Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Đầu tư công nghệ và Thương mại TECHTRACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI
TECHTRACO
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÚY AN
MÃ SINH VIÊN :A19734
CHUYÊN NGHÀNH :TÀI CHÍNH





HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI
TECHTRACO
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đỗ Trường Sơn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thúy An


Mã sinh viên : A19734
Chuyên ngành : Tài chính




HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy em trong 4 năm học vừa qua, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quản lý
đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo tiền đề vững
chắc cũng như là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Đặc biệt nhất em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sĩ Đỗ Trường
Sơn đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công
ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương mại Techtraco đã tạo điều kiện cho em
thực tập, cung cấp tài liệu và giúp em có điều kiện hoàn thành khóa luận của
mình.
Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Thúy An




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Thúy An

























Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp 4
1.2. Khái quát về quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 10
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 11
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 12
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản 12
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 13
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 17
1.4.1. Nhân tố chủ quan 17
1.4.2. Nhân tố khách quan 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI TECHTRACO 28

2.1. Giới thiệu công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương mại Techtraco 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thương mại Techtraco 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức- nhân sự của Công ty TNHH Techtraco 29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 29
2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 31
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ
và Thương mại Techtraco 35
2.2.1. Tình hình tài sản của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương mại
Techtraco 35
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương
mại Techtraco 48
2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thương mại Techtraco 53
2.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thương mại Techtraco 63



2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thương mại Techtraco 66
2.3.1. Kết quả đạt được 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI TECHTRACO 69
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương
mại Techtraco trong thời gian tới 69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thương mại Techtraco 70

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Techtraco 70
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH
Techtraco 73
3.2.3. Kiến nghị 75
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO














Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

HTK Hàng tồn kho
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNĐ Việt Nam đồng
CĐKT Cân đối kế toán
KQKD Kết quả kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh

























DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Techtraco 29
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Techtraco giai đoạn 2011-2013 35
Biều đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Techtraco 36
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Techtraco giai đoạn
2011-2013 38
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu TSDH của Công ty TNHH Techtraco giai đoạn 2011-2013 47
Biểu đồ 2.5. So sánh ROA của Công ty vs ROA trung bình ngành 52
Biểu đồ 2.6. Các chỉ tiêu đánh giả khả năng thanh toán của Công ty TNHH
Techtraco giai đoạn 2011-2013 55
Biểu đồ 2.7. Đánh giá suất hao phí tài sản cố định của Công ty TNHH Techtraco
giai đoạn 2011-2013 65

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư
Công nghệ và Thương mại Techtraco giai đoạn 2011-2013 32
Bảng 2.2 – Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Techtraco giai đoạn 2011-2013 36
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương
mại Techtraco giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 2.4. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn của Công ty TNHH Techtraco giai
đoạn 2011-2013 41
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thương mại Techtraco giai đoạn 2011-2013 46
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty
TNHH Techtraco giai đoạn 2011-2013 49
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả nảng sử dụng TSNH của Công ty TNHH
Techtraco giai đoạn 2011-2013 53
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TNHH
Techtraco giai đoạn 2011-2013 56

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá HTK của Công ty TNHH Techtraco giai đoạn
2011-2013 59
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu của Công ty TNHH Techtraco
giai đoạn 2011-2013 61
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng TSDH của Công ty TNHH
Techtraco giai đoạn 2011-2013 63
Bảng 3.1. Các khoản bồi thường đối với khách hàng trả chậm trong hợp đồng 71
Bảng 3.2. Các công thức tính trong phương pháp EOQ 72

Thang Long University Library

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục
tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài
sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với
hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình
đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty TNHH đầu tư công nghệ và thương mại Techtraco tiền thân là Công ty
cổ phần Đầu tư và công nghệ Đất Việt, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý và
kinh doanh các thiết bị máy móc trong công nghệ, thương mại. Trong những năm qua,
công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành
công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng

được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử
dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả
hoạt động của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong
môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những
vấn đề hết sức cấp thiết đối với công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương mại Techtraco ” đã được em lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
đầu tư công nghệ và thương mại Techtraco. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Techtraco.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Đầu tư
Công nghệ và Thương mại Techtraco
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thương mại Techtraco.

