Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.67 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta đã và đang có những tác
động tích cực đến việc đưa đất nước tiến lên theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trải qua bao thăng trầm đất nước đã có những bước chuyển mình to
lớn. Từ một nước nghèo nàn lạc hậu của những cuộc chiến tranh nền kinh
tế kém phát triển, quản lý theo hình thức tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đẵ đem đến cho nước ta
sự thay đổi to lớn. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày
càng được nâng cao. Để có được những thành quả tốt đẹp đó chúng ta
không thể không nhắc đến những “hạt nhân” đã góp sức cho nền kinh tế
đi lên, những “hạt nhân” đó chính là các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh gay gắt và quyết liệt
đòi hỏi các doanh nghiệp phải linhhoạt, năng động lắm bắt được xu thế
của thị trường để khẳng định mình và lắm vững thị trường. Chuyển sang
một môi trường hoàn toang mới của doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
tế “lấy thu bù chi” sao cho hợp lý để thu được lợi nhuận cao nhất và chi
phí bỏ ra thấp nhất. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các
doanh nghiệp luôn luôn phải coi trọng sự cạnh tranh của nền kinh tế
nhiều thành phần như : thời điểm mua bán hàng , các biện pháp nhằm thu
lại vốn ,tăng vòng vốn quay đây luôn là các vân đề quan trọng.
Chính vì vậy công tác kế toán đòi hỏi người kế toán có trình độ
chuyên môn tốt không những lắm vững chuyên môn nghiệp vụ mà còn
phải năng động nhạy bén với sự thay đổi của cơ chế thị trường, có như
vậy mới đáp ứng được yêu cầu góp phần giúp cho doanh nghiệp luôn
đứng vững và phát triển .Trong đó tiền lương là một vấn đề hêt sức quan .
Tiền lương quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng
doanh nghiệp . Một chính sách tiền lương hợp lí là cở sở ,đòn bẩy cho sự
phát triển của doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuẩt . Nếu doanh


nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo độnglực, tăng năng suất
lao động.
Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng ở nhiều
doanh nghiệp. Nhưng vấn đề đặt ra là trả lương sản phẩm như thế nào để
đảm bảo tiền lương chi trả công bằng hợp lý khuyến khích người lao
động.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Thành Long,
em nhận thấy tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương cần
được quan tâm hơn nữa. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và
các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài “kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Thành Long”
Mặc dù em đẵ cố gắng rất nhiều nhưng với khoảng thời gian ngắn
và sự hạn chế cùng với khả năng kiến thức trong việc tìm hiểu tình hình
thực tế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự
giúp đỡ chỉ bảo cùng với sự dẫn dắt góp ý của các thầy cô để em rút ra
kinh nghiệm vào công việc của mình sau khi ra trường.
Học sinh
Nguyền Thị Thiết
Bài báo cáo gồm 3 phần
Phần I: Đặc điểm của tình hình của công ty
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty
Phần III: Nhận xét và kết luận

Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI THÀNH LONG

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG TIỀN
THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
A. TIỀN LƯƠNG
I. Tiền lương và ý nghĩa cơ bản của tiền lương
1. Khái niệm:
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một
bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu
tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử tiền lương cũng tác động đến việc
sản suất, cải thiện đới sống và ổn định xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà
nước mà ngay cả chủ sản suất cho đến người lao động đều quan tâm đến
vấn đề chính sách tiền lương. Trong dản suất kinh doanh tiền lương là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản suất, nó có quan hệ trực tiếp và tác
động nhân quả đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như
sau:”Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối kế hoạch
cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao
động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương
cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái
sản xuất sức lao động.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền
lương không còn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế sản suất hàng
hoá. Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị hàng hoá
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
sức lao động mà người sử dụngvà người cung ứng sức lao động thoả
thuận. Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các yếu chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

*Tóm lại tiền lương được định nghĩa như sau:
“Tiền lương và biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu
tố lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động
tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện
hành của nhà nước”
2. Khái niệm tiền lương chính, lương phụ
I.2 .Tiền lương chính : là lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế có làm việc , gồm cả lương cấp bậc , tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương .
2.2. Tièn lương phụ : là lương trả cho người lao động trong thời thực tế
không làm việc nhưng được hưởng chế độ hưu, nghỉ phép , hội họp , học
tập . lễ tết , ngừng sản xuất .
3. Ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
1.3 Ýnghĩa:
* Đôí với chủ doanh nghiêp tiền lương là một yếu tố của chi phí sán
xuất đốivới người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu .
*Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động
lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động .Mặt khác
khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh tăng theo , do đó mà
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao độngnhận được cũng tăng
lên , nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương , làm tăng thu nhập gắn kết
các thành phần với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp .
2.3 Vai trò
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
*Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động .
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động ,duy
chì sức lao động của họ .
* Vai trò kích thích của tiền lương : vì động cơ tiền lương lao động

