Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Hà Thành -UDIC.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY
DỰNG HÀ THÀNH – UDIC
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN: A19937
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY
DỰNG HÀ THÀNH – UDIC
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Vân Anh
Mã sinh viên : A19937
Chuyên ngành : Tài chính


Hà Nội - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng


dạy em trong 4 năm học vừa qua, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quản lý đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo tiền đề vững chắc cũng nhƣ là
hành trang giúp em vững bƣớc trong tƣơng lai.
Đặc biệt nhất em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh đã
hết lòng giúp đỡ và hƣớng dẫn em tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công ty
Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC đã tạo điều kiện cho em thực tập,
cung cấp tài liệu và giúp em có điều kiện hoàn thành khóa luận của mình.
Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên



Trần Thị Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Trần Thị Vân Anh
Thang Long University Library

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1
1.1. Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.3.1. Phương pháp so sánh 4
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ 5
1.3.3. Phương pháp cân đối 5
1.3.4. Phương pháp đồ thị 6
1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính doanh nghiệp 7
1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính doanh nghiệp
7
1.4.1.1. Bảng cân đối kế toán 7
1.4.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 9
1.4.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các nhóm
chỉ tiêu tài chính 13
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 13
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động 14
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 16
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 17
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp 18
1.4.3.1. Các nhân tố khách quan 18
1.4.3.2. Các nhân tố chủ quan 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH – UDIC 23
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Hà Thành – UDIC 23
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Hà Thành – UDIC 24
2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Hà Thành – UDIC 24
2.1.2.2. Qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Hà Thành –UDIC 25
2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Hà Thành – UDIC 27
2.1.2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hà
Thành – UDIC 28
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng
Hà Thành - UDIC thông qua phân tích tài chính 29
2.2.1. Đánh giá tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hà
Thành - UDIC thông qua các Bảng báo cáo tài chính 29
2.2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hà
Thành - UDIC qua Báo cáo kết quả kinh doanh 29
2.2.1.2. Tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hà
Thành – UDIC qua Bảng cân đối kế toán 36
2.2.2. Phân tích tài chính của Công ty Cổ phân Đầu tư và Xây dựng Hà
Thành – UDIC thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính 48
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 48
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động 52
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 53
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 55
2.3. So sánh với đối thủ cạnh tranh 57
2.4. Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây
dựng Hà Thành – UDIC 60
2.4.1. Thuận lợi 60

2.4.2. Hạn chế 61
2.4.3. Nguyên nhân 62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH –
UDIC 64
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà
Thành – UDIC 64
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC 65
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về tài chính 65
Thang Long University Library
3.2.1.1. Hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn 65
3.2.1.2. Hàng tồn kho 66
3.2.1.3. Các khoản phải thu 67
3.2.1.4. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực 71
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng doanh thu 71
3.2.2.1. Quản lý chất lượng và tiến độ công trình 71
3.2.2.2. Công tác đấu thầu và quản lý đội thi công 72
3.2.3. Nhóm chỉ tiêu về con người và công nghệ 72
3.2.3.1. Về con người 72
3.2.3.2. Về công nghệ 73
3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về marketing và nâng cao hình ảnh Công ty 74
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng Marketing 74
3.2.4.2. Nâng cao hình ảnh Công ty 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Giải thích

TSCĐ
Tài sản cố định
HTK
Hàng tồn kho
NPT
Nợ phải trả
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
BCTC
Báo cáo tài chính
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
Việt Nam đồng

Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 2.1.Quy trình sản xuất kinh doanh chung 25
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành –
27
Bảng 2.1. Trình độ lao động của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và 28
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu thực tế của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng
Hà Thành – UDIC gia đoạn 2011-2013 31
Bảng 2.3. Tình hình chi phí thực tế của Công ty Đầu tƣ và Xây dựng 33
Bảng 2.4. Bảng đánh giá cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn năm 2011-2013 36
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà
Thành – UDIC giai đoạn 2011-2013 42

