Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Tài nguyên- Môi trường và bản đồ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 90 trang )

1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ của kế toán trong DNSX
1.1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả TTTP
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm được tạo ra qua quá trình sản xuất
được gọi là “thành phẩm”. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế
biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp,
đã được bộ phận giám định xác định đủ tiêu chuẩn và làm thủ tục nhập kho hoặc có
thể tiêu thụ ngay.
Thành phẩm là kết quả của mọi nỗ lực nghiên cứu thị trường, tìm tòi sáng tạo
trong sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, đồng thời cũng là thành quả của quá trình
hoạt động lãnh đạo, tổ chức quản lý chung của doanh nghiệp. Thành phẩm được coi là
kết quả của quá trình sản xuất trực tiếp nhưng lại được coi là tiền đề cho việc tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra,
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ lưu chuyển vốn thì tiêu thụ thành
phẩm là khâu cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Vốn của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất của sản phẩm sang hình thái giá trị tiền tệ, từ
đó doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm có một số đặc điểm cơ bản sau:
 Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, giá bán,
quy cách, hình thức thanh toán của sản phẩm; về thời gian, địa điểm giao hàng.
 Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng từ người bán sang người mua
 Khi giao hàng cho người mua, người bán nhận được tiền hoặc được chấp nhận
thanh toán. Khoản tiền này gọi là doanh thu bán hàng, được dùng để bù đắp chi


phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh thường xảy ra gay gắt, khốc
liệt, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Sau mỗi kỳ hạch toán,
kế toán đều phải tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đó là việc
xác định lợi nhuận đạt được từ các hoạt động trong doanh nghiệp là lỗ hay lãi.
2
Các hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác. Vì vậy, để xác định được lợi nhuận tức là xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp, là lỗ hay lãi thì phải xác định được
kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Đó là chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt
động tiêu thụ trong một kỳ nhất định.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ảnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
chính vì vậy, nó là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời cũng thu
hút sự chú ý của cơ quan tài chính, cơ quan thuế, các cá nhân và tổ chức khác.
Xác định kết quả tiêu thụ là xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với
một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý hay cuối
năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kết quả
tiêu thụ được thể hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hoặc “Lỗ” về tiêu thụ. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì lãi, ngược lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì lỗ.
1.1.2. Yêu cầu thông tin cho quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
Quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là quản lý các kế hoạch
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ, chỉ tiêu kết quả đối với từng mặt hàng trong từng thời
kỳ, theo từng hoạt động kinh tế, quản lý khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra,
doanh thu tiêu thụ, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp của thành phẩm bán
ra, quản lý quá trình thanh toán với khách hàng, với Nhà nước.
Yêu cầu thông tin cho quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm là việc giám sát chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ trên cả ba mặt: chủng loại,

số lượng và chất lượng. Giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình
tiêu thụ, phản ánh đầy đủ và kịp thời doanh thu tiêu thụ. Xác định đúng giá vốn thành
phẩm, chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ, từ đó xác định chính xác
kết quả tiêu thụ, giám sát quá trình thanh toán với khách hàng, xác định đủ và đúng
đắn các khoản thuế tiêu thụ phải nộp.
Bên cạnh việc theo dõi chặt chẽ, tính toán chính xác, kịp thời, yêu cầu quản lý
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm còn là xây dựng và thực
hiện những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, tăng khối lượng bán ra,
làm tiền đề cho việc tăng doanh thu tiêu thụ. Đồng thời với việc kiểm soát chặt chẽ để
tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, không ngừng củng cố, mở rộng thị trường, quản lý
chặt chẽ kết quả tiêu thụ để giải quyết hài hòa giữa nhu cầu đầu tư và nhu cầu phân
phối lợi nhuận của các bên liên quan: chủ sở hữu, Nhà nước, người đầu tư, nhân viên
Thang Long University Library
3
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như liên quan đến lợi ích
của nhiều bên.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Để cho việc hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được chính
xác, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Theo dõi, phản ảnh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình xuất bán của từng loại
sản phẩm trong kỳ cả về giá trị, số lượng theo phương pháp thích hợp mà doanh
nghiệp lựa chọn.
 Tính giá sản phẩm nhập, xuất, tồn trên cơ sở xác định đúng giá vốn thành phẩm
trong kỳ.
 Tính toán chính xác doanh thu tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế
GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị
trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng), từ đó xác định chính xác doanh thu
thuần về tiêu thụ.