2

+ Về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích trong 3 năm: 2011, 2012,
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân
tích theo chiều dọc, phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp để đưa ra
đánh giá và kết luận trên cơ sở là các số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Đầu tư Công nghệ và Thương mại.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH đầu tư
công nghệ và thương mại Techtraco
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
đầu tư công nghệ và thương mại Techtraco

Thang Long University Library

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
- Khái niệm về doanh nghiệp
Để tồn tại nền kinh tế thị trường thì không thể thiếu hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa. Muốn có điều này, doanh nghiệp ra đời như là một điều thiết yếu, ngày càng
có vị trí quan trọng và là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Không chỉ
vậy, những hoạt động của doanh nghiệp góp phần phát triển sức sản xuất, huy động và
phát huy phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định việc thâm hụt hay tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa
đói, giảm nghèo,…
Xét trên góc độ tài chính: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ

sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi. [7, Điều 13 – điều 37, luật Doanh nghiệp 2005]
- Phân loại doanh nghiệp
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc nhiều loại hình doanh nghiệp
ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường. Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì
hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp
Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty
liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao
gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
+ Kinh doanh cá thể: Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải
có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không
phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản
nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Thời gian
hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả
năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
+ Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí
thành lập thấp. Theo hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách
nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần

4

tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách
nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh
nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. Ngoài ra,
lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khả năng về vốn của doanh nghiệp này hạn chế.
+ Công ty hợp danh: là Công ty phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp
danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Trong đó: thành

viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Bên cạnh đấy, Công ty hợp danh
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: là loại hình Công ty mà thành viên Công ty có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy
định pháp luật. Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp
vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
+ Công ty cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; người nắm trong tay các cổ phần được gọi là cổ đông.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác và Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán các loại để huy động vốn.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hầu hết hoạt
động với tư cách là các Công ty vì đây là loại hình dễ phát triển, quản lý, kiểm soát
nhất hiện nay.
- Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, cần có rất nhiều hoạt động, công tác, quản lý nhằm vận
hành và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững, ổn định nhất có thể. Và đa phần
bất kì doanh nghiệp nào cũng tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau:
+ Hoạt động huy động vốn
Hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều gắn với vốn, không có
vốn thì doanh nghiệp không tiến hành sản xuất kinh doanh được. Chính vì thế, vốn là
yếu tố then chốt để doanh nghiệp có thể mở rộng và phát triển.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động SXKD
thì cần phải chứng minh được bản thân đang sở hữu một lượng vốn nhất định. Và
Thang Long University Library


5

trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi
nhu cầu về vốn theo quy định pháp luật nếu không doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy
phép kinh doanh hay tuyên bố giải thể, phá sản, sáp nhập.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đẩm bảo về vốn thì doanh nghiệp đó có
khả năng tự chủ trong mọi hoạt động, hình thức kinh doanh, thay đổi hay mua sắm các
trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh.
Trong hoạt động huy động vốn, các doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức huy
động vốn phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Theo xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp
đa phần hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Việc huy động vốn của các công ty
Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng hay huy động vốn từ thị trường
chứng khoán. Đây cũng là hinh thức huy động chủ yếu hiện nay. Tuy nhiên, không
phải lúc nào việc huy động vôn từ thị trường chứng khoán cũng gặp thuận lợi. Chính
vì thế, doanh nghiệp hay công ty cần có những giải pháp huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau như: vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên hay bằng hình thức liên
doanh, liên kết với các công ty, doanh nghiệp có tiềm năng mạnh.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động SXKD bao gồm hoạt động sản xuât và hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của
con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp
nhận. Để được như vậy thì các doanh nghiệp phải có khả năng kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh có các đặc điểm sau:
Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
Kinh doanh gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối liên hệ với
nhau, có thể là bạn hàng, đối thủ, khách hàng Các mối quan hệ này giúp cho các chủ
thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Kinh doanh phải có sự vận động của vốn: Chủ thể kinh doanh dùng vốn mua

nguyên vật liệu, thuê lao động, Mục đích của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
+ Hoạt động khác
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, góp phần tạo ra những tiền
đề mới, thời cơ mới. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải trở nên nhạy bén hơn đối với
thị trường, có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhằm nâng cao lợi nhuận, phát triển
doanh nghiệp một cách tối đa, có hiệu quả như:
Đầu tư tài sản cố định: mua sắm, hiện đại hóa các trang thiết bị, đưa công nghệ
mới vào kinh doanh nhằm tăng cường quy mô sản xuất.

6

Đầu tư tài chính: sử dụng vốn của doanh nghiệp đầu tư vào cổ phiếu, chứng
khoán hay góp vốn liên doanh nhằm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Hoạt động đầu
tư tài chính bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ( tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân
hàng, mua bán chứng khoán có thời hạn dưới 1 năm, ) và đầu tư dài hạn ( góp vốn
liên hoanh, mua bán chứng khoán có thời hạn trên 1 năm, )
Đầu tư bất động sản: đầu tư vào các tài sản gắn liền với đất đai và khó di dời
được nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc quản lý
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
- Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là một bộ phận không thể tách rời trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quan trọng và không thể thiếu của mọi doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế(IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế
(IASC) đưa ra và được Hội đồng chú giải Chuẩn mực (SIC) giải thích: Tài sản là
nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ,
mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) được bộ Tài chính ban hành vào ngày
31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC: Tài sản là nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.

