PHÒNG GD&ĐT ANH SƠN
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015-2016
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3.0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Tiếng “ ba” như
vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy
thót lên và giang hai tay ôm lấy cổ ba nó”.
(Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng).
a. “Nó” được sử dụng trong phần trích trên để chỉ nhân vật nào trong tác phẩm?
b. Hãy nêu nội dung của đoạn văn.
c. Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ nào?
Câu 2 (3.0 điểm).
Viết một bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của khổ thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương).
Câu 3 (4.0 điểm). Từ tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của
nhà văn Kim Lân, em có suy nghĩ gì về tình cảm làng quê của con người Việt Nam.
HẾT
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
PHÒNG GD&ĐT ANH SƠN
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TUYỂN SINH
VÀO 10 THPT NĂM 2015-2016
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
Câu 1: (3,0 đ)
*Yêu cầu: Đọc kĩ và trả lời chính xác các câu hỏi.
* Cụ thể: Mỗi câu đúng cho 1.0 điểm
a.“Nó” được sử dụng trong phần trích trên để chỉ nhân vật bé Thu-con của ông
Sáu.
b.Nội dung của đoạn văn: Niềm hạnh phúc, sung sướng của bé Thu khi nhận ra ba.
c.Phép tu từ có trong đoạn văn : So sánh .
Câu 2: (3,0 đ)
*Yêu cầu:-Hình thức: Một bài văn ngắn.
-Nội dung: Cảm nhận về vẻ đẹp của khổ thơ.
* Cụ thể:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của khung cảnh và không khí được tác giả tạo dựng nên
trong khổ thơ với những hình ảnh ấn tượng: vầng trăng, trời xanh.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bất tử của Bác. Bác đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước,
vào sông núi dân tộc.
- Tình cảm thiết tha chân thành của nhà thơ: Niềm xúc động khôn nguôi, nỗi đau xót
nhói lòng của tác giả cũng như của nhân dân ta.
- Vẻ đẹp của khổ thơ chính là sự hòa quyện giữa tình cảm chân thành sâu sắc và ngôn
ngữ thơ bình dị, gần gũi nhưng cũng chứa đựng những ẩn dụ, biểu tượng sâu xa.
Câu 3: (4.0 đ)
A: Yêu cầu về kỹ năng:
Biết tạo lập một bài văn nghị luận có bố cục đầy đủ, diễn đạt rõ ràng lưu loát,
đúng chính tả, ngữ pháp.
B: Yêu cầu về kiến thức:
* Khái quát về tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng:
- Yêu làng, nhớ làng
- Luôn khoe làng, tự hào về làng.
- Đau xót tủi nhục, chẳng dám đi đâu khi nghe tin xấu về làng
- Vui mừng, tự hào, khoe làng bị Tây đốt
-> Yêu làng quê hòa gắn trong tình yêu tổ quốc-> Nét đẹp của con người Việt
Nam.
* Suy nghĩ về tình cảm làng quê của con người Việt nam.
- Khái niệm “Tình cảm làng quê” là tình cảm của con người với quê hương, với
làng quê của mình- nơi chôn rau cắt rốn…thể hiện bằng sự tự hào, yêu quý…khi ở một
nơi khác.
- Biểu hiện: Thể hiện qua lời nói, hành động, việc làm.
- Ý nghĩa: + Giúp con người luôn nhớ về cội nguồn của mình.
+ Giúp con người vượt qua những khó khăn, vất vả trong cuộc sống.
- Thực trạng: Có nhiều người xa làng luôn nhớ về làng quê của mình bất cứ lúc
nào nhưng có nhiều người thì bội bạc với làng quê, theo giặc
- Hướng hành động
+ Chúng ta phải học tập tốt để xây dựng làng quê mình ngày càng giàu
đẹp.
+ Phải luôn tự hào, yêu quý làng quê của mình.
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2015-2016
Thời gian 120 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1 (1,25 điểm).
Xác định từ “ đầu” nào trong các câu sau được dùng với nghĩa gốc? dùng với nghĩa
chuyển? phương thức chuyển nghĩa của từ?
a. “ Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca nô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng ”
(Tố Hữu)
b. “ Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
( Chính Hữu)
c. “ Đầu súng trăng treo”
( Chính Hữu)
Câu 2 ( 2,75 điểm).
a. Cho đoạn thơ sau:
“ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi…”
- Đoạn trích trên trong bài thơ nào? của ai? Viết nốt câu thơ cuối của đoạn?
b. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”
( “ Đoàn thuyền đánh cá”- Huy Cận)
c. Qua mỗi bài thơ, các tác giả trên đều thể hiện tình cảm của mình với biển, quê hương.
Từ tình cảm của các nhà thơ em đã học và từ hiểu biết của mình về Hoàng Sa, Trường Sa,
em có suy nghĩ gì về vấn đề biển đảo quê hương ? Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn
đề trên bằng một bài văn ngắn ( khoảng nửa trang giấy thi)
Câu 3 ( 6 điểm).
“ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, viết về những phẩm chất tốt
đẹp và số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Em hãy phân tích nhân vật Vũ Nương trong truyện để thấy được những vẻ đẹp của
người phụ nữ.
HẾT
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm !
Họ tên thí sinh Số báo danh
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
HƯỚNG DẪN CHẤM KCSL LỚP 9. MÔN NGỮ VĂN( LẦN 2)
NĂM HỌC 2014-2015
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
Câu 1: (1,25 điểm):
a. Nghĩa gốc.(0,25 điểm)
b. Nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ chỉ sự cùng chung chí hướng, lí tưởng (0,5
điểm)
c. Nghĩa chuyển, theo phương thức hoán dụ chỉ bộ phận đồ vật. (0,5 điểm)
Câu 2: ( 2,75 điểm)
a. Đoạn thơ trong bài “ Quê hương”, của tác giả Tế Hanh, câu thơ cuối:
“ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”- mỗi ý cho 0,25 điểm tổng 0,75 điểm
b. Cảm nhận về đoạn thơ:
* Yêu cầu chung:
- Về kĩ năng: HS biết viết đoạn văn cảm thụ về thơ. Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.
Không mắc lỗi dùng từ, viết câu, chính tả.
- Về nội dung cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Đoạn trích là khổ thơ cuối trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của tác giả Huy Cận,
viết về cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh.( 0,25 điểm)
+ Hình ảnh nhân hóa, đối xứng gợi hình ảnh người dân ngư chài cất cao tiếng hát
trong niềm vui hân hoan thắng lợi hòa cùng gió biển, căng cánh buồm đưa con thuyền chạy
như bay, đua với thời gian trở về bến trong ánh mặt trời bình minh tươi sáng. Nhịp sống,
nhịp lao động hết sức khẩn trương.( 0,5 điểm)
+Biện pháp thậm xưng kết hợp với hình ảnh hoán dụ “ mắt cá…” và cấu trúc thơ song
hành đã vẽ lên cảnh được mùa cá và cuộc sống ấm no của người dân vùng biển ( 0,5 điểm)
Đoạn thơ là bức tranh đẹp về cảnh bình minh trên biển, nhịp sống lao động và niềm
vui, hạnh phúc về cuộc sống ấm no của người dân miền biển trong thời kì mới ( 0,25
điểm)
c. * Yêu cầu chung:
- Về kĩ năng : HS biết viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội. Diễn đạt mạch lạc, lập
luận rõ ràng, có cảm xúc. Không mắc lỗi dùng từ, viết câu, chính tả.
- Về nội dung học sinh có thể có nhiều cách viết khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ
bản sau:
- Khẳng định biển đảo là một phần lãnh thổ quê hương, gần gũi gắn bó với con người
Việt Nam.
- Tình cảm của con người với biển, quê hương: yêu mến, tự hào, hi sinh vì biển đảo.
- Phê phán những nhận thức, thái độ, hành vi không đúng về biển đảo.
- Thể hiện ý thức, thái độ, trách nhiệm của bản thân với biển đảo quê hương.
(Mỗi ý cho 0,25 điểm, tổng 1 điểm )
Câu 3: (6 điểm)
• Yêu cầu chung:
- Về kĩ năng : HS biết viết văn nghị luận văn học.
Diễn đạt mạch lạc, lập luận rõ ràng, có cảm xúc.
Không mắc lỗi dùng từ, viết câu, chính tả.
- Về nội dung: học sinh cần phân tích dẫn chứng để làm rõ những vẻ ó thể có nhiều cách
viết khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Phần Nội dung cơ bản Điểm
MB:
(0,25 đ)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật (0,25 điểm)
Phân tích truyện để thấy được những vẻ đẹp của nhân
vật Vũ Nương:
+ Vũ Nương là người con gái xinh đẹp, nết na: Vũ Thị Thiết,
người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thùy mị, nết na,
lại thêm tư dung tốt đẹp…” . Chàng Trương Sinh con nhà
hào phú lấy về làm vợ. Sự vượt qua lễ giáo phong kiến “ môn
đăng hậu đối” của Trương Sinh càng chứng tỏ Vũ Nương là
người con gái đẹp vẹn toàn “ công, dung, ngôn, hạnh”, đẹp
cả nhan sắc và đức hạnh.
(1 điểm)
+ Vũ Nương là người phụ nữ hiểu lễ nghĩa, thông minh khôn
khéo, coi trọng hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình. Sống
với người chồng đa nghi, “ luôn phòng ngừa vợ quá mức” Vũ
Nương vẫn luôn “ giữ gìn khuôn phép”, không để gia đình
rơi vào cảnh “ thất hòa”…
(1 điểm)
+ Vũ Nương – người vợ đảm đang, thương yêu thủy chung
với chồng: người vợ trẻ gánh vác cuộc sống gia đình nỗi vất
vả càng lớn hơn khi Trương Sinh bị bắt lính. Nàng vừa nuôi
con nhỏ, vừa chăm mẹ già đau yếu.
Lời tiễn dăn chồng lúc chia xa “ Chỉ mong chàng hai chữ
bình yên”, nỗi lo lắng, xót xa, thương chồng nơi biên ải “
thiếp băn khoăn ” “ mỗi khi bướm lượn đầy vườn…nỗi buồn
góc bể chân trời không tài nào ngăn được, lòng thủy chung
son sắt “ tô son…chưa hề bén gót”
(1,5 điểm)
TB:
(5,5 đ)
+ Vũ Nương- người con dâu hiếu thảo: chồng đi xa, nuôi con
nhỏ, nàng vẫn một lòng “chăm sóc thuốc thang, lễ bái thần
phật, dùng lời ngọt ngào khôn khéo để khuyên lơn” khi mẹ
chồng ốm đau. Khi bà cụ mất “ lo ma chay tế lễ như với cha
mẹ đẻ mình”. Tấm lòng của nàng khiến mẹ chồng cảm động
trong lời từ biệt lúc lâm chung “ Sau này, trời xét lòng
lành…con đã chẳng phụ mẹ”. Tấm chân tình của nàng sau
này khiến cho trời đất, thần linh cũng cảm động
(1,5 điểm)
Đánh giá: Với nghệ thuật tả thực, hình ảnh ước lệ tượng
trưng, Nguyễn Dữ đã khắc họa nhân vật Vũ Nương là người
phụ nữ có vẻ đẹp toàn diện cả về nhan sắc và tâm hồn : xinh
đẹp, thông minh, khôn khéo, đảm đang, hiếu thảo, thủy
chung son sắt. Nhân vật Vũ Nương mang vẻ đẹp tiêu biểu
của người phụ nữ Việt Nam.