phải có trách nhiệm cao trong công việc , tiền lương phải tạo ra sự say mê
nghề nghiệp ,không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn và các lĩnh
vực khác .
*Vai trò điều phối của tiền lương : tiền lương nhận được thoả đáng
người lao động sãn sàng nhận mọi công việc được giao dù ở đâu , làm gì
hay bât cứ khi nào trong điều kiên sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
*Vai trò quản lí lao động tiền lương : doanh nghiệp sử dụng công cụ
tiền lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương theo dõi
người lao động làm việc , đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả
và hiệu quả rõ rệt .
4. Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó
xây dựng các lương khác nhau , tạo thành hệ thống tiền lương của một
nghành nào đó ,hoặc hệ thống tiền lương chung thống nhất của một
nước ,là cứ đế định chính sách tiền lương . Mức lương tối thiểu là một yếu
tố quan trọng của một chính sách tiền lương .
II. Các yêu cầu của tiền lương
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương .
_ Đảm bảo tái sán xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chấtvà tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng
nhằm bảo đảm bảo chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã
hội.
_Đảm bảo đơn giản, rõ ràng rễ hiểu
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
_Tiền lương tác động trực tiếp đến người lao động và thái độ của
người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là
quản lý tiền lương.
2. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương.
*Nguyên tắc 1:

Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ một
nguyên tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng làm thước đo lao
động để đánh giá so sánh và thực hiện trả lương.
*Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ
giá thành sản phẩm.
*Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động lam các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này
bảo đảm cho sự công bằng bình đẳng trong trả lương cho người lao động
III. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương sản phẩm.
_Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
trực tiếp dựa vào số lượng và chất lượng của sản phẩm đã hoàn thành.
Hình thức này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
_Ý nghĩa : Trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập và
nâng cao trình độ tay nghề và tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng…
để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
_Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý nâng cao tính tự chủ, chủ
động trong công việc của người lao động
_Điều kiện áp dụng lương sản phẩm:
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
+Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học.
Đây là điều kiện quan trọng , là cơ sở để tính đơn giá tiền lương, xây
dựng kế hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý hiệu quả tiền lương của
doanh nghiệp.
+ Đảm bảo tổ chức phục vụ nơi làm việc cho người lao động có thể
hoàn thành và hoàn thành mức năng suất lao động cao nhờ vào giảm bớt

thời gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
+ Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm kiểm tra nhằm
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định qua đó
tính tiền lương và trả đúng theo kết quả thực tế.
 Các hình thức trả lương theo sản phẩm
_Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất
trong quá trình điều kiện của người lao động mang tính độc lập tương đối
có thể định mức, kiểm tra nghiệm thu một cách cụ thể riêng biệt.
_Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể:
Hình thức này được áp dụng để trả cho một nhóm người lao động
khi họ hoàn thành một khối lượng công việc và sản phẩm nhất định. Chủ
yếu áp dụng cho những công việc đòi hỏi người lao động cùng nhau tham
gia thực hiện của cá nhân.
_Trả lương sản phẩm gián tiêp:
Hình thức này áp dụng để trả lương cho người lao động làm các
công việc phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của công nhân
chính.
_Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng:
Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm về tiền thưởng phần trả theo
lương đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần
thưởng tính dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, thường cả
về số lượng và chất lượng.
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
_Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất , khâu có ảnh hưởn trực
tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương này dùng hai loại đơn giá.
*Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn

thành
*Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt
mức khởi điểm.
2. Hình thức trả lương thời gian.
*Ý nghĩa và điều kiên áp dụng:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm
công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương
lương chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và
chính xác hoặc vì tính chất sản xuất nếu thực hiện trả công sẽ không đảm
bảo chất lượng.
Hình thức trả lương thời gian có nhược điểm so với hình thức trả
lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn liền với kết quả mỗi người lao mà họ
đạt được trong thời gian lao động.
*Các hình thức trả lương theo thời gian.
_Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương của mỗi
công nhân theo mức lao động, do mức lương cấp bậc cao hay thấp, thời
gian làm việc ít hay nhiều.
_Có 3 hình thức trả lương đơn giản:
Lương giờ tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc
Lương ngày tính theo mức lương cấp bậc và ngày làm việc trong
tháng.
Lương tháng tính theo mức lương cấp bậc tháng
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
_Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền thưởng, khi họ đã đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc
chất lượng đã quy định.

_Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến chất lượng, hiệu quả
của công tác.
Đối với hình thức này trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi
người được hưởng còn có thêm phần đơn giá có tính chất hiệu quả của
công việc, thể hiện qua đó phần lương ăn theo.
B. TIỀN THƯỞNG
I. Tiền thưởng và ý nghĩa tiền thưởng
1. Khái niệm:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm
quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa:
Tiền thưởng là một trong những biên pháp khuyến khích vật chất đối
với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất
lao động.
3. Các hình thức tiền thưởng:
Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hàng hoá
Thưởng nâng cao chất lượng
Thưởng hoàn thành vượt mức năng xuất lao động
Thưởng tiết kiệm vật tư.
2. Nội dung của tiền thưởng
1. Chỉ tiêu thưởng
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của tiền lương rõ ràng
chính xác cụ thể.
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
Chỉ tiêu bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất
lượng gắn liền với thành tích của người lao động.
2. Nguồn tiền thưởng
Là những nguồn có thể dùng để trả tiền thưởng cho những người lao

động trong các doanh nghịêp.
Mức thưởng là số thưởng cho người lao động khi họ đạt được chỉ
tiêu và điều kiện thưởng.
C. QUỸ TIỀN LƯƠNG
_Quỹ tiền lương là tổng số tiền trả công nhân viên do doanh nghiệp
quản lý sử dụng.
_Quỹ tiền thưởng bao gồm.
Tiền lương cấp bậc là bộ phận tiền lương cơ bản.
Tiền lương biến đổi gồm các khoản tiền thưởng, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu thông phần tăng về tiền lương hàng
tháng.
D. CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ phần thu nhập thuần tuý
của người lao động đóng góp cho nhà nước. Dùng vào việc trợ cấp cho
người lao động có tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội trong các trường
hợp họ bị mất khr năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
hưu trí,mất sức quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội trả.
Quỹ bảo hiểm được trích lập theo tỷ lệ 20% trong đó 15% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, 5%
do người lao động đóng góp tính trừ vào thu nhập.
2. Quỹ bảo hiểm Y tế
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ hình thành một phần thu nhập của doanh
nghiệp và củangời lao động đóng góp cho nhà nước sử dụng để thanh toán
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
các khoản tiền khám, chữa bệnh, việ phí thuốc thang cho người lao động
trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, quỹ do cơ quan bảo hiểm y tế quản lý.
Quỹ được trích lập 3% :trong đó 2%tính vào chi phí kinh doanh, 1%
trừ vào thu nhập của người lao động.

3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được lập bằng một phần thu nhập của doanh
nghiệp dùng để tài trợ cho hoạt động của công đoàn.
Quỹ được trích lập 2% tính vào kinh phí kinh doanh.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TIỀN
THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
thương mại Thành Long
1. Sự ra đời của công ty
Công ty cổ phần thương mại Thành Long được thành lập vào tháng
5 năm 2000 và chính thức đăng ký kinh doanh với giấy phép chứng nhận
đăng ký kinh doanh chứng nhận số 0102007755 Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp trụ sở công ty đóng tại 86 Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
2. Qúa trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần thương mại Thành Long là một đơn vị kinh tế
với chức năng chủ yếu là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ
yếu là kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Những năm đầu mới thành
lập hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty, thực hiện thủ tục xuất
hàng hoá đi các nước.
_Các mặt hàng bao gồm:
Xuất khẩu hàng thêu ren.
May mặc thủ công mỹ nghệ
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
Các mặt hàng do liên doanh liên kết đồng thời nhập khẩu máy móc
thiết bị.
Khi vừa mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh, công ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn thêu ren,
may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói.

Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được
Chỉ tiêu đvt 2000 2001 2002 2003
Ước
tính đến
năm
2006
1. Tổng hợp ngạch xuất
khẩu
1000
đ
343867
9
291644
4
180159
1
287244
9
3500000
2. Tổng hợp ngạch nhập
khẩu
1000
đ
935925
4
507823
4
577662
6
277650

7
3900000
3. Tổng doanh thu Triệu 94821 70426 76123 80123 86652
4. Lợi nhuận thực hiện Vnđ -2634 -2634 -26 30 180
5. Nộp ngân sách nhà nước Vnđ 19284 8804 10970 13163 4330
6. Số lao động bình quân Người 40 40 55 60 65
7. Thu nhập bình quân 1
người
1000
đ
900 950 965 1000 1100
8.Tiền lương bình quân 1000
đ
850 850 900 950 1000
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng:
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
_Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các
sản phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy
định hiện hành cảu Bộ thương mại và nhà nước.
_Các mặt hàng nhập khẩu của công ty: vật tư máy móc thiết bị, xe
máy và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo
quy định hiện hành.
_Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà
nước cho phép. Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại.
_Công ty làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản
xuất trong và ngoài nước.
b. Nhiệm vụ:
_Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu tổng hợp, được chủ động trong

giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại
thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về về hợp tác kinh doanh thuộc
nội dung hoạt động của công ty.
_Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại.
_Liên doanh liên kết để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu trực
tiếp kinh doanh, xuất nhập khẩu, mua bán trong và ngoài nước.
4. Đặc điểm công tác quản lý và bộ máy tổ chức của công ty
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy theo kiểu trực tiệp tại trụ sở chính
tại Hà Nội với 3 phòng ban chức năng, 6 phòng kinh doanh được thể hiện
theo sơ đồ sau:
Giám Đốc
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Tổ
Chức
Kế
Hoạch
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
Nghiệp
Vụ

