản xuất, quản lý vật tư của Công ty tránh tình
trạng mất hoặc hỏng hóc vật tư. Cân đối vật tư,nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất.
Với bộ máy quản lý như trên Giám đốc có thể quản lý chặt chẽ đến từng nhân
viên, đảm bảo sự giám sát lãnh đạo. Quyền lực của Giám đốc là tập trung, Giám
đốc có quyền kiểm tra bất cứ lúc nào, các phòng ban phải có trách nhiệm cung cấp
thông tin cần thiết, mọi vấn đề của Doanh nghiệp đều phải qua Giám đốc xem xét
và phê duyệt.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng thực hiện
chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Xuất phát từ đặc thù riêng của Công ty vì vậy bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty chịu
trách nhiệm quản lý vốn - tài sản, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
lập kế hoạch tiêu thụ.
Kế toán có nhiệm vụ: Thu thập xử lý số liệu thông tin kế toán theo từng nội
dung cụ thể, kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cho Giám đốc, các cơ quan chức
năng theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng tiếp đến là các kế toán viên.
Sơ đồ 04:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Phòng kế toán của Công ty có 4 người có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
kiêm kế toán
thanh toán và tài
sản cố định
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
lương và bảo

hiểm xã hội
Kế toán giá thành
sản phẩm, kế toán
tiêu thụ
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng: là người tổ chức và chỉ đạo trực tiếp toàn bộ công tác tài
chính trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc theo điều
lệ hoạt động của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: là người giúp việc cho kế toán trưởng trong
việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn về nguyên vật liệu, tình hình tài sản cố định
trong Công ty .
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ rút tiền
mặt về nhập quỹ, cất giữ tiền và giao tiền trong nội bộ của Công ty khi có hoá đơn,
chứng từ hợp lệ, chi lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý về tình hình ngày
công lao động trong Doanh nghiệp, giúp kế toán trưởng trong việc tính lương và
các khoản trích theo lương, sổ, chế độ BHXH.
- Kế toán giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm: giúp kế toán trưởng thu
thập các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phản ánh tình hình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty vào sổ sách qua các chứng từ, giúp kế toán trưởng
nắm được tình hình tiêu thụ và tồn kho của sản phẩm, theo dõi công nợ phải thu
của khách hàng.
Được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một
nhiệm vụ khác nhau phù hợp với trình độ và sức khoẻ nhằm đảm bảo phát huy
năng lực của mỗi người. Với chức năng tham mưu và quản lý kinh tế tài chính của
Công ty, trong những năm gần đây phòng kế toán của Công ty không ngừng kiện
toàn, nâng cao trình độ chuyên môn về nghiệp vụ của nhân viên trong phòng.
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như phù

hợp với khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty hiện nay đang sử dụng
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này Công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: Sổ cái, Sổ kế
toán chi tiết, Các bảng phân bổ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh qua các
chứng từ có liên quan, kế toán tổ chức kiểm tra tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu
của quản lý.
Cụ thể trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Trình tự kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ

Ghi hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tính: Công ty sử dụng đơn vị tính là Việt Nam đồng trong ghi chép kế
toán.
2.1.3 Hình thức hạch toán áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Thành Hưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế
ttoán

Bảng cân đối
tài khoản
Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty được xác định theo từng
tháng, cuối mỗi tháng Công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính
theo quy định.
- Năm kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12/200N.
2.1.4 Mối quan hệ giữa Phòng kế toán tổng hợp với các phòng ban khác
2.1.4.1 Nhiệm vụ của phòng kế toán tổng hợp với các phòng ban khác
- Tổ chức tổng hợp xá minh, cung cấp các số liệu thực hiện trong đơn vị theo
quy định để phục vụ công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý các phòng ban.
- Tham gia ý kiến với các phòng ban có liên quan trong việc lập kế hoạch về
từng mặt, kế hoạch tổng hợp của đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban lien quan thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu, mở sổ sách càn thiết về hoạch toán nghiệp vụ - kỹ thuật theo
đúng chế độ phương pháp quy định của nhà nước.
- Gúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế.
2.1.4.2. Nhiệm vụ các phòng ban khác
- Thu thập ghi chép tổng hợp số liệu thuộc phần việc do mình ghi chép.
- Cung cấp cho phong kế toán các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, các
dự toán chi phí, các doanh mục vật liệu, sản phẩm
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại Công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Thành Hưng
Trong các Công ty sản xuất sản phẩm, nguyên vật liệu là đối tượng lao động
tham gia trực tiếp và thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng
của sức lao động và máy móc thiết bị chúng bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình
thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm.
Về mặt giá trị, nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công cụ, dụng cụ: là tư liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu
chuẩn để ghi vào tài sản cố định.
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm
tra chặt chẽ tình hình cung cấp, số lượng nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu trên các
mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá thành, thời gian cung cấp.
- Tính toán phân bổ chính xác, kịp thời giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng khác nhau.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi sai phạm như sử dụng sai mục đích, lãng
phí. Kiểm tra định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát hiện các loại vật liệu ứ đọng,
kém chất lượng.
* Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thưuơng mại
Thành Hưng
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng là đơn vị sản xuất
kinh doanh có quy mô ngành nghề sản xuất vừa và nhỏ, căn cứ vào vai trò nguyên