Qua nhân vật, tác phẩm ta thấy được cái nhìn nhân đạo của
tác giả dành cho người phụ nữ.
(0,5 điểm)
KB:
(0,25 đ)
- Khẳng định những vẻ đẹp của nhân vật
- Bày tỏ tình cảm thái độ
(0,25 điểm)
* Lưu ý: Giám khảo cần linh hoạt, cho điểm cao các bài viết sáng tạo.
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS BÍCH HÒA
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
Năm học: 2015-2016
Môn thi: Ngữ Văn
Ngày 02 tháng 6 năm 2015
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Phần I. (7 điểm)
Cho câu thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
1. Viết chính xác 7 dòng thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ?
2. Cho biết tác giả, tác phẩm của hai khổ thơ vừa viết? Trong hai khổ thơ đó tác giả sử dụng
những biện pháp tu từ nào?
3. Bằng một câu văn: Cho biết vẻ đẹp của con người lao động trong tác phẩm có hai khổ thơ trên.
4. Cho câu chủ đề sau: “Đoàn thuyền đánh cá không chỉ là bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp
thiên nhiên mà còn là một bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động”
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề là gì? Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là gì?
b. Hãy viết tiếp 10 đến 12 câu tạo thành đoạn văn tổng - phân - hợp hoàn chỉnh (có sử dụng phép thế
từ đồng nghĩa)
5. Từ bài thơ và thực tế hiện nay, em có suy nghĩ như thế nào về tình cảm và trách nhiệm của mỗi
công dân với biển đảo tổ quốc.
Phần II. (3 điểm)
Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất lấp vào hố
bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường.
Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản.
Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mặt lấp lánh. Cười thì hàm
răng trắng lóa trên khuôn mặt nhem nhuốc những lúc đó chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt
đen”.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, trong Ngữ văn 9, tập hai.)
1. Chúng tôi được nói đến trong đoạn trích là những ai? Họ làm những việc gì? Người kể đoạn
truyện này giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm.
2. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh.
Cách đặt câu văn có gì đặc biệt.
3. Từ các nhân vật trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”.
Cho biết cảm nhận của em về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng trống Mỹ cứu nước.
Hết
Họ và tên thí sinh:……………………………………… Số báo danh:…………. Lớp……………
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
Năm học: 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn
Phần I:
Câu 1: Viết chính xác 7 dòng thơ hoàn thiện hai khổ thơ -> 0.5đ
Câu 2: Tác giả: Huy cận – 0.25 đ
Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh giá -> 0.25đ
Các phép tu từ: Sử dụng động từ mạnh, nhân hóa, liệt kê, ẩn dụ -> 0.5đ
Câu 3: Vẻ đẹp của con người lao động: Con người làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê
hương miệt mài hăng say hào hứng và chan chứa niềm tin tưởng lạc quan trong lao động -> 1đ
Câu 4:
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề: Bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động. -> 0.25đ
- Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là: Đoàn thuyền đánh cá bức tranh sơn mài lộng lẫy về
thiên nhiên -> 0.25đ
b.
* Hình thức: Đúng đoạn văn tổng phân hợp -> 0.5đ
- Phép thế - từ đồng nghĩa -> 0.5 đ
* Nội dung: -> 2đ
- Âm hưởng lao động ngân vang cảnh đoàn thuyền ra khơi.
- Khí thế lao động mạnh mẽ phơi phới tràn ngập niềm vui của người lao động- cảnh đánh cá trên
biển giữa trời sao. Âm hưởng của các câu hát
- Hình ảnh của con thuyền - đoàn tuyền trên biển lớn lao ngang tầm vũ trụ.
- Hình ảnh người dân chài khỏe khoắn trên nền trời đang sáng dần, ửng hồng “Sao mờ kéo lưới”
- Hình ảnh đoàn thuyền lao vun vút ở cuối bài, bài ca ngân vang hào hứng thành quả lao động to
lớn.
Câu 5: 1đ
Trình bày đoạn văn
Tình cảm gắn bó, yêu mếm, tự hào về lãnh thổ hải phận của tổ quốc
Thực tế việ trung quốc đặt giàn khoan HD 981- Biển Đông dậy sóng
Trách nhiệm:
+ Hướng về biển Đông bằng tấm lòng của người dân VN.
+ Tuyên truyền với bạn bè trong nước và quốc tế về chủ quyền biển đảo.
+ Biểu hiện tình yêu tổ quốc đúng pháp luật
+ Sẵn sàng lên đường khi tổ quốc cần.
Phần II:
Câu 1:
- Chúng tôi : Nho, Thao, Phương Định -> 0.25đ
- Công việc: Đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom, nếu cần phá bom -> 0.25đ
- Người kể truyện là Phương Định – nhân vật chính trong tác phẩm -> 0.5đ
Câu 2:
- Câu văn trên là câu rút gọn chủ ngữ -> 0.5đ
Câu 3: Viết đoạn văn
Hình thức: 0.5đ
Nội dung: 1đ
+ Hiểu biết về tác giả tác phẩm những ngôi sao xa sôi.
+ Cảm phục lòng yêu nước của tuổi trẻ: Gan dạ, dũng cảm, dám đối mặt với hiểm nguy, coi
thường cái chết.