Bảng 2.6. Vốn lƣu ròng của công ty giai đoạn năm 2011 – 2013 45
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của 52
Bảng 2.9. Bảng so sánh chỉ tiêu của 2 công ty năm 2013 58

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ 30
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng
Hà Thành – UDIC giai đoạn 2011 – 2013 35
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ Tổng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà
Thành – UDIC giai đoạn 2011 – 2013 37
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC giai đoạn 2011-2013 38
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Xây dựng Hà Thành – UDIC giai đoạn 2011-2013 40
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng
Hà Thành – UDIC giai đoạn 2011 - 2013 41
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện nợ dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây
dựng Hà Thành – UDIC giai đoạn 2011-2013 44
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ Lƣu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây
dựng Hà Thành UDIC giai đoạn năm 2011 - 2013 46
Biểu đồ 2.9. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011 – 2013 48
Biểu đồ 2.10. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty 49
Biểu đồ 2.11. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2011-2013 50
Biểu đồ 2.12. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty năm 2011 – 2013 51
Biểu đồ 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản của 53
Biểu đồ 2.14. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty 55
Biểu đồ 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) 56
Biểu đồ 2.16. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) của Công ty 57



Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta cần có nhà để ở, có đƣờng để đi, trƣờng để học, công trình công cộng
để làm việc, sinh hoạt, bệnh viện để chăm sóc sức khỏe, cần đƣợc sống trong môi
trƣờng trong sạch, đƣợc an toàn với động đất, núi lửa, gió bão, lũ lụt, … Có lẽ chính vì
vậy ngành xây dựng luôn là ngành đƣợc quan tâm, đƣợc đề cao trong bất kỳ thời đại
nào. Bên cạnh đó, đất nƣớc chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nƣớc thì một việc làm vô cùng quan trọng đó chính là đầu tƣ phát triển cơ sở
hạ tầng của đất nƣớc. Nhờ những ƣu thế đó, ngành xây dựng thu hút sự đầu tƣ của
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc khiến cho sự cạnh tranh trong ngành là vô
cùng quyết liệt. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp cần phải có cho mình một chiến lƣợc
kinh doanh đúng đắn và nâng cao tối đa hiệu quả kinh doanh của mình.
Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Hà Thành – UDIC là công ty thành viên của
tổng công ty đầu tƣ phát triển hạ tầng đô thị UDIC thực hiện nhiều dự án lớn, mang
tầm cỡ quốc gia. Nhƣng có thể thấy rằng, thời gian vừa qua là thời điểm khó khăn của
nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng với việc thị trƣờng Bất động sản
vẫn rất trầm lắng, lƣợng hang tồn kho ở các doanh nghiệp xây dựng lớn. Vì vậy, muốn
vƣợt qua giai đoạn khó khăn này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có những chính
sách kinh doanh hợp lý, nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhƣng cũng phải giảm thiểu tối
đa giá thành.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân
tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC”
làm đề tài khóa luận của mình.
2. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
Việc phần tích tình hình tài chính suy cho cùng thì chính là phân tích các số liệu
của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, đối tƣợng nghiên cứu của khóa