vật liệu trong quá trình sản xuất nên Công ty đã tiến hành chia vật liệu thành các
loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Phôi thép
- Nhiên liệu: cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, nhiên liệu thường
dùng là: than đá.
- Phế liệu thu hồi: phản ánh giá trị thu hồi trong phế phẩm thép
2.2.2 Thủ tục nhập, xuất vật tư
2.2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do đặc điểm của Công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh sắt,thép và vật liệu
xây dựng nên nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá của nguyên vật liệu nhập kho được tính theo đúng giá mua thực tế. Kế
toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó :
Giá thực tế vật liệu nhập kho = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua
phát sinh (nếu có).
- Phế liệu thu hồi:
Đối với phế liệu thu hồi là các sản phẩm hỏng, giá thực tế nhập kho là giá trị
thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính. Tại Công ty phế liệu thu
hồi không nhiều.
2.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng kế toán dùng
phương pháp bình quân gia quyền phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất kho:
Công thức tính:
Đơn giá
bình quân
gia quyền

=
Giá trị thực
tế của NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng
NVL tồn đầu
kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Giá trị
nguyên vật
liệu xuất
kho
=
Đơn giá bình
quân gia quyền
x
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
Chi phí mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, tiền phạt,
tiền bồi thường
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đối với thuế VAT Công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên
giá mua thực tế là giá không có thuế VAT đầu vào.
2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho mẫu 01- VT.
- Phiếu xuất kho mẫu 02- VT.
- Hoá đơn GTGT mã số 01 GTKT- 3LL.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá mẫu 03 – VT.
2.2.4. Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá; Sổ kho
- Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 152, 153
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu, kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất gang Hoa Trung sử dụng tài khoản
152- Nguyên liệu, vật liệu. TK153 - Công cụ, dụng cụ.
Tài khoản nguyên vật liệu được chi tiết như sau:
- Vật liệu chính TK152.1: Phôi thép
- Nhiên liệu TK152.3: cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, nhiên
liệu thường dùng là than đá
- Phế liệu thu hồi TK1526: phản ánh giá trị các vật dụng thu hồi trong sản
xuất thép
2.2.5 Quy trình hạch toán
2.2.5.1 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
Để phù hợp với việc hạch toán của Công ty và thuận thiện cho việc kiểm tra
đối chiếu, kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Hưng sử dụng phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các chứng từ
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho
chuyển ( hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập - xuất được phân loại
theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về bản sổ (thẻ)
kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và
kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế
toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào các bảng tổng
hợp.
Sơ đồ 06: Phương pháp ghi thẻ song song
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
nhập_xuất_tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Tất cả các nguyên vật liệu khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục nhập
kho:
- Người đi nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán
vật tư về Công ty để được xem xét, kiểm tra. căn cứ vào chứng từ thủ kho làm thủ
tục nhập kho nguyên vật liệu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thủ kho xem xét cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng của vật tư với số
mang về với nội dung ghi trên hoá đơn. Nếu trùng khớp thì viết phiếu cho nhập
kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên :
Liên 1: Lưu lại phòng kế hoạch vật tư
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán để ghi
sổ và lưu trữ.
Liên 3: Giao cho cán bộ cung tiêu.
- Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập, căn cứ vào phiếu nhập để
vào thẻ kho. Trên phiếu nhập thể hiện cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị nhưng khi
vào thẻ kho thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
* Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Việc xuất kho nguyên vật liệu của Công ty được quản lý cẩn thận, chặt chẽ.
Cơ sở để có thể viết phiếu xuất kho là bảng dự trù vật tư .
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên :
Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi sổ
và lưu trữ.
Liên 3: Giao cho người nhận.
Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Trên các phiếu này, phòng kế hoạch vật tư chỉ ghi số lượng xuất kho. Cột đơn giá,