Tài sản của doanh nghiệp có thể là vật chất có sẵn trong tự nhiên như: đất đai,
khoáng sản,… hoặc có thể là những của cải có lợi ích kinh tế trong tương lai do con
người tạo ra và tích lũy qua thời gian bao gồm tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
trị giá được bằng tiền. Từ những tài sản có sẵn, doanh nghiệp có thể bán hoặc trao đổi
lấy tài sản khác, thanh toán các khoản nợ hoặc để kết hợp với các tài sản khác để sản
xuất sản phẩm.
- Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là lượng tài
sản hay lượng vốn bằng với lượng vốn pháp định ( điều này đã được nhà nước quy
định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó, địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới
được xác lập. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên
không phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh
như thế nào cũng được mà trong thời gian đó doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được
mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép
hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập Như vậy có thể coi lượng tài sản (hay vốn) là
Thang Long University Library

7

yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ sở hữu doanh
nghiệp không có một lượng tài sản nào vì mục tiêu đầu tiên của tài sản là đảm bảo khả
năng sinh lời và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì thế, trong nền kinh tế
ngày càng phát triển, một doanh nghiệp mạnh sẽ không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng các trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, … nhằm giảm giá thành sản phẩm,

giảm được sức lao động cho nhân công mà vẫn đáp ứng đuợc chất lượng sản phẩm và
nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn.
Tóm lại, từ việc nhận thức được vai trò sử dụng tài sản, doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, đầu tư có hiệu quả hơn, đúng lúc, phù hợp và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản là một công tác không thể thiếu trong việc quản trị tài chính doanh
nghiệp.
- Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp được phân thành nhiều loại, dựa trên những tiêu chí
khác nhau:
+ Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình
+ Theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá nhân
+ Theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa
+ Theo khả năng di dời: Động sản và bất động sản
+ Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố đinh và tài sản lưu động
+ Theo nguồn hình thành: Tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và tài sản
được tài trợ bằng vốn nợ
+ Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Trong bài nghiên cứu sẽ phân loại tài sản theo thời gian sử dụng: Tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
+ Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên
tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như
sau:
Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn gồm:
- Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại


8

quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đi đường, nguyên nhiên vật liệu
tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất,
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: la toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản phải
thu của khách hàng.
Trong cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tốn ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách tốt nhất.
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy
trong quản lý tiền mặt thì tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng
nhất. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Đây là các khoản vừa có tính
thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền

mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh toán cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, trong quản trị tài chính người ta sử
dụng chứng khoán có khả năng thanh toán cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Thang Long University Library

9

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận tiền ngay mà nhận sau một khoảng
thời gian xác định mà hai bên thỏa thuận hình thành nên các khoản phải thu. Khoản
phải thu giữ một vị trí quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối các khoản
phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn, rủi ro trong khả năng thanh
toán.
- Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn ngắn hạn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì các
khoản mục này cũng sẽ có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong cơ cấu hàng tồn kho.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý hàng tồn kho khoa
học, hợp lý để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, giảm thiểu
được những chi phí không cần thiết.
- Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn có sự vận hành, thay thế và

chuyển hóa nhau nên việc phân loại tài sản ngắn hạn như trên chỉ mang tính tương đối.
Doanh nghiệp xác đinh được cách phân loại phù hợp với mình sẽ có ưu thế trong việc
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài
hạn. Tài sản dài hạn bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
- Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
- Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường.
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

10

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh
trạnh trên thị trường
Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản
cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện
pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học
kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu sau:
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế,…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài
sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai
loại:
Thang Long University Library


11

- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng
tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản
cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
- Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi

tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản của doanh

12

nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ
đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát
triển. Có 3 loại trái phiếu: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu Công
ty.
Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài
chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh
doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh
nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
- Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2. Khái quát về quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá, hiệu quả được coi là một thuật
ngữ để chỉ mối quan hệ giữa các kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể vào chi

phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quản thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kì doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận và tối
thiểu hóa chi phí. Ngày nay, cuộc chiến tranh khốc liệt đang diễn ra trong khối ngành
kinh tế, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cần quan tâm đến hiệu quả kinh
tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn của doanh nghiệp là quan tâm đến tính hiệu quả. Chi khi hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước, và quan trọng hơn là duy trì phát triển quy mô hoạt động
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả các bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản gắn liền với lợi ích của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh
nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Thang Long University Library