 Theo dõi, phản ánh chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, từ đó xác định kết quả hoạt động tiêu thụ.
 Lập, nộp báo cáo kết quả tiêu thụ đúng thời hạn quy định, kịp thời cung cấp
những thông tin cần thiết cho bộ phận có liên quan.
 Định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ nhằm đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Các phương pháp xác định giá vốn và nội dung kế toán giá vốn thành phẩm tiêu
thụ
1.2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm
Giá vốn hàng bán là nhân tố cấu thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì phải xác định được đúng quy
mô của giá vốn hàng bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất
kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Các phương pháp tính trị giá vốn
hàng xuất kho để bán:

4
 Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Thành phẩm được quản lý theo lô và khi
xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế đích danh nhập lô thành phẩm đó.
Ưu điểm: Phương pháp này dễ sử dụng với kế toán thủ công, tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế; công tác tính
giá thành phẩm được thực hiện kịp thời.
Nhược điểm: Đòi hỏi phải nắm được giá thành từng lô thành phẩm khi nhập kho.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp có ít loại
thành phẩm, thành phẩm có giá trị, số lượng lớn, có thể chia từng lô riêng lẻ và tính
giá thành cho từng lô thành phẩm nhập kho.
 Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá xuất kho thành phẩm được tính theo đơn giá bình quân
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:

Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này giá trị của thành
phẩm xuất kho được tính theo giá trung bình của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá trị
của thành phẩm được sản xuất trong kỳ.

Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ

=
Giá trị thực tế của thành phẩm tồn đầu
kỳ và nhập kho trong kỳ
Số lƣợng thành phẩm tồn đầu kỳ và
nhập kho trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít mặt hàng nhưng số lần sản xuất,
xuất của mỗi mặt hàng là nhiều, sản phẩm được tính giá thành vào cuối kỳ kế toán.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Dồn công việc tính toán vào cuối tháng
gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Đồng thời, phương pháp này chưa
đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi
lần nhập kho thành phẩm kế toán phải xác định lại giá bình quân cho mỗi loại để lấy
đó làm căn cứ tính giá xuất kho cho mỗi lô hàng xuất sau đó.

Giá trị thực tế
của hàng xuất kho
=
Giá đơn vị bình
quân của thành phẩm
*
Số lƣợng

thành phẩm xuất bán
Thang Long University Library
5
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lƣợng thành phẩm thực tế tồn kho
sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của các phương pháp trên; chính xác,
phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ
Nhược điểm: Tính toán nhiều lần, phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đó, chỉ nên
áp dụng ở các doanh nghiệp có ít lưu lượng hàng tồn kho, lưu lượng nhập xuất ít.
 Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO)
Theo phương pháp này, giả định thành phẩm nhập kho trước sẽ được xuất bán
trước, vì vậy, thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào sẽ được tính theo giá thực tế
của lần nhập đó.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá của thành phẩm xuất và tồn kho.
Nhược điểm: Đối với doanh nghiệp có số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát
sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Ngoài ra, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của thành phẩm.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá thành sản phẩm được tính cho
từng lần nhập kho.
 Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO)
Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị thành phẩm tồn kho được tính theo giá của
thành phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu, nhược điểm giống với phương pháp FIFO nhưng phương pháp này giúp cho

chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường
của thành phẩm.
Do vậy, phương pháp này thích hợp trong điều kiện tính giá thành sản phẩm mỗi
lần nhập kho.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá xuất kho đều có những ưu, nhược điểm, do
vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường, giá cả thị trường, đặc thù công
nghệ sản xuất và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm để lựa chọn một
phương pháp thích hợp nhất với đặc điểm quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
lựa chọn phải thực hiện theo một quy tắc nhất quán, thống nhất từng kỳ.