luận là tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Hà Thành – UDIC
đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính. Đề tài này sẽ đi sâu vào phân tích tình
tài chính của Công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng Hà Thành trong phạm vi các năm
2011-2013, đồng thời so sánh đánh giá với tình hình hoạt động của các công ty đối thủ
cạnh tranh trong giai đoạn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty sẽ rút ra đƣợc
những ƣu điểm hay hạn chế cũng nhƣ một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng Hà Thành trên cơ sở những nghiên cứu
lý luận và thực trạng hoạt động trong thời gian qua.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc em sử dụng trong khóa luận là phƣơng
pháp so sánh, thu thập số liệu thông tin, phân tích – tổng hợp số liệu qua ba năm tài
chính từ đó sử dụng phƣơng pháp đánh giá để đƣa ra các ý kiến về đối tƣợng phân tích
của Công ty. Bên cạnh đó, em cũng sử dụng các giáo trình về tài chính doanh nghiệp,
thống kê kinh doanh, đọc và phân tích báo cáo tài chính, tiếp thu ý kiến của Giáo viên
hƣớng dẫn để có thể hoàn thiện khóa luận của mình.
Trong đó:
Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Trong khóa luận, em dùng phƣơng
pháp này để so sánh tình hình kinh doanh qua các năm. Phƣơng pháp so sánh có 2 hình
thức: so sánh số tƣơng đối và so sánh số tuyệt đối. So sánh tƣơng đối để thể hiện mức
độ hoàn thành và tốc độ tăng trƣởng. So sánh tuyệt đối là dựa trên hiệu số của hai chỉ
tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: là phƣơng pháp phân tích chi tiết tình hình tài
chính của Công ty qua các năm tài chính, từ đó tổng hợp đƣa ra kết luận để có thể đƣa
ra những giải pháp cần thiết.
5. Bố cục nghiên cứu
Bài khóa luận của em đƣợc chia làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP.
Chƣơng II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH.
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Lan Anh, cùng các cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tƣ và xây
dựng Hà Thành đã giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Do hạn chế về
lý luận và thời gian để hoàn thành nên bài viết còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận
đƣợc sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library

1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƢƠNG 1.
Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong sản xuất
và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu
tƣ, biện pháp sử dụng vốn có. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đƣợc các nhân tố
ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Điều này chỉ thực hiện đƣợc trên cơ sở của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh tính hình tài
sản, phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động.Việc
phân tích tài chính giúp cho các nhà doanh nghiệp xem xét, kiểm tra đối chiếu, so sánh
các số liệu, cá chỉ tiêu tài chính hiện hành so với quá khứ nhằm mục đích đánh giá đầy
đủ và sâu sắc thực trạng tài chính đang tốt hay xấu, doanh nghiệp đang có lãi hay lỗ.
Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến sự biến động của tài

chính, từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Mặt khác, qua phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp tăng cƣờng, cải thiện và phát triển các hoạt động quản lí cũng nhƣ kinh
doanh, dự tính đƣợc rủi ro tài chính, tiềm năng tƣơng lai của doanh nghiệp. Trên co sở
đó, các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra những quyết định cần thiết trong quản lí.
“Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
xác định thực trạng hay tình trạng tài chính, an ninh tài chính của doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với
mục đích mà họ quan tâm. Phân tích tình hình của một doanh nghiệp bao hàm
nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích”.[1,tr.235] (Nguồn:
Giáo trình Phân tích kinh doanh, PGS.TS.Nguyễn Văn Công, NXB Đại học KTQD)
Từ những nhận định nêu trên, cho thấy: Tình hình tài chính của doanh nghiệp là
bức tranh phản ánh trung thực và rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Một doanh nghiệp không thể có một tình
trạng tài chính trong sáng, lành mạnh, một an ninh tài chính bền vững nếu nhƣ hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tƣ kém hiệu quả. Dựa vào phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để nhà quản lý tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan nhƣ: việc sử dụng nguồn vốn, các khoản nợ, các khoản phải
thu,phần tài sản,… Các thông tin tài chính giúp cho nhà quản lý làm căn cứ để đánh
giá và đƣa ra các quyết định cần thiết về đầu tƣ, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán,
cho vay,dự báo trƣớc rủi ro, có biện pháp tránh rủi ro, thiệt hại cho doanh nghiệp.