13

Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất -
kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản có vai trò rất quan trọng vì nó gắn
liền với quy mô hoạt động, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối
cảnh thị trường kinh tế cạnh tranh quyết liệt như ngày nay. Chính vì thế, công tác sử

dụng tài sản càng được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng hơn nữa nhằm khai thác
hiệu quả sử dụng tài sản một cách triệt để, thúc đẩy sản xuất giúp đảm bảo hoạt động
kinh doanh được tiến hành liên tục, tiết kiệm đồng thời doanh nghiệp có thêm cơ hội
đầu tư, phát triển, mở rộng đã thành một trong những nội dung quan trọng của tài
chính doanh nghiệp.
Trong cơ chế hạch toán kinh doanh theo thị trường ngày nay, mọi nhu cầu về tài
sản cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Vì vậy, xác định
đúng đắn nhu cầu tài sản thường xuyên, cấp thiết trở lên càng quan trọng và tác động
thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản;
- Tiến hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường và liên
tục;
- Không tạo ra sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
- Là căn cứ quan trọng cho nhiệm vụ xác định các nguồn tài trợ nhu cầu tài sản của
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu tài sản quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác được triệt để các khả năng tiềm tàng, biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa, vốn luân chuyển chậm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu tài sản quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán.
Ngoài ra, nhu cầu tài sản của doanh nghiệp là một đại lượng chịu tác động của
nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì;
- Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng sản xuất;

14


- Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động từng doanh nghiệp;
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ
sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần các biện pháp
phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất. Bên cạnh
đó, tăng cường quản lí, sử dụng tài sản giúp doanh nghiệp luôn có được trình độ sản
xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải thiện sẽ tạo ra khả năng
rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:


Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =

Hệ số sinh lợi tổng tài sản cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư
100 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về
tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn
chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
- Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số quản lý nợ =


Tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp hay nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ số này thường nằm trong khoảng 50% đến 70%. Tỷ số này quá thấp nghĩa là
doanh nghiệp ít sử dụng nợ tài trợ cho tài sản. Về mặt tích cực chứng tỏ doanh nghiệp
tự chủ tài chính tuy nhiên làm doanh nghiệp đấnh mất cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử
dụng nợ. Ngược lại, tỷ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân
trong kỳ
Tổng nợ
Tổng tài sản trong kỳ
Thang Long University Library

15

tài trợ cho tài sản khiến doanh nghiệp phụ thuộc vào nợ vay nhiều và khả năng tự chủ
tài chính của doanh nghiệp sụt giảm.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn


Trong đó: tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết

quả sản xuất (doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách
khác, chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, tạo ra nhiều doanh thu.
- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn



Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả quản trị kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Đây là một trong những thước đo khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.

Hệ số thanh toán hiện hành =

Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn bình quân
Nợ ngắn hạn bình quân

Doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn bình quân
trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn =

16

Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp phải đầu tư quá nhiều vào tài
sản ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =

Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản cao. Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng
tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm
bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Nếu trị số khả
năng thanh toán nhanh bằng hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đảm bảo hoặc
thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại khi trị số nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không
đảm bảo khả năng thanh toán nhanh.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Hệ số thanh toán tức thời cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính

thanh khoản cao nhất. Nếu tiền và các khoản tương đương tiền càng lớn hơn nợ ngắn
hạn, chỉ số càng cao chứng tỏ lượng tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của
doanh nghiệp đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn. Nếu trị số khả năng thanh toán tức thời bằng hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là
doanh nghiệp đảm bảo hoặc thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại khi trị số
nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.
- Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần phải biết sử
dụng chúng ra sao hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số hiệu
quả hoặc hệ số luân chuyển. Khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn trong kỳ
Thang Long University Library

17

+ Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn =


Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giả
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất
(doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu
vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm. Tài sản ngắn hạn được luân
chuyển bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đông doanh
thu . Số vòng quay càng cao càng tốt cho doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu về khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước
cho người bán…Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc
khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Chỉ số càng cao cho thấy doanh
nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng
ngành mà hệ số này quá cao thì doanh nghiệp có thể mất khách hàng do họ chuyển sang
tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ canh tranh cho thời gian tín dụng dài hơn. Do vậy, khi
phân tích hệ số này, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc so sánh các năm, so sánh với
các doanh nghiệp cùng ngành, xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện
những khoản nợ đã quá hạn nhằm có biện pháp xử lý kịp thời đồng thời đưa ra những
chính sách tín dụng hợp lý để thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong nền kinh tế mở rộng, phát triển.
Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình =

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của minh. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể kết luận được mà còn phải xem mục tiêu và chính sách của doanh

nghiệp như mở rộng thị trường hay cấp tín dụng.
+ Chỉ tiêu về hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay của hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu khách hàng
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân

360
Số vòng quay các khoản phải thu
360
Vòng quay tài sản ngắn hạn

×