+ Yêu mếm tâm hồn trong sáng tinh thần lạc quan yêu đời trong khói lửa chiến tranh.
+ Trân trọng biết ơn những hy sinh xương máu góp phần vào sự nghiệp giải phòng dân tộc
thống nhất đất nước.
Phòng GIáO DụC-ĐàO TạO
tiền hải
đề thi thử vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016
Môn: ngữ văn
(Thi gian 120 phỳt lm bi)
I, C - HIU: (3.0 im)
c bi th " Lỏ " ca Nguyn ỡnh Thi, v tr li cỏc cõu hi:
Gp em trờn cao lng giú
Rng l o o lỏ
Em ng bờn ng nh quờ hng
Vai ỏo bc qung sỳng trng.
on quõn vn i vi vó
Bi Trng Sn, nhũa trong tri la,
Cho em, em gỏi tin phng
Hn gp nhộ gia Si Gũn.
Em vy tay ci ụi mt trong.
( Trng Sn, 12/1974)
Cõu 1. Bi th c vit theo th th no? (0.5 im)
Cõu 2. Bin phỏp tu t no c s dng trong cõu th: "Em ng bờn ng nh quờ hng".(0.5 im)
Cõu 3. Hóy ch ra cỏc hỡnh nh miờu t thiờn nhiờn. Cỏc hỡnh nh ú to nờn bc tranh rng Trng Sn nh
th no? (1.0 im)
Cõu 4. Hỡnh nh "em gỏi tin phng" c khc ha nh th no? (trỡnh by ngn gn t mt n ba cõu). (1.0 im)
II. LM VN: (7.0 im )
Cõu 1: (3,0 im). Vit mt bi vn ngn (khong 300 t), trỡnh by suy ngh ca em v ý kin sau:
í chớ l con ng v ớch sm nht.
Cõu 2: (4,0 im). Cm nhn ca em v nhõn vt Phng nh trong on trớch sau:
Vng lng n phỏt s. Cõy cũn li x xỏc. t núng. Khúi en vt v tng cm trong khụng trung, che i
nhng gỡ t xa. Cỏc anh cao x cú nhỡn thy chỳng tụi khụng? Chc cú, cỏc anh y cú nhng cỏi ng nhũm cú th
thu c trỏi t vo tm mt. Tụi n gn qu bom. Cm thy cú ỏnh mt cỏc chin s theo dừi mỡnh, tụi khụng s
na. Tụi s khụng i khom. Cỏc anh y khụng thớch cỏi kiu i khom khi cú th c ng hong m bc ti.
Qu bom nm lnh lựng trờn mt bi cõy khụ, mt u vựi xung t. u ny cú v hai vũng trũn mu vng
Tụi dựng xng nh o t di qu bom. t rn. Nhng hũn si theo tay tụi bay ra hai bờn. Thnh thong
li xng chm vo qu bom. Mt ting ng sc n gai ngi ca vo da tht tụi. Tụi rựng mỡnh v bng
thy ti sao mỡnh lm quỏ chm. Nhanh lờn mt tớ! V qu bom núng. Mt du hiu chng lnh. Hoc l núng
t bờn trong qu bom. Hot l mt tri nung núng.
Ch Thao thi cũi. Nh th l ó hai mi phỳt trụi qua. Tụi cn thn b gúi thuc mỡn xung cỏi l ó o,
chõm ngũi. Dõy mỡn di, cong, mm. Tụi kha t ri chy li ch n np ca mỡnh.
Hi cũi th hai ca ch Thao. Tụi nộp ngi vo bc tng t, nhỡn ng h. Khụng cú giú. Tim tụi cng
p khụng rừ. Dng nh vt duy nht vn bỡnh tnh, pht l mi bin ng chung l chic kim ng h. Nú
chy, sinh ng v nh nhng, ố lờn nhng con s vnh cu. Cũn ng kia, la ang chui bờn trong cỏi dõy
mỡn, chui vo rut qu bom
Quen ri. Mt ngy chỳng tụi phỏ bom n nm ln. Ngy no ớt: ba ln. Tụi cú ngh ti cỏi cht. Nhng
mt cỏi cht m nht, khụng c th. Cũn cỏi chớnh: liu mỡn cú n, bom cú n khụng? Khụng thỡ lm cỏch no
chõm mỡn ln th hai? Tụi ngh th, ngh thờm: ng cn thn, mnh bom ghim vo cỏnh tay thỡ khỏ phin.
V m hụi thm vo mụi tụi, mn mn, cỏt lo xo trong ming.
Nhng qu bom n. Mt th ting kỡ quỏi, n vỏng úc. Ngc tụi nhúi, mt cay mói mi m ra c. Mựi
thuc bom bun nụn. Ba ting n na tip theo. t ri lp bp, tan i õm thm trong nhng bi cõy. Mnh
bom xộ khụng khớ, lao v rớt vụ hỡnh trờn u.
(Lờ Minh Khuờ, Nhng ngụi sao xa xụi, Ng vn 9, tp hai, trang 117-118)
Ht
H v tờn thớ sinh:
S bỏo danh: Phũng thi s:
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ MÔN NGỮ VĂN
VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 -2016
I. ĐỌC - HIỂU: (3,0 điểm)
1. Bài thơ viết theo thể thơ tự do (0.5đ)
2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: so sánh (em đứng bên đường - quê hương) (0.5đ)
3. - Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh trường Sơn lộng gió, rừng lạ ào ào lá đỏ. (0.5đ).
