Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác SEIKICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 87 trang )

1

CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
bỏ ra các hao phí về vật chất (vật tư, máy móc…), về sức lao động để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Những hao phí này gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh và được
gọi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật chất và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ.
Thực chất, chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm và biểu hiện trên hai mặt:
- Định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao hình thành
nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá
trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát là tiền
tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường
xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu quản lý cũng như kế toán, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất
theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)


Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được
chia thành các yếu tố sau:
Thang Long University Library
2

 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích
trên lương cơ bản theo quy định.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại, xăng
xe, sửa chữa…
 Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các chi phí trên: hội họp, quảng cáo…
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản xuất
và tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số, làm cơ sở cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và thuyết minh
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng (khoản mục chi phí)
Căn cứ vào tiêu thức này, các chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng mục đích
sử dụng được sắp xếp thành một khoản mục chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế
của chi phí đó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.

 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, các khoản trích
theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN).
 Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân
xưởng,…) như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu
hao TSCĐ…
 Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở để kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, tập hợp và phân bổ
3

chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý. Do vậy nó được sử dụng trong công tác
phân loại chi phí, theo dõi giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành:
 Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi hoặc có thay đổi ít khi khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi. Các chi phí bất biến thường là các chi
phí có liên quan đến chi phí quản lý hoặc chi phí khấu hao TSCĐ…
 Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành thay đổi. Các chi phí này thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp trong công việc xác định phương án đầu
tư, xác định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí cho doanh nghiệp.
Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí

Toàn bộ CPSX được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
 Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
những đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí mà
phải tập hợp chung tại nơi phát sinh chi phí sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo
tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lượng kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được xem xét trong
mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đó
là kết quả sản xuất kinh doanh thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao
động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến một khối
Thang Long University Library
4

lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
Thông qua giá thành sản phẩm doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả quá trình
sản xuất, chứng minh khả năng phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất hợp lý. Đồng
thời, doanh nghiệp đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật, đầu
tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán

với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm)
hay hoàn thành một công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không tính cho sản
phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản
xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để phục vụ
công tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Theo cách này, giá thành được phân thành 3 loại:
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi tiến hành quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí dự kiến trong
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ chi phí giới hạn để sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp, là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Cũng là giá thành được xác định trước khi tiến hành sản
xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự toán chi phí hiện hành. Nó là cơ sở xác
định kết quả quá trình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Giá thành
định mức luôn luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các định mức hao phí
trong quá trình thực hiện kế hoạch.
 Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm, được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và sản lượng thực tế
đã diễn ra sau quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình
hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.

5

Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia ra thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh những
CPSX phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ở phạm vi phân xưởng gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các
sản phẩm đã hoàn thành, vì thế giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công
xưởng.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ sản phẩm): Là giá thành được hình thành
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm giá thành sản
xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Giá thành tiêu thụ của sản phẩm chỉ được xác định khi sản phẩm đã xác định là
tiêu thụ, đồng thời giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản
chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản
xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có sự
khác nhau về lượng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau:
– Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.
– Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối
kỳ này nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
sang.
– Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ đã hoàn thành.
Thang Long University Library

6

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX dở dang cuối kỳ
Hay được thể hiện bằng công thức:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Trong trường hợp CPSX dở dang đầu kỳ bằng CPSX dở dang cuối kỳ hoặc bằng
0 thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành bằng CPSX phát sinh trong kỳ.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp tất cả các chi phí phát sinh để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo nội dung, công cụ của chi phí. Tính
giá thành sản phẩm là căn cứ vào các chi phí phát sinh về lao động sống và lao động
vật hóa trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để tập hợp chúng theo
từng đối tượng, nhằm xác định giá thành các loại sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời
là điều kiện trọng yếu để xác định kết quả kinh doanh.

Giám đốc kiểm tra quá trình xác định và tập hợp chi phí nhằm tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý kinh doanh, việc tổ chức đúng đắn, hạch toán chính xác
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp
thường xuyên nắm được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, cung cấp tài liệu cho
việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đồng thời
chỉ tiêu giá thành còn là cơ sở để xây dựng giá bán hợp lý.
Tóm lại, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng quan
trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong vấn đề quản trị chi
phí của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện hiện nay, kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý.
Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
7

Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất. Từ đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự
toán chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Tổ chức vận dụng chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
các nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận,
xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí.
Lập báo cáo chi phí sản xuất, tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá

trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản
trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất
sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập
hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thì kế toán mới tổ chức đúng đắn việc hạch toán chi phí từ khâu chứng từ ban đầu,
tổng hợp số liệu đến khâu ghi chép vào tài khoản, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo ở nhiều bộ phận khác nhau,
theo quy trình công nghệ khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất cần phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí là:
 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
 Địa điểm phát sinh của chi phí, mục đích công dụng của chi phí trong SXKD.
 Yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như yêu cầu tính giá thành.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý
chi phí sản xuất, quản lý nội bộ,… Thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán là
Thang Long University Library
8

xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Do vậy, việc lựa chọn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp sẽ tạo thuận lợi cho công tác tính giá thành sản
phẩm chính xác.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới
hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là
phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể
căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ,
dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương… để tập hợp chi phí sản xuất.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp: được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp.
Đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Các chi phí này khi
phát sinh được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân bổ được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số
phân bổ (H)
=
Tổng chi phí cần phân bổ ( C )
Tổng tiêu chuẩn phân bổ ( T )
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng n (Cn)
=
Hệ số phân bổ (H)
x
Tiêu chuẩn phân bố của
đối tượng n (Tn)
9


1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
các tài khoản hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông
tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận
tải…
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
thì phải phân bổ theo tiêu thức phù hợp: định mức chi phí, hệ số, trọng lượng, số lượng
sản phẩm…
Kết cấu tài khoản:
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ
hạch toán.
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu
thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154- Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu

trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632- Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
không hết được nhập lại kho.


Thang Long University Library
10

Sơ đồ 1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ,
giao thông vận tải…
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN).
Kết cấu tài khoản:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công
và các khoản trích trên tiền lương theo
quy định phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất dở

dang.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632-
Giá vốn hàng bán.


TK 152
TK 621
TK 154
Xuất kho NVL dùng
cho sản xuất sản phẩm
TK 111, 112, 331…
TK 133
Mua NVL xuất
dùng ngay cho sản
xuất
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 152
TK 632
Nguyên vật liệu thừa
dùng không hết nhập
lại kho
Phần CPNVL vượt
trên mức bình thường
Cuối kỳ, kết chuyển
CPNVL trực tiếp trong kỳ
11

Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp


1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh
ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, các
khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền. Do CPSXC liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong
phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo
tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số
giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…).








TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
TK 335
TK 632
Tổng tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,

BHTN theo tỷ lệ quy định
Trích trước tiền
lương nghỉ
phép của công
nhân sản xuất
Cuối kỳ, kết chuyển
chi phí nhân công
trực tiếp
Phần CP nhân công
trực tiếp vượt trên mức
bình thường
Tiền lương
nghỉ phép
phải trả cho
công nhân
Thang Long University Library
12

Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272- Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274- Chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278- Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu tài khoản:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm CPSXC.

- CPSXC cố định không phân bổ được ghi
nhận vào GVHB trong kỳ do mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường.
- Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK
154-Chi phí sản xuất dở dang.


13

Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

TK 334, 338
TK 627
TK 111, 112, 138
Chi phí nhân viên
phân xưởng (lương,
BHYT, BHXH,
BHTN, KPCĐ)
Cuối kỳ, kết chuyển CPSXC
vào giá thành sản phẩm
(CPSXC cố định phân bổ vào
giá thành sản phẩm theo mức
công suất bình thường)
TK 152,15
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Chi phí vật liệu, CCDC
xuất dùng 1 lần

TK 632
Khoản CPSXC cố định
không phân bổ vào giá
thành sản xuất
TK 154
Các khoản ghi thu giảm
CPSXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trong phân xưởng
TK 335, 142, 242
Phân bổ CP trả trước và
trích trước CP phải trả
TK 111, 112, 312, 331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thang Long University Library
14

1.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: CPNVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, CPSXC thì cần được kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất
cuối kỳ. Các chi phí này kết chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”. TK 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản
xuất, đội sản xuất, công trường…); theo loại, nhóm sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận
sản xuất; theo từng loại dịch vụ hoặc từng công đoạn của lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, CPSXC).

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã gia công, sản xuất xong nhập kho, xuất
bán luôn hoặc gửi đi bán.
- Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng hoặc
xuất dùng không hết.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.

Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 154
TK 622
Kết chuyển CP
nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển CPSXC
TK 152
Phế liệu thu hồi do sản phẩm
hỏng hoặc dùng không hết
(chưa giảm trừ ở TK 621)
TK 155
Sản phẩm hoàn thành
nhập kho
TK 632
Giá thành sản phẩm
gửi bán
Sản phẩm, dịch vụ hoàn

thành tiêu thụ ngay
TK 157
15

1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Các doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.
Cuối kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê xác định số lượng và giá trị của từng
nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm, hàng hóa, CCDC tồn kho đến cuối kỳ kế toán để
xác định giá trị hàng xuất đã sử dụng và bán trong kỳ. Trị giá hàng xuất kho được tính
theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
 Tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 - “Giá thành sản xuất”, TK 154 - “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ.
 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
TK 611 “Mua hàng” để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC, hàng hóa mua
vào nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Các chi phí được phản ánh trên TK 611