6
 Tài khoản sử dụng:
TK 155 – Thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế thành
phẩm tại kho, tại cửa hàng, chi tiết theo từng kho, cửa hàng, nhóm, thứ thành phẩm.
Nợ
TK 155

Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn
kho cuối kỳ (KKĐK)
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
Trị giá thành phẩm thiếu hụt
Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho
đầu kỳ (KKĐK)
Dư Nợ:
Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho

TK 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thành phẩm
chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Nợ

TK 157

Trị giá thành phẩm gửi bán cho khách
hàng hoặc gửi bán đại lý.
Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ
(KKĐK).

Trị giá thành phẩm gửi bán đã được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Trị giá thành phẩm gửi bán bị khách hàng
trả lại.
Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK).
Dư Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán chưa
được chấp nhận

TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ
TK 632

Trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ.

Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ
trong kỳ vào TK 911.




Thang Long University Library
7
1.2.1.2. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đặc điểm: Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên
tình hình hiện có, biến động tang, giảm thành phẩm trên các TK phản ánh chúng.
Nghĩa là tất cả các nghiệp vụ nhập – xuất thành phẩm khi phát sinh đều được ghi chép
ngay vào các TK hàng tồn kho.Trên cơ sở đó xác định số tồn cuối kỳ.
Tồn CK
=
Tồn ĐK
+
Nhập TK
-
Xuất TK
Ưu điểm của phương pháp này là: Theo dõi, phản ánh một cách liên tục, thường
xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật, đem lại độ chính
xác cao.
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn.
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.1. Kế toán GVHB theo phƣơng pháp KKTX
TK 154, 155

TK 157



TK 632





TK 155, 157

gửi bán
thành phẩm
Hàng gửi bán đã
xác định tiêu thụ
GVHB bị trả lại
được chấp nhận








Xuất TP tiêu thụ trực tiếp










Xuất thẳng từ sản xuất hoặc qua kho










TK 1381


















Xử lý hao hụt mất mát HTK






TK 911











Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn hàng bán



TK 159













Lập dự phòng giảm giá HTK






























Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK































8
1.2.1.3. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đặc điểm: Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục
tình hình biến động của thành phẩm trên các TK hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi TP
nhập kho theo nghiệp vụ (ghi theo giá thành sản xuất) và TP xuất kho được xác định
trên cơ sở kiểm kê, đánh giá cuối kỳ (tồn kho), kiểm kê chứng từ (tồn gửi bán).
KKĐK thường áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm có quy
cách và mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp này tính toán đơn giản hơn, tốn ít công sức nhưng độ chính xác
không cao. Trị giá vốn sản phẩm bán ra trong kỳ được tính như sau:
Trị giá vốn TP xuất
bán trong kỳ
=
Trị giá vốn
TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn TP
sản xuất hoàn
thành trong kỳ
-
Trị giá vốn TP
tồn cuối kỳ
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.2. Kế toán GVHB theo phƣơng pháp KKĐK


K/c trị giá vốn TP tồn cuối kỳ chưa bán





TK 155,157




TK 632



TK 911

K/c trị giá vốn TP tồn đầu kỳ
chưa bán kỳ trước





















Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn hàng bán

TK 631






XXX
K/c trị giá vốn TP sản xuất
hoàn thành trong kỳ





























Thang Long University Library
9
1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
1.2.2.1. Xác định doanh thu trong các giao dịch bán thành phẩm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực số 14 – kế toán Việt Nam “Doanh thu và thu nhập khác” ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều

kiện sau:
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát, quyền quản lý sản phẩm;
 Doanh nghiệp xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thành
phẩm được chuyển giao quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Dưới đây là một
số trường hợp để xác định thời điểm thành phẩm tiêu thụ và ghi nhận doanh thu:
 Thành phẩm tiêu thụ theo phương thức trực tiếp, đơn vị mua đã thanh toán tiền
ngay hoặc chưa thanh toán đều phải kỳ xác nhận vào hóa đơn giao hàng thì coi
như thành phẩm đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
 Thành phẩm tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi: thời điểm ghi nhận doanh
thu là khi đại lý báo đã bán được số hàng mà doanh nghiệp ký gửi (Báo cáo hàng
bán đại lý).
 Thành phẩm tiêu thụ theo phương thức bán trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận
doanh thu là khi khách hàng thanh toán một phần tiền ngay trong lần đầu tiên.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hóa đơn GTGT”.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hóa đơn bán hàng”.

10
1.2.2.2. Nội dung kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Kế toán doanh thu tiêu thụ
 Tài khoản sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để

phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ
doanh thu.
Nợ
TK 511

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp, thuế GTGT (phương pháp trực
tiếp)
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
sang TK 911.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế trong kỳ.



Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hóa được xác định đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.Tài khoản này thường được dùng trong các ngành kinh doanh hàng hóa,
vật tư, lương thực,…
 TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định
là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu được
dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, lâm nghiệp,
xây lắp, ngư nghiệp,…
 TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các

doanh nghiệp dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,…
 TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp,
trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư: Phản ánh doanh thu cho thuê
BĐS đầu tư và doanh thu bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Thang Long University Library
11
 TK 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu như phí quản lý do
cấp dưới nộp, các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ, trợ cấp, doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Nợ
TK 512

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp, thuế GTGT (phương pháp trực
tiếp)
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu bán hàng nội bộ
Kết chuyển số doanh thu nội bộ thuần
sang TK 911.
Tổng doanh thu bán hàng nội bộ thực tế
phát sinh trong kỳ.




Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5121-“Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu hàng hóa đã được xác
định là tiêu thụ.
 TK 5122-“Doanh thu bán thành phẩm”: Phản ánh doanh thu của thành phẩm đã
được xác định là tiêu thụ.
 TK 5123-“Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu của dịch vụ đã
cung cấp cho các đơn vị thành viên của công ty.
 Phương pháp kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
TH1: Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm cho đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu trên các
TK 511, 512. Việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn liền với việc thanh toán với
người mua, bởi vì chỉ khi nào DN thu được đầy đủ tiền bán hàng hoặc khách hàng
chấp nhận thanh toán thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc
thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương
thức như trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay bán chịu,…
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau, chẳng hạn: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận,
12
giao hàng cho đại lý, ký gửi, bán hàng trả góp Vì vậy, phương pháp hạch toán doanh
thu tiêu thụ cũng khác nhau theo từng phương thức tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (của doanh nghiệp hoặc khách hàng) hoặc trực tiếp tại phân xưởng
không qua kho. Hàng được coi là tiêu thụ khi người bán mất quyền sở hữu về số hàng
này đồng thời được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà
người bán đã giao.
Sơ đồ 1.3. Kế toán tiêu thụ theo phƣơng thức trực tiếp
TK 911



TK 5112


TK 111, 112, 131,

K/c doanh thu
bán hàng thuần

Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa chưa thuế







TK 521, 531, 532

TK 3331





K/c giảm trừ
doanh thu



Thuế GTGT
đầu ra



DT

VAT



giảm



giảm















Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
được hạch toán vào TK 157 – Hàng gửi bán; doanh thu, giá vốn chưa được ghi nhận.
Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hoặc toàn bộ) thì số hàng này được coi là tiêu thụ.
Phương thức hạch toán doanh thu tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, doanh nghiệp sản xuất là bên giao đại lý, giao hàng cho
cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho bên giao
đại lý và hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chưa được coi là tiêu thụ. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi cơ sở đại lý
thanh toán tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được.
Có 2 hình thức bán hàng đại lý:
 