I
Phòng
Nghiệp
Vụ
II
Phòng
Nghiệp
Vụ
III
Phòng
Nghiệp
Vụ
IV
Phòng
Nghiệp
Vụ
V
Phòng
Nhập
Khẩu
Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau:
_Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà
nước và bộ thương mại về toàn bộ hoạt động của công ty.
_ Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ
động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án, được phòng tài chính
kế hoạch và giám đốc duyệt, đồng thời đảm bảo trang trảI chi phí và có
lãi.
_Công tác hạch toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập

trung vừa phân tán.
_Các trường hợp phòng tài chính chi nhánh là người chịu trách
nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng và chi nhánh, trực
tiếp chịu trách nhhiệm trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật.
*Đặc điểm lao động của công ty:
_Tổng số lao động
Nam : 201 người chiếm 78,2%
Nữ : 56 người chiếm 21.8%
_Lao động quản lý: 64 người chiếm 24.9%
_Lao động sản xuất: 193 người chiếm 75.05%
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
+Công nhân lao động sơ cấp 42 người chiếm 16.3%
+Lao động hợp đồng không thời hạn 128 người chiếm 49.8%
+Lao động có thời hạn (1 – 3 năm) 23 người chiếm 8.95%
Với quy mô lao động của công ty được xem là 1 doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Lao động sản xuất chiếm tỉ lệ tương đối cao 75.05%. Đa số lao
động của công ty là nam giới chiếm 78.2% đây là nguồn lao động có sức
khỏe.
Trình độ tay nghề của nhân viên quản lí chủ yếu là Cao đẳng và Đại
học, hiện công ty có 64 nhân viên, trong đó cán bộ quản lý là 23 người
+Trình độ đại học : 30 người.
+Trình độ Cao đẳng: 28 người.
+Trình độ Trung cấp: 6 người.
Ngoài ra còn có 193 người làm việc tại 7 tổ khác nhau, đây là số
công nhân trực tiếp sản xuất.
5. Tổ chức công tác kế toán của công ty
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tập hợp các nhiệm vụ kinh tế phát sinh
tính toán và ghi chép bằng con số nhằm phản ánh va giám sát tình hình
tài chính, kết quả lao động kinh doanh của doanh nghiệp.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
Kế toán trưởng
Kế toán
bản
hàng
Kế toán
kho
Kế toán
tiền
lương
Căn cứ vào các nghiệp vụ, chứng từ gốc nhân viên kế toán các bộ
phận tiến hành kiểm tra tính chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kì, lập các chứng từ ghi sổ hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán trưởng
xác minh kí duyệt sau đó phản ánh và sổ cái Tk đối ứng cuối tháng khoá
sổ đối chiếu phát sinh nợ – có với sổ cái số quỹ để làm căn cứ báo cáo tài
chính trình tự và phương pháp ghi số theo hình thức chứng từ ghi sổ ghi
số được phản ánh dưới sơ đồ sau :
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Chứng
từ ghi sổ
Sổ đăng

chứng

từ ghi
sổ
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1
Bảng cấn đối
số
phát sinh
Báo cáo t ài chính
Đối chiếu kế toán
II. Những thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
Do đặc thù của công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nên rất thuận lợi
cho khách hàng. Đồng thời công ty sản xuất nhiều hàng thủ công mỹ
nghệ, nhiều mặt hàng dệt may lên tạo ra một nguồn lao động dồi dào. Với
điều kiên cho phép, để nâng cao chất lượng, công ty đã trang bị một hệ
thống máy tính kết nối mạng internet, do đó thông tin luôn được truy cập
hàng ngày, thuận tiện cho việc giao dịchvới khách hàng và các đối tác.
Ngoài ra công ty lắp đặt nhieeuf thiết bị phục vụ công tác kinh doanh.
2. Khó khăn:
Về tình hình hoạt động của công ty, để kiểm soát được tình hình hoạt
động của công ty đòi hỏi phảI xem xét hiệu quả và các biên pháp tổ chức
kỹ thuật phát hiện và sử lí các chi phí phát sinh không hợp lý của qua trình
sản xuất của công ty.

Nguyễn Thị Thiết
Lớp: K18 A1

×