2
Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.
Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với rất
nhiều đối tƣợng nhƣ: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các
chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, với cơ quan quản lý Nhà nƣớc, với ngƣời lao động
Bởi phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp về tình hình tài sản, vốn, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp,…dựa trên kết quả phân tích tài chính mà họ đƣa ra các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh.
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp, họ quan tâm đến lợi nhuận, khả năng sinh
lời, khả năng trả nợ, những nguy cơ rủi ro. Phân tích giúp họ có định hƣớng cho các
quyết định về đầu tƣ, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Các quyết định của
nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh đƣợc rủi ro về tài chính cũng nhƣ phá sản,
có khả năng cạnh tranh và chiếm đƣợc thị phần tối đa trên thƣơng trƣờng, tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trƣởng thu nhập một cách vững chắc. Để doanh
nghiệp luôn hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở nhà quản lý phải thực
hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể định hƣớng cho giám đốc tài
chính cũng nhƣ hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức
cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp, mối quan tâm của họ là khả năng sinh
lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà đầu tƣ khi quyết
định đầu tƣ vào lĩnh vực nào đó họ cũng mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
giá trị chủ sở hữu của doanh nghiệp mình đầu tƣ, việc họ bỏ vốn để đầu tƣ vào doanh
nghiệp đồng nghĩa với việc có thể gánh chịu rủi ro nên các nhà đầu tƣ sẽ cân nhắc giữa
mức độ rủi ro và doanh lợi đạt đƣợc. Vì vậy, dựa vào phân tích tài chính doanh nghiệp
sẽ giúp họ có những quyết định đầu tƣ, hay những đóng góp phƣơng án điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ là
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lƣợng tiền và các
tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Nhƣ vậy, kỹ
thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhƣng

Thang Long University Library

3
cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngƣời cho vay đều quan tâm đến cơ cấu
tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc dựa vào báo cáo tài chính để đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ đúng
chính sách, luật pháp không, có thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và khách hàng…
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng thông qua một hệ thống các
phƣơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngƣời sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đƣa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tƣ phù hợp.
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.
Để trở thành công cụ hữu ích đƣợc dùng để đánh giá khái quát tình hình tài
chính, xác định cấu trúc tài chính doanh nghiệp, chỉ rõ tình hình và khả năng thanh
toán. Trên cở sở đó, các đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có căn
cứ để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tài chính của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân
khách quan và chủ quan tác động đến tình hình tài chính để đƣa ra những quyết định
phù hợp và hữu ích. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt đƣợc các mục tiêu sau:
Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau nhƣ cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lƣu chuyển tiền tệ, hiệu quả
sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả
các đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp nhƣ các nhà đầu tƣ, cung cấp
tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, ngƣời lao động,….
Định hƣớng các quyết định của các đối tƣợng quan tâm theo chiều hƣớng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi
nhuận,….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp ngƣời phân tích dự đoán đƣợc

tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt đƣợc so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định
mức,…. Từ đó, xác định đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp có đƣợc những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm
bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị
doanh nghiệp.

4
Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.
Phương pháp so sánh 1.3.1.
So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi và khá phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của việc so sánh là tìm ra
sự khác biệt hay điểm đặc trƣng của đối tƣợng nghiên cứu, để từ đó đối tƣợng quan
tâm có thể căn cứ đƣa ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh cần
quan tâm đến tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
Điều kiện so sánh: Đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc là các chỉ tiêu tài
chính phải đƣợc thống nhất, về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán,
về thời gian và đơn vị đo lƣờng.
Gốc so sánh đƣợc lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian
Kỳ phân tích đƣợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch
Giá trị so sánh có thể đƣợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu đƣợc lựa chọn làm căn cứ để
so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh đƣợc lựa chọn cho phù hợp. Các
gốc so sánh có thể sử dụng:
Số liệu của kỳ trƣớc trong trƣờng hợp cần đánh giá xu hƣớng phát triển, biến
động của các chỉ tiêu.
Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trƣờng hợp cần đánh giá tình
hình thực tế so với dự định.
Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trƣờng hợp cần đánh giá

vị trí của doanh nghiệp trong mối tƣơng quan với doanh nghiệp khác trong ngành.
Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc sử dụng là:
So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc.
Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tƣợng phân tích.
So sánh tƣơng đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tƣơng đối phản ánh tốc độ phát triển của đối tƣợng phân tích.
So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành.
Phƣơng pháp so sánh này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lƣợng
tài chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hƣớng chung của toàn ngành, nhanh
chóng đƣa ra đƣợc những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để
điều chỉnh các hoạt động tài chính trong tƣơng lai. Các tiêu chuẩn, điều kiện cũng nhƣ
kỹ thuật so sánh đƣợc tuân thủ để việc so sánh đạt hiệu quả cao, thấy rõ xu hƣớng thay
Thang Long University Library