Thang Long University Library
13
 Đại lý bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng: Giá do bên giao đại lý quy định, bên
nhận đại lý chỉ hưởng hoa hồng.
 Đại lý mua đứt bán đoạn: Bên nhận đại lý hưởng chênh lệch giá bán
Sơ đồ 1.4. Kế toán tiêu thụ theo phƣơng thức đại lý, ký gửi
Tại bên giao đại lý
TK 911

TK 5112

TK 131

TK 641





Doanh thu
bán hàng đại lý





K/c doanh thu
bán hàng thuần
Hoa hồng trả
cho đại lý










TK 3331












Thuế
GTGT
đầu ra

TK 133







Thuế GTGT
đầu vào


Tại bên nhận đại lý
TK 003
Khi nhận được hàng
Khi bán được hàng
Khi trả lại khách hàng


TK 911


TK 5113

TK 331

TK 111,112




Doanh thu
hoa hồng đại lý





K/c doanh thu
bán hàng thuần
Thu tiền
bán hàng đại lý











TK 3331











Thuế
GTGT
đầu ra









Thanh toán tiền
cho bên giao đại lý








14
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, người mua sẽ thanh toán ngay một phần nợ gốc, số tiền
còn lại trả góp đều trong nhiều kỳ bao gồm một phần gốc và tiền lãi.
Khi xuất hàng bán trả góp, mặc dù quyền sở hữu thành phẩm chưa được chuyển
giao nhưng xét về bản chất, thành phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh thu ghi nhận
là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vào doanh thu hoạt động
tài chính.
Sơ đồ 1.5. Kế toán tiêu thụ theo phƣơng thức bán hàng trả góp
TK 911


TK 5111






TK 111, 112

K/c doanh
thu thuần

DT bán hàng chưa thuế













Số tiền thu ngay
lần đầu tiên






TK 3331












Thuế GTGT đầu ra

















TK 131


TK 515
TK 3387


Số tiền khách
hàng trả chậm




K/c DT hoạt
động tài chính
Định kỳ phân
bổ lãi trả chậm
Doanh thu lãi
chưa thực hiện









Phương thức hàng đổi hàng
Sản phẩm đi đổi coi như bán và hàng nhận về trao đổi coi như mua. Giá trao đổi
là giá bán của vật tư, thành phẩm đó trên thị trường. Theo phương thức này khi xuất
bán sản phẩm đem đi trao đổi, sản phẩm được coi là tiêu thụ ngay.

Thang Long University Library
15
Sơ đồ 1.6. Kế toán tiêu thụ theo phƣơng thức hàng đổi hàng

TK 911



TK 5112





TK 131

TK 152, 153,
156, 211

K/c doanh
thu thuần

DT TP mang đi trao đổi












Giá trị hàng
nhận về







TK 3331











Thuế GTGT đầu ra


















TK 133






TK 111, 112

Thuế GTGT
đầu ra









Số tiền thiếu
khi đổi hàng



















Số tiền thừa khi đổi hàng



































Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay
giữa đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một Tập đoàn, Tổng công ty, Liên
hiệp Ngoài ra, các trường hợp doanh nghiệp xuất dùng vật tư, sản phẩm để sử dụng
nội bộ, khuyến mại, trả lương hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu
thụ nội bộ. Kế toán ghi nhận vào TK 512-“Doanh thu tiêu thụ nội bộ”
Sơ đồ 1.7. Kế toán tiêu thụ theo phƣơng thức tiêu thụ nội bộ

TK 911

TK 5122






TK 334, 431


K/c doanh thu
nội bộ
Xuất trả lương cho công nhân viên,
biếu, tặng, khen thưởng













TK 3331


TK 133
















TK 627, 641, 642





















Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng, QLDN
(ghi doanh thu = giá vốn)