- Các hình ảnh vẽ lên khung cảnh rừng Trường Sơn khoáng đạt, đầy ấn tượng với những vẻ đẹp lạ lùng
của rừng lá đỏ, những trận mưa lá đổ ào ào trong gió (0.5đ)
4. Hình ảnh “em gái tiền phương”: nhỏ bé giữa rừng Trường Sơn bạt ngàn, lộng gió nhưng lại mang đến
cảm giác thân thương, gần gũi vai áo bạc, quàng súng trường - như quê hương; với dáng đứng vững vàng bên
đường khi làm nhiệm vụ, gợi hình ảnh cô gái giao liên hay những cô gái TNXP thời chống Mĩ. (1.0 đ)
HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục.
II, LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1: ( 3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài
viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, dìng từ, đặt câu…
* Yêu cầu cụ thể:
a, Nội dung trình bày (1,75 điểm)
+ Giải thích: (0,25 điểm)
- Ý chí: ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích.
- Đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới.
- Ý chí là con đường về đích sớm nhất: Ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của cuộc đời
con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục tiêu trong cuộc sống thì đó
là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công.
+ Vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất? (1,25 điểm)
- Ý chí giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành
công trong mọi mặt của đời sống: học tập, lao động, khoa học, v.v… (D/C: những tấm gương trong lịch
sử và thực tế cuộc sống
- Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin
cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống.( D/c…)
- Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của thái độ sống
nhu nhược, thiếu bản lĩnh.
- Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp.
+ Bài học nhận thức và hành động: ( 0,25 điểm)
- Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với học sinh,
ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện.
- Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục tiêu phấn
đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa
b, Hình thức trình bày (0,75 điểm): Đảm bảo được những yêu cầu chung của một văn bản Nghị luận xã hội:
- Cấu trúc đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài (0,25 điểm)
- Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ thuyết phục ( 0,25 điểm)
- Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ ( 0,25 điểm)
c, Sáng tạo ( 0,5 điểm)
- Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện về vấn đề cần nghị luận nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.( 0,25 điểm)
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo( viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu
cảm ) ( 0,25 điểm)
Câu 2( 4,0 điểm)
* Yêu cầu chung:
- HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên
kết; không mắc lỗi chính tả, dìng từ, đặt câu…
- Đây là dạng bài nghị luận văn học : phân tích nhân vật trong một đoạn trích của một tác phẩm.
- Học sinh cần làm rõ cảm nhận của bản thân về nhân vật Phương Định trong đoạn trích nói trên.
Học sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội
dung cơ bản.
* Yêu cầu cụ thể:
a, Nội dung trình bày (2,5 điểm)
- Giới thiệu nhà văn Lê Minh Khuê, nhà văn nữ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, đã trực tiếp
tham gia chiến đấu trên đường mòn Trường Sơn.(0,25 điểm)
- Giới thiệu nhân vật chính trong các sáng tác: người nữ thanh niên xung phong trên đường mòn
Trường Sơn trong giai đoạn chống Mĩ. Trong đó, có nhân vật Phương Định, một cô gái Hà Nội để lại nhiều
cảm xúc nơi người đọc.
- Giới thiệu đoạn trích : được trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê sáng tác
năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.( 0,25 điểm)
Nội dung đoạn trích thuật lại khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định và hai nữ đồng đội
ở một cao điểm trên đường Trường Sơn.
- Đoạn trích biểu hiện những phẩm chất của Phương Định: (2,0 điểm)
+ Phương Định đã sống trong một hoàn cảnh chiến tranh rất gian khổ và nguy hiểm : vùng đất bị
bom đạn tàn phá; cây còn lại xơ xác; đất nóng và khói đen thì vật vờ từng cụm.
+ Phương Định là một cô gái có tình cảm tha thiết đối với đồng đội, nhất là với các chiến sĩ lái xe
trên đường mòn, các chiến sĩ ở các cao điểm gần nơi mà các cô công tác.
+ Là một cô gái xuất thân từ Hà Nội, lãng mạn, giàu xúc cảm. Cho nên, khi làm công việc phá bom,
Phương Định không tránh khỏi cảm xúc bình thường ở nơi con người: cảm thấy hồi hộp, căng thẳng, cảm thấy
nhức nhối, mắt cay.
+ Phương Định là một cô gái dũng cảm. Phân tích: Tư thế; Hành động; Suy nghĩ; Kết quả của hành
động phá bom.
Để phá được bom, cô phải đến gần quả bom, dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom trong lúc vỏ quả bom
nóng (một dấu hiệu chẳng lành). Cô bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngòi, chạy lại chỗ ẩn
nấp…, lo lắng liệu bom có nổ, bom nổ, tiếng kỳ quái đến váng óc… Đó là một công việc diễn ra một cách
thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của Phương Định và các đồng đội. Công việc nguy hiểm nhưng cô
luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ thật tốt.
- Ngoài đoạn trích này, nhà văn còn có những chi tiết khác về Phương Định : một cô gái Hà Nội đẹp,
nhiều mơ mộng, lãng mạn, giàu tình cảm đối với gia đình, đối với quê hương. Điều đó mang lại cho hình ảnh
nhân vật một vẻ đẹp hoàn chỉnh, tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
- Khi xây dựng nhân vật, nhà văn đã đặc biệt khai thác hoàn cảnh sống và hành động, ngôn ngữ của
nhân vật để khắc họa tính cách.