5
đổi rõ ràng, việc tính toán hoàn thiện từ các thông tin đầy đủ và chính xác tạo cơ sở so
sánh một cách chính xác và có ý nghĩa.
Phương pháp phân tích tỷ lệ 1.3.2.
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính,
nó dựa trên các tỷ lệ tài chính để đánh giá chính xác tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ lệ tài chính bao gồm tỷ lệ về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn,….
Tỉ lệ về khả năng thanh toán: Đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỉ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
Tỉ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho việc
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỉ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhìn chung, mối quan tâm trƣớc hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình
tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp
ứng đƣợc những khoản nợ đến hạn không? Nhƣng tùy theo mục đích phân tích tài
chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỉ lê này hay tỉ lệ
khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn thì quan tâm đến nhóm tình hình khả năng
thanh toán của ngƣời vay. Trong khi đó, các nhà đầu tƣ dài hạn lại quan tâm nhiều hơn
đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên
cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng
nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng của doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối
cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỉ lệ cân đối vốn vì sự thay
đổi tỉ lệ này sẽ ảnh hƣởng đáng kể tới lợi ích của họ.
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ còn kết hợp với các phƣơng pháp khác, và thƣờng
kết hợp với phƣơng pháp so sánh để nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài
chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Phương pháp cân đối 1.3.3.
Là phƣơng pháp mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phƣơng pháp cân đối thƣờng kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp ngƣời
phân tích có đƣợc đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.

6
Phƣơng pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về
lƣợng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra

Phương pháp đồ thị 1.3.4.
Phân tích tài chính sử dụng phƣơng pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số liệu
phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Phƣơng pháp đồ thị gồm nhiều dạng nhƣ đồ thị hình cột, biểu đồ hình tròn,….
đƣợc sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình
cột thƣờng đƣợc sử dụng để mô tả hƣớng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hoặc
so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị.

Biểu đồ hình tròn thƣờng đƣợc sử dụng để phản ánh kết cấu của các bộ phận
trong một tổng thể nhƣ kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản.

0
1
2
3
4
5
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
TSNH
TSDN
0%
20%

40%
60%
80%
100%
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
TSDH
TSNH
Nợ phải
trả
Tài sản
NH
Tài sản
DH
Thang Long University Library

7
Chúng ta minh họa kết quả tài chính đã đƣợc tính toán và biểu thị bằng đồ thị, để
từ đó có thể thấy xu hƣớng, mức độ biến động về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí,hiệu quả sử dụng vốn,tỉ suất lợi nhuận,…đƣợc thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, mạch lạc
chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ.
Đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.4.
Phân tích tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.4.1.
Bảng cân đối kế toán 1.4.1.1.
Khái niệm
Bảng cân đối kế toán có thể đƣợc coi nhƣ một bức hình chụp tình hình tài sản và