16
TH2: Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm cho đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.8. Kế toán doanh thu tiêu thụ (theo phƣơng pháp tính VAT trực tiếp)
TK 911


TK 5112


TK 111, 112, 131,


K/c doanh thu
bán hàng thuần

Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa có thuế GTGT







TK 33311







Thuế GTGT
đầu ra













TK 3333, 3332








thuế GTGT
đầu ra
















Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Các khoản được phép ghi giảm trừ doanh thu bao gồm:
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp thường có chế độ
khuyến khích đối với khách hàng như: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, Các khoản này khi phát sinh sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
 Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng mà doanh nghiệp đã bán được và
đã ghi nhận doanh thu nhưng sau đó khách hàng đã trả lại hàng do không tôn
trọng hợp đồng kinh tế đã thỏa thuận, kém chất lượng và doanh nghiệp đã đồng ý
nhận lại số hàng này.
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
Các khoản giảm
trừ doanh thu
=
CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng
bán bị trả lại
+
Thuế XK,
thuế TTĐB
+
Thuế GTGT
(theo phƣơng
pháp trực tiếp)
Thang Long University Library

17
 Các loại thuế không được khấu trừ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
 Tài khoản sử dụng (QĐ15/2006/QĐ – BTC, ngày 20/03/2006)
TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thương mại đối với hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ.
Nợ
TK 521

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
Kết chuyển số chiết khấu thương mại
sang TK 511, TK 512.



TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Nợ
TK 531

Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả
lại.
Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu
thụ bị trả lại sang TK 511, TK 512.



TK 532 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản tiền
doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bị kém

chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Nợ
TK 532

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua trong kỳ.
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
sang TK 511, TK 512.





18
 Nội dung hạch toán:
Sơ đồ 1.9. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (VAT khấu trừ)
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

TK 511, 512




















Các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh
Cuối kỳ K/c giảm
trừ doanh thu

































TK 111, 112, 141


TK 641






















TK 3331

Chi phí liên quan đến
các khoản giảm trừ














Thuế GTGT đầu ra

(VAT khấu trừ)





















TK 1331

























Thuế GTGT đầu vào
(VAT khấu trừ)












Với hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi giảm giá vốn:
TK 632


TK 155, 157







Trị giá vốn hàng bán bị trả lại



Thang Long University Library
19
1.3. Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa phải bỏ ra các khoản chi phí cho
khâu lưu thông bán hàng như vận chuyển, bao bì, giao dịch. Chi phí bán hàng là những
khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trong kỳ như: chi phí lưu thông, tiếp thị, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh cần được phân loại tổng hợp đúng các nội
dung đã quy định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng phải được kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài,
trong kỳ có ít sản phẩm sản xuất, thành phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán chuyển
toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại “chi phí chờ kết chuyển”

Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641. Căn cứ vào khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí bán hàng được chia thành 7 tài khoản cấp 2:
 TK 6411-“Chi phí nhân viên”: Phản ánh các khoản chi phí phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm bao gồm tiền
lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn,
 TK 6412-“Chi phí vật liệu, bao bì”: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất
dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho
sửa chữa, bảo quản TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
 TK 6413-“Chi phí dụng cụ, đồ dùng”: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc
 TK 6414-“Chi phí khấu hao TSCĐ”: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện vận chuyển, tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
 TK 6415-“Chi phí bảo hành”: Phản ánh các khoản bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi
phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.TK 6417-“Chi phí dịch vụ
mua ngoài”: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như
chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê
kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả
hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,
20
 TK 6418-“Chi phí bằng tiền khác”: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận
bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng,
Nợ

TK 641

Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phi bán hàng sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.