- Phương Định, một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu về người thanh niên Việt Nam trong sự
nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Cùng với những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh thanh niên
trong Lặng lẽ Sa Pa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính… thì nhân vật Phương Định
đã góp phần phong phú hóa hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu.
b, Hình thức trình bày ( 1,0 điểm): Đảm bảo được những yêu cầu chung của một văn bản Nghị luận văn học:
- Cấu trúc đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài (0,5 điểm)
- Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ thuyết phục ( 0,25 điểm)
- Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ ( 0,25 điểm)
c, Sáng tạo ( 0,5 điểm)
- Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện về vấn đề cần nghị luận.( 0,25
điểm)
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo( viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu
cảm ) ( 0,25 điểm)
1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài:120 phút)
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (2,5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
(1)Trong một “thế giới mạng”, ở đó hàng triệu người trên phạm vi toàn cầu gắn kết
với nhau trong một mạng in-tơ-nét thì tính cộng đồng là một đòi hỏi không thể thiếu được.
(2)Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm
“nhiễu điều phủ lấy giá gương”. (3)Bản sắc này thể hiện mạnh mẽ nhất trong cảnh đất
nước lâm nguy, ngoại bang đe dọa. (4)Nhưng tiếc rằng phẩm chất cao quý ấy thường lại
không đậm nét trong việc làm ăn, có thể do ảnh hưởng của phương thức sản xuất nhỏ, tính
đố kị vốn có của lối sống theo thứ bậc không phải theo năng lực và lối nghĩ “trâu buộc
ghét trâu ăn” đối với người hơn mình ở làng quê thời phong kiến.
(Trích văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” - Vũ Khoan)
1. Đoạn văn bản trên đề cập đến điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của
con người Việt Nam?
A. Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
B. Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công
nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
C. Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm,
nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
D. Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị
kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít
giữ chữ “tín”.
2. Chỉ ra câu tục ngữ được sử dụng trong đoạn văn và cho biết trong văn bản “Chuẩn bị
hành trang vào thế kỉ mới”, việc tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ có ý nghĩa, tác dụng
gì?
3. Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn văn.
PHẦN II: TỰ LUẬN (7,5 điểm)
Câu 1 (2,5 điểm):
Từ ý nghĩa của bức tranh ở bên phải,
hãy viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của
em về lòng tốt của con người trong xã hội
hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm):
Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương):
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói
ở trong tim!
2
(Ngữ văn 9, Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2007)
HẾT
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
MÔN: NGỮ VĂN
Năm học: 2015 - 2016
Tổng điểm cho cả bài thi 10 điểm
Yêu cầu nội dung, hình thức và phân bố điểm như sau:
Câu
Nội dung Điểm
Phần I.
Đọc - hiểu
văn bản
(2,5 điểm)
1. Đoạn văn bản trên đề cập đến điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách,
thói quen của con người Việt Nam là: Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc,
nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại thường đố
kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
Hoặc: Đáp án C
2. - Câu tục ngữ được sử dụng trong đoạn văn là: trâu buộc ghét trâu
ăn.
- Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả sử
dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ có ý nghĩa, tác dụng:
Cách nói của thành ngữ, tục ngữ vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu
sắc mà ngắn gọn. Việc sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ tạo nên sắc thái
riêng trong ngôn ngữ của tác phẩm: Ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống,
dùng cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu.
3. Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn văn:
c
- Phép thế:
(Bản sắc) này (ở câu 3) thay thế cho nội dung câu 2
(Phẩm chất cao quý) ấy (ở câu 4) thay thế cho nội dung câu 2
- Phép nối:
Từ Nhưng nối câu 3 và câu 4.
0,5
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Câu 1,
phần II
(2,5 điểm)
Bài làm cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
*Nội dung:
a. Giải thích:
“Lòng tốt” là sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác với trái tim
yêu thương, vị tha, ấm áp tình người.
b. Bàn luận:
- Khẳng định “lòng tốt” là vẻ đẹp tâm hồn đáng quý, đáng trân trọng,
giúp con người trở nên “người” hơn, xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
Trong xã hội hiện nay lòng tốt của con người luôn hiện hữu với những
biểu hiện phong phú: Cảm thông, chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh;
Cưu mang, giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn bằng những
việc làm, hành động cụ thể…
(Có th
ể lấy ví dụ cụ thể từ những việc hàng ngày xung quanh nh
ư: Đưa
0,5
1,0
3
người già qua đường, nhặt được của rơi trả người đánh mất, vận động
quyên góp ủng hộ người nghèo…)
- Phê phán lối sống ích kỉ, thờ ơ, vô cảm của con người trong xã hội
hiện nay, trong đó có một bộ phận thanh thiếu niên.
c. Bài học về nhận thức và hành động:
Phải ý thức rõ nét đẹp, sự cần thiết của “lòng tốt” trong xã hội hiện nay,
để từ đó luôn có những việc làm, hành động yêu thương, chia sẻ.
*Hình thức:
HS biết viết đoạn văn nghị luận; Diễn đạt rõ ràng, trôi chảy; Độ dài
đoạn văn phù hợp.
Nếu bài làm không viết đúng thành một đoạn văn trừ toàn câu 1
0,25 điểm.
0,5
0,5
Câu 2,
phần II
(5,0 điểm)
I. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ:
- Tác giả: Viễn Phương là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của
lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
- Tác phẩm: Bài thơ được sáng tác vào tháng 4 - 1976, sau khi cuộc
kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền
Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ.
Bài thơ được in trong tập thơ “Như mây mùa xuân”.
- Đoạn thơ: Là hai khổ giữa của bài thơ, nhấn mạnh công lao to lớn của
Bác; thể hiện lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của
nhân dân ta đối với Bác Hồ. (Có thể tóm tắt nội dung khổ đầu và khổ
cuối để thấy được mạch cảm xúc của bài thơ).