nguồn vốn theo thời gian. Căn cứ vào Bảng vân đối kế toán, ngƣời đọc có thể nhận xét
đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các mặt nhƣ quy
mô tài sản và nguồn vốn, sự thay đổi về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, mức độ
tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp,…Bảng cân đối
kế toán đƣợc coi là báo cáo tài chính có tầm quan trọng bậc nhất trong hệ thống báo
cáo tài chính.
Kết cấu
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính tài sản của doanh nghiệp bằng
thƣớc đo giá trị tại một thời điểm nhất định theo hai mặt là kết cấu tài sản và nguồn
hình thành. Do vậy, để phản ánh hai mặt này thì Bảng cân đối kế toán phải đƣợc xây
dựng theo kết cấu hai phần:
- Phần bên trái, hoặc bên trên, dùng phản ánh kết cấu tài sản (chi tiết về tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn) hay còn gọi là phần tài sản.
- Phần bên phải, hoặc bên dƣới, dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản hay còn
gọi là nguồn vốn. Phần này đƣợc chia làm hai phần Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, dù lập Bảng cân đối kế toán theo kết cấu nhƣ thế nào thì Bảng cân đối
kế toán luôn đảm bảo mối quan hệ thể hiện qua phƣơng trình:
Tổng Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Nội dung
Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản.

8
Ví dụ mẫu Bảng cân đối kế toán:
Đơn vị báo cáo:…….
Địa chỉ:…….
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày….tháng… năm…….
Đơn vị tính:…
TÀI SẢN

Mã số
Số cuối năm
Số đầu năm
A – Tài sản ngắn hạn



B – Tài sản dài hạn



TỔNG CỘNG TÀI SẢN



NGUỒN VỐN



A – Nợ phải trả



B – Vốn chủ sở hữu



TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN




Lập ngày….tháng… năm…
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Trong đó:
Phần tài sản
Phần tài sản phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Loại A: Tài sản ngắn hạn:Bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn
(có thời hạn sử dụng dƣới 1 năm) của doanh nghiệp, đó là tiền, các khoản tƣơng đƣơng
tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn: Gồm các khoản mục phản ánh tài sản dài hạn (có thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên) của doanh nghiệp, đó là tài sản cố định, bất động sản
đầu tƣ, các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
Phần nguồn vốn
Phần nguồn vốn bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành nên
các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo:
Loại A: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh nợ ngắn hạn (thời hạn
phải trả dƣới 1 năm), nợ dài hạn (thời hạn phải trả từ 1 năm trở lên) và một số khoản
nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
Thang Long University Library

9
Loại B: Vốn chủ sở hữu: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các nguồn vốn
chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí nếu có. Các chỉ tiêu này thể
hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
(Nguồn: TS.Nguyễn Thu Thủy, NXBLĐ, tr.46-49)
Báo cáo kết quả kinh doanh 1.4.1.2.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết
cho các hoạt động kinh doanh. Tại Việt Nam, báo cáo kết quả kinh doanh còn có them
phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của kinh doanh đối với ngân sách nhà nƣớc
và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần chính:
 Phần 1: Lãi lỗ trong kinh doanh đƣợc phán ánh theo kỳ trƣớc, của kỳ này, và
lũy kế từ đầu năm theo 3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc
 Phần 3: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ, thuế GTGT đƣợc hoàn lại, thuế GTGT
đƣợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh thuế GTGT đƣợc khấu trừ,
đã khấu trừ, đƣợc khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT đƣợc giảm, đã giảm và đƣợc
giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nƣớc và
còn phải nộp cuối kỳ.
(Nguồn: TS.Nguyễn Thị Thu Thủy,NXB Lao động, tr.54-55)
Ví dụ mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh:
Đơn vị báo cáo:…………
Địa chỉ:…………………
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm ……
Đơn vị tính:……
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm nay
Năm trƣớc
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



2. Các khoản giảm trừ




3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV



4. Giá vốn hàng bán



5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV




10
6. Doanh thu hoạt động tài chính



7. Chi phí tài chính



- Trong đó: Chi phí lãi vay



8. Chi phí bán hàng




9. Chi phí quản lí doanh nghiệp



10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh



11. Thu nhập khác



12. Chi phí khác



13. Lợi nhuận khác



14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế



15. Chi phí thuế TNDN hiện hành




16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại



17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp



18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu



Lập ngày….tháng….năm…
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.4.1.3.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tái chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ thể hiện lƣợng tiền vào (dòng tiền chảy vào), lƣu lƣợng tiền ra (dòng
tiền chảy ra) của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm 3 hoạt động: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ, hoạt động tài chính.
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Là chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu đƣợc trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng
nhƣ cung cấp những lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả
cho ngƣời bán, cung cấp dịch vụ, chi trả lƣơng, bảo hiểm, nộp thuế, trả tiền lãi vay,…
Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phản ánh thu, chi bất thƣờng không thuộc hoạt động đầu
tƣ hoặc hoạt động tài chính.