Thang Long University Library
21
Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí bán hàng
TK 152, 153

TK 641

TK 111, 112, 138


Chi phí nguyên vật liệu




công cụ, dụng cụ
Các khoản giảm chi

TK 334, 338


Phí bán hàng


Tiền lương phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH,



BHYT, KPCĐ của bộ phận bán hàng




TK 214







Chi phí khấu hao TSCĐ










TK 142, 242, 335







Phân bổ dần chi phí trả trước hoặc


TK 911

Trích trước chi phí phải trả
Cuối kỳ, k/c CP bán hàng

TK 352

phát sinh trong kỳ


Trích trước chi phí





bảo hành sản phẩm



TK 111, 112, 331, …

TK 352

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hoàn nhập dự phòng
bảo hành sản phẩm

Chi phí bằng tiền khác


TK 133





Thuế GTGT đầu vào













22
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp các khoản
chi phí trong kỳ.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều khoản cụ thể theo quy định hiện hành được phân thành các loại sau:
 TK 6421-“Chi phí nhân viên quản lý”:Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban Giám Đốc, nhân viên quản lý ở các phòng,
ban của doanh nghiệp.
 TK 6422-“Chi phí vật liệu quản lý”: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ (Giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
 TK 6423-“Chi phí đồ dùng văn phòng”: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
 TK 6424-“Chi phí khấu hao TSCĐ”: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên
văn phòng,
 TK 6425-“Thuế, phí và lệ phí”: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế
môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí và lệ phí khác.
 TK 6426-“Chi phí dự phòng”: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, dự phòng
trợ cấp, mất việc làm, trích lập quỹ phát triển khoa học – công nghệ.
 TK 6427-“Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các

tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ) được
tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
 TK 6428-“Chi phí bằng tiền khác”: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý
chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như: Chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ.
Thang Long University Library
23

Nợ
TK 642

Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ.
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã
lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
Dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ phát
triển khoa học – công nghệ
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
Kết chuyển chi phi quản lý doanh nghiệp
sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh (TK 911)




24
Sơ đồ 1.11. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153

TK 642

TK 111, 112, 138


Chi phí nguyên vật liệu




công cụ, dụng cụ
Các khoản giảm chi

TK 334, 338

phí QLDN


Tiền lương phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH,



BHYT, KPCĐ của bộ phận QLDN





TK 214







Chi phí khấu hao TSCĐ









TK 142, 242, 335







Phân bổ dần chi phí trả trước hoặc



TK 911

Trích trước chi phí phải trả
Cuối kỳ, k/c CP QLDN

TK 351,352

phát sinh trong kỳ


Trích lập các khoản dự phòng
phải chi, phải trả





Hoàn nhập dự phòng phải trả
về bảo hành sản phẩm


TK 111, 112, 333
Thuế, phí, lệ phí








TK 111, 112, 331, …

TK 139

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hoàn nhập dự phòng
nợ khó đòi


Chi phí bằng tiền khác


TK 133
Lập dự phòng


Thuế GTGT đầu vào
nợ khó đòi








Thang Long University Library
25
1.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ và báo cáo kế toán tiêu thụ, kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại

doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi. Kết quả
tiêu thụ là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất được xác định như sau:
Kết quả tiêu thụ = DT thuần về tiêu thụ – GVHB – Chi phí BH – Chi phí QLDN
Doanh
thu thuần
về tiêu
thụ thành
phẩm
=
DT bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm giá
hàng bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế xuất khẩu,

thuế TTĐB, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp
Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911-“Xác định kết quả kinh
doanh”. Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và các hoạt động khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài
khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Nợ
TK 911

Kết chuyển trị giá vốn TP đã tiêu thụ.
Kết chuyển chi phí tài chính.
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh.
Kết chuyển chi phí khác.
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Kết chuyển lãi.
Kết chuyển doanh thu thuần về số thành
phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu tài chính.
Kết chuyển các khoản thu nhập khác.
Kết chuyển khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Kết chuyển lỗ.



Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh sang TK 421-“Lợi
nhuận chưa phân phối” để phản ánh kết quả lãi hay lỗ và tình hình phân phối lợi nhuận

của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
 TK 4211-“Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”
 TK 4212-“Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”

×