II. Phân tích đoạn thơ:
1. Khổ 1:
- Phân tích những đặc sắc trong cách sử dụng ngôn ngữ hình ảnh:
+ Hình ảnh sáng tạo độc đáo “mặt trời trên lăng” và “mặt trời trong
lăng” ở 2 câu đầu. Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực,
là mặt trời của thiên nhiên vũ trụ, tuần hoàn chiếu sáng đem lại sự sống
cho muôn loài. Còn “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, độc
đáo - là hình ảnh của Bác Hồ, nhấn mạnh công lao to lớn, sự cao cả, vĩ
đại của Bác.
Có thể liên hệ: Nhà thơ Tố Hữu cũng đã từng so sánh Bác Hồ với mặt
trời: Người rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.
Sáng tạo độc đáo và mới mẻ của Viễn Phương là ở chỗ: Bác Hồ - mặt
trời trong lăng rất đỏ trong cái nhìn chiêm ngưỡng hàng ngày của mặt
trời tự nhiên (biện pháp nhân hóa “thấy”).
+ Hai câu sau: “Dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực. “Kết
tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là ẩn dụ rất sáng tạo của nhà
thơ (dòng người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa dâng lên
Người). Hoán dụ: “Bảy mươi chín mùa xuân” tượng trưng cho 79 tuổi
của Bác => Thể hiện tấm lòng thành kính vô hạn của nhân dân đối với
Bác.
+ “Ngày ngày” vốn là một từ láy, lại được dùng điệp ngữ nên càng gợi
0,5
4,0
2,0
4
cảm giác thời gian như kéo dài vô tận.
=> Khổ thơ đã nhấn mạnh công lao to lớn, sự cao cả, vĩ đại của Bác; Thể
hiện niềm xúc động chân thành, lòng yêu kính, biết ơn sâu sắc của nhà
thơ cũng như của nhân dân miền Nam, của dân tộc đối với Bác.
2. Khổ 2:
Khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy tư của tác giả khi vào trong lăng viếng
Bác:
- Hình ảnh “vầng trăng” là một liên tưởng độc đáo, bất ngờ của tác giả;
vừa gợi tả được ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng
Bác vừa gợi đến tâm hồn trong sáng, cao đẹp tuyệt vời của Bác, khiến
người đọc liên tưởng đến những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Bác.
Trong cảm nhận của nhà thơ, Bác mãi là một vầng trăng tỏa sáng tình
yêu thương cho con người và cuộc đời.
- Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh là mãi mãi” có ý nghĩa: Bác vẫn còn sống
mãi, như trời xanh còn mãi, Người đã hoá thân thành thiên nhiên, đất
nước.
- Cặp quan hệ từ tạo ý thơ đối lập: vẫn biết…mà sao, câu cảm thán cuối
khổ thơ đã bộc lộ trực tiếp nỗi đau xót của nhà thơ. Cảm xúc tưởng như
mâu thuẫn nhưng lại rất thống nhất. Lí trí thì nhận biết sự trường tồn của
Bác như đất trời, nhưng tình cảm thì không thể không đau xót vì sự mất
mát lớn lao khi Bác đã thực sự ra đi.
III. Đánh giá:
- Nội dung: Đoạn thơ đã thể hiện tâm trạng vô cùng xúc động của một
người con từ chiến trường miền Nam được ra viếng lăng Bác; Thể hiện
tấm lòng thành kính thiêng liêng, niềm biết ơn sâu nặng trước công lao
vĩ đại và tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác…
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh đặc sắc, đặc biệt là các hình ảnh ẩn dụ,
hoán dụ. Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng vừa thiết tha, đau xót, tự
hào…
- Liên hệ những bài thơ, câu thơ hay viết về Bác.
Lưu ý ở câu 2, phần II:
- Khi phân tích các khổ thơ học sinh phải có kỹ năng phân tích thơ (trích
thơ, phân tích nội dung, nghệ thuật), diễn đạt rõ ràng mới cho điểm tối
đa.
- Khuyến khích những bài viết có có kiến thức sâu, rộng; văn viết giàu
cảm xúc. Những bài viết chung chung hoặc sơ sài không cho quá một
nửa số điểm của câu này.
- Nếu bài viết không có bố cục 3 phần hoàn chỉnh thì trừ điểm
câu 2
0,5 điểm.
2,0
0,5
Lưu ý chung:
- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án, tránh hiện tượng chấm quá rộng
hoặc quá chặt; chấm qua loa, đếm ý cho điểm.
- Toàn bài, nếu mắc từ 5-10 lỗi viết tắt, viết chữ số, lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trừ
0,5 điểm; trên 10 lỗi trừ 0,75 điểm. Trình bày bài làm cẩu thả, dập xóa nhiều trừ 0,25
điểm.
- Điểm của toàn bài để điểm lẻ ở các mức 0,25; 0,5; 0,75 điểm.
5
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN HUỆ
KỲ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Năm học: 2015 - 2016
Môn: Văn chuyên
Thời gian: 150 phút, không kể giao đề
(Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1 (4,0 điểm)
Vòng nguyệt quế đôi khi trở thành dải băng bịt mắt.
Viết bài văn khoảng 02 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hai đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Ánh trăng – Nguyễn Duy)
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?
(Bếp lửa – Bằng Việt)
………………….Hết…………………
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO 10
MÔN VĂN CHUYÊN
Câu 1 (4 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng.
+ Viết bài nghị luận bàn về một vấn đề xã hội, bố cục 3 phần sáng rõ,
+ Vận dụng các thao tác giải thích, ch minh, bình luận để giải quyết vấn đề.
+ Xác lập các luận điểm đúng đắn, sáng rõ, chặt chẽ. Diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi
về diễn đạt, trình bày.
- Yêu cầu về kiến thức.