Thang Long University Library

11
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
Nguyên tắc chung áp dụng trong phần này của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là cần
xác định các khoản thu và chi từ hoạt động đầu tƣ vào đơn vị khác, rồi tính số chênh
lệch giữa thu và chi và phản ánh vào báo cáo. Dòng tiền vào: tiền thu hồi các khoản
đầu tƣ vào các đơn vị khác, tiền thu lãi đầu tƣ vào các đơn vị khác, tiền thu do bán tài
sản cố định. Dòng tiền ra: tiền đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị khác, tiền chi cho vay,
tiền mua tài sản cố định,…Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ là số tiền chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tƣ trong kỳ báo cáo.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Nguyên tắc áp dụng trong mục này của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ này là cần xác
định các khoản thu và chi từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó tính
ra số chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi bằng tiền từ hoạt động tài chính trong kỳ và
phản ánh vào báo cáo. Dòng tiền vào thu do đi vay (ngắn hạn và dài hạn), do các chủ
sở hữu góp vốn, thu từ lãi tiền gửi. Dòng tiền ra: tiền chi trả nợ gốc vay, hoàn vốn cho
các chủ sở hữu, chi trả cổ tức, tiền lãi trả cho các nhà đầu tƣ khác vào doanh nghiệp.
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt dộng tài chính là số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
(Nguồn: TS.Nguyễn Thị Thu Thủy,NXB Lao động, tr.60-66)
Ví dụ Mẫu báo cáo luu chuyển tiền tệ:
Đơn vị báo cáo:……………
Địa chỉ:………………………
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỀ
Năm…
Đơn vị tính:…….
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm

nay
Năm
trƣớc
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh



Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
01


Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ
02


Tiền chi trả cho ngƣời lao động
03


Tiền chi trả lãi vay
04


Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
05


Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
06




12
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
07


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20


Lƣu chuyển tiền hoạt động đầu tƣ



Tiền chỉ để mua sắm xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác
21


Tiền thu từ thanh lí nhƣợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác
22


Tiền cho vay mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23


Tiền thu hồi cho vay bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24


Tiền chi đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị khác
25


Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị khác
26


Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
27


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30


Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính



Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31


Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành
32



Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc
33


Tiền chi trả nợ gốc vay
34


Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35


Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sỡ hữu
36


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40


Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ
50


Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ
60



Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61


Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ
(70 = 50 + 60 +61)
70


Lập ngày … tháng….năm…
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Thang Long University Library

13
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu 1.4.2.
tài chính
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 1.4.2.1.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =



Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay trong một chu kỳ
kinh doanh. Nếu kết quả thu đƣợc là xấp xỉ bằng 1 hay càng lớn hơn 1 thì phản ánh
tình hình tài chính cũng nhƣ khả năng đảm bảo các đồng vốn vay từ nợ ngắn hạn đƣợc
đảm bảo bằng các đồng TSNH là khả quan. Ngƣợc lại nếu hệ số khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là không đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 



Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền hay các khoản tƣơng đƣơng tiền
mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này nói lên việc doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp không gặp khó khăn nào
trong việc chuyển từ tài sản lƣu động khác về tiền mặt. Hệ số này lớn hơn 2 (có nghĩa
là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì
đƣợc đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số này phản ánh sự chắc chắn nhất
khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ hiện thời. Hệ số này đƣợc đánh giá là
càng cao càng tốt.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =



Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp. Do tính
chất tiền và tƣơng đƣơng tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so
sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Qua đó có thể thấy
đƣợc khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.

×