thành tiền do kế toán tính và ghi.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
2.2.5.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong kỳ của Công ty được thề hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty .
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Cuối mỗi tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn
GTGT… đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý kế toán tiến hành lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ, thẻ kho và vào sổ cái TK.
Biểu số 03: Hóa đơn GTGT đầu vào
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
TK 111, 112 TK 152, 153
TK 621, 627, …
TK133
TK 338,711
TK 138, 642
TK 111, 112
Giá mua và chi phí
mua NVL nhập kho
Giá trị NVL xuất kho sử
dụng trong xí nghiệp
Thuế GTGT
đầu vào
Trị giá NVl thừa khi

kiểm kê kho
NVl thiếu khi kiểm kê
Giá trị NVl trả lại cho
người bán
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 09 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công Ty Cổ Phần Nam Việt
Địa chỉ: 683 Nguyễn Văn Cừ – Long Biên – Hà Nội
Mã số thuế: 0100598739
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Trung
Đơn vị : Công ty CP xây dựng và thương mại Thành Hưng
Địa chỉ: xã Hồng Tiến, Huyện Phổ Yên, TN
Hình thức thanh toán: TM/Chuyển khoản Mã số:

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký,Đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Mẫu số 01: GTKT – 3LL
HB/2009B
0090882
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Phôi thép Tấn 25 7.758.000 193.950.000
Cộng tiền hàng 193.950.000
Thuế GTGT 10% 19.395.000
Tổng cộng tiền thanh toán 213.345.000

Bằng chữ: Hai trăm mười ba triệu ba trăm bốn mươiănm nghìn đồng./.
Biểu số 04:
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006của Bộ Tài Chính
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHIẾU NHẬP KHO
số: 98
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Trung
Theo hoá đơn số: 0090882 ngày 02 tháng 09 năm 2012 của Công Ty Cổ Phần
Nam Việt - Long Biên, Hà Nội.
Nhập tại kho: Vật tư
S
T
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách, vât tư
(sản phẩm, hàng
hoá)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Số
lượng
theo
chứng

từ
Số
lượng
thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Phôi thép Tấn 25 25 7.758.000 193.950.000
Tổng cộng
193.950.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi ba triệu chín trăm năm mươi nghìn
đồng.
-Số chứng từ kèm theo: Số hoá đơn: 0090882
- Ngày hoá đơn: 02/09/2012
Nhập ngày 02 tháng 09 năm 2012
Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)
PHIẾU XUẤT KHO
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Biểu số 05:
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006của Bộ Tài Chính
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngày 04 tháng 9 năm 2012
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Huân – Phân xưởng sản xuất
Lí do xuất kho: Phục vụ cho sản xuất thép
Xuất tại kho: Vật tư

S
T
T
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
liệu
M
ã
s

ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Phôi thép Tấn 35 35 7.753.000 271.355.000
Cộng 271.355.000

Số chứng từ gốc kèm theo: Số hoá đơn: 009882 Ngày HĐ: 02/09/2012
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi mốt triệu ba trăm nămmươi năm
nghìn đồng.
Lập ngày 04 tháng 9 năm 2012
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)
Biểu s ố 06:
Mẫu số S12 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày

20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3
Trường ĐH kinh tế& QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THẺ KHO
Ngày lập thẻ
Tờ số : 7
Kho vật tư: Nguyên vật liệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Phôi thép
Đơn vị tính : Tấn
Ngà
y
nhâ
p
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ký
xác
nhận
của
kế
toán
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhậ
p

Xuất
Tồn 01/9 40
02/9 02/9 Nhập Phôi thép 25
04/9 04/9 Xuất Phôi thép 35
… …. … …. …. ….
Cộng phát sinh 25 35
Dư cuối kỳ 35
Ngày 4 tháng 9 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán )
Biểu số: 07
ĐƠN VỊ: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Hưng Mẫu số 02a - DNN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Lớp: TN11LTKT 3

×