1. Giải thích
- Vòng nguyệt quế: hình ảnh biểu tượng cho vinh quang, tự hào, chiến thắng.
- Dải băng bịt mắt: thứ che đi tầm nhìn của ta, cũng có thể liên tưởng về cái chết
Bằng cách nói hình ảnh, câu nói là lời cảnh tỉnh đối với mỗi con người :
không nên say sưa, tự mãn với những thành công, những chiến thắng của
mình đến mức trở nên mù quáng, nguy hiểm.
2. Bàn luận
a. Niềm hạnh phúc, tự hào về chiến thắng và những thành công của bản thân là
nhu cầu chính đáng
b. Tuy nhiên, nếu ngủ say trên chiến thắng thì dẫn đến những hậu quả tai hại:
+ Làm ta quên đi những mặt hạn chế của bản thân, không thể rút ra những bài
học cần thiết để điều chỉnh hành động của mình
+ Dẫn đến chủ quan, ảo tưởng về sức mạnh bản thân
+ Bỏ lỡ những cơ hội để có được những thành công tiếp theo, bỏ lỡ cơ hội để
thay đổi …
3. Bài học
Cần biết tự hào và hạnh phúc với những thành công trong cuộc sống nhưng không nên để
điều đó khiến ta trở nên mù quáng đến mức chủ quan về bản thân mình, quên đi thực tại và
phạm phải sai lầm.
Luôn tỉnh táo để nhận thức về mình và không ngừng khiêm tốn học hỏi và vươn lên trong
cuộc sống.
Biểu điểm
Ý 1: 0,5
Ý 1: 2,5 (trong đó, ý a: 0,5; ý b: 2,0)
Ý 3: 1,0
Câu 2: (6 điểm)
Yêu cầu chung
- Khi phân tích, người làm bài phải có ý thức nêu bật được vẻ đẹp của con người Việt Nam
trong hai khổ thơ nói trên.
- Bài viết còn phải có bố cục rõ ràng, không mắc các lỗi về hành văn. Đặc biệt, phải thực
hiện tốt thao tác phân tích, cảm thụ một đoạn thơ, phải phân tích những yếu tố nghệ thuật
của thơ để làm rõ giá trị của nó.
Yêu cầu cụ thể
Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau song cần đảm bảo những kiến thức cơ
bản sau:
1. Giới thiệu khái quát về 2 tác giả, 2 bài thơ và vị trí, đại ý hai khổ thơ được chọn để
phân tích.
2. Phân tích và làm rõ vẻ đẹp của con người Việt Nam trong mỗi đoạn thơ đó. Có thể
hình dung vẻ đẹp của con người Việt Nam qua các đoạn thơ như sau :
a.
Đoạn thơ trong Ánh trăng:
- vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện trong sự gắn bó ân tình của con người
với thiên nhiên,
- vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện trong lời nhắc nhở phải biết trân trọng
lối sống thủy chung, uống nước nhớ nguồn.
-
b. Đoạn thơ trong Bếp lửa:
- vẻ đẹp của tình bà cháu;
-
vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam giàu lòng yêu thương (gia đình, đất
nước), tần tảo hy sinh, chịu thương chịu khó;
- tấm lòng biết ơn trân trọng của cháu đối với bà.
-
…
3. Nhận xét và đánh giá :
- ý nghĩa của hai đoạn thơ đối với cả bài, đối với đề tài.
-
khẳng định hai đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của con người Việt Nam.
- Biểu điểm
-
Ý 1: 1,0
- Ý 1: 4,0 (trong đó, ý a: 2,0; ý b: 2,0)
- Ý 3: 1,0
Lưu ý: Vì là bài làm của học sinh thi chuyên nên các thầy cô giám khảo căn cứ vào
bài làm cụ thể của học sinh để xác định mức điểm từng câu cho phù hợp.
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS BÍCH HÒA
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
Năm học: 2015-2016
Môn thi: Ngữ Văn
Ngày 02 tháng 6 năm 2015
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Phần I. (7đ)
Cho câu thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
1. Viết chính xác 7 dòng thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ ?
2. Cho biết tác giả, tác phẩm của hai khổ thơ vừa viết ? Trong hai khổ thơ đó tác giả sử dụng
những biện pháp tu từ nào ?
3. Bằng một câu văn: Cho biết vẻ đẹp của con người lao động trong tác phẩm có hai khổ thơ trên.
4. Cho câu chủ đề sau: “ Đoàn thuyền đánh cá không chỉ là bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp
thiên nhiên mà còn là một bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động”
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề là gì ? Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là gì ?
b. Hãy viết tiếp 10 đến 12 câu tạo thành đoạn văn tổng - phân - hợp hoàn chỉnh (có sử dụng phép thế
từ đồng nghĩa)
5. Từ bài thơ và thực tế hiện nay, em có suy nghĩ như thế nào về tình cảm và trách nhiệm của mỗi
công dân với biển đảo tổ quốc.
Phần II. (3đ)
Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất lấp vào hố
bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường.
Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản.
Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mặt lấp lánh. Cười thì hàm
răng trắng lóa trên khuôn mặt nhem nhuốc những lúc đó chúng tôi gọi nhau là “ những con quỷ mắt
đen”.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, trong Ngữ văn 9, tập hai.)
1. Chúng tôi được nói đến trong đoạn trích là những ai? Họ làm những việc gì? Người kể đoạn
truyện này giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm.
2. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh.
Cách đặt câu văn có gì đặc biệt.
3. Từ các nhân vật trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” .
Cho biết cảm nhận của em về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng trống Mỹ cứu nước.
Hết
Họ và tên thí sinh:……………………………………… Số báo danh:…………. Lớp……………