không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên liệu, vật liệu mà được ghi một lần vào
cuối kỳ hạch toán, sau khi đã tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn
kho.
Kết cấu tài khoản:
TK 611 - Mua hàng
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên
vật liệu, CCDC tồn kho đầu kỳ.
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu,
CCDC mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán
bị trả lại,
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên
vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ.
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu,
CCDC xuất dùng trong kỳ.
- Giá gốc nguyên vật liệu, CCDC, hàng
hóa mua vào trả lại người bán, được giảm
giá, chiết khấu thương mại được hưởng.


Tài khoản 611-Mua hàng có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 6112- Mua hàng hóa
Thang Long University Library
16

1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621
không ghi theo chứng từ xuất dùng mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán, sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.

Nội dung phản ánh của TK 621 giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí giống như phương pháp kê khai
thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
1.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo
các tiểu khoản tương ứng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ
được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
1.2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. Tài
khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ.
TK 631- Giá thành sản xuất
- Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu
kỳ.
- Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành.


17

Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 611

TK 621
TK 631
TK 154
Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
TK 133
Kết chuyển
CPNVL
NVL mua trong kỳ
Thuế GTGT
được khấu
trừ
Kết chuyển
SPDD cuối kỳ
TK 622
Kết chuyển
CPNCTT
TK 627
Kết chuyển,
phân bổ CPSXC
TK 632
Tổng giá thành
SP hoàn thành
Kết chuyển SPDD đầu kỳ
Giá trị NVL
xuất dùng
Kết chuyển
NVL tồn đầu kỳ
TK 111, 112, 331
TK 151, 152
XXX

XXX
Thang Long University Library
18

1.3. Kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất có quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen
kẽ lẫn nhau thì ở thời điểm cuối kỳ thường có sản phẩm sản xuất dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc chưa đến kỳ thu hoạch.
Như vậy, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn kiên quan đến sản phẩm dở dang cuối
kỳ. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá SPDD.
Tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng của các chi phí tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà kế
toán có thể áp dụng các phương pháp đánh giá SPDD dưới đây:
1.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy khi kiểm kê phải xác định
mức độ hoàn thành dở dang (%), sau đó mới tính được sản lượng tương đương.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ như CPNVL
chính thì chi phí NVL tính đều cho sản phẩm hoàn thành và SPDD như nhau.
Đối với các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến như chi phí vật liệu phụ,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính giá trị SPDD cuối kỳ theo
mức độ hoàn thành:
Giá trị SP dở dang
cuối kỳ
=
CPNVL chính
tính cho SPDD

+
CP chế biến tính
cho SPDD
CPNVL
chính tính
cho SPDD
=
CPNVL chính
dở dang đầu kỳ
+
CPNVL chính
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng
SPDD cuối kỳ
Chi phí chế
biến từng loại
tính cho SPDD
=
Chi phí chế biến
từng loại dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí chế biến

từng loại phát sinh
trong kỳ
x
Số lượng
SPDD
qui đổi

Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SPDD
quy đổi
Số lượng SPDD qui đổi
=
Số lượng SPDD cuối kỳ
x
Mức độ hoàn thành
19

Ưu điểm: Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình
sản xuất phức tạp, sản phẩm dở dang nhiều và không đều nhau. Chi phí chế biến cũng
chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, nó đánh giá chính xác vì tính hết mọi khoản chi phí cho
sản phẩm dở dang.
Nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản
phẩm dở dang cần xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng
giai đoạn công nghệ mà công việc xác định này khá phức tạp.
1.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng chi phí.
Đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong

đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị NVL chính
tính cho SPDD cuối kỳ
+
50% chi phí chế biến
tính cho SPDD cuối kỳ
1.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
Phương pháp này áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí NVL chính
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và có lượng sản phẩm dở dang tương đối đều
nhau trong các kỳ kế toán, đồng thời, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm nên trong SPDD chỉ bao gồm giá trị NVL chính.
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Giá trị NVL chính
xuất dùng trong kỳ
x
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SPDD

cuối kỳ
Ưu điểm: khối lượng công việc ít, tính toán đơn giản.
Nhược điểm: độ chính xác không cao do chỉ tính dựa trên chi phí nguyên vật liệu
chính.
1.3.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống
định mức tiên tiến và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng
sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất và định
mức ở từng công đoạn để tính ra giá trị SPDD cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là công việc tính toán nhanh.
Nhược điểm là kém chính xác.
Giá trị SPDD cuối kỳ
=
Khối lượng SPDD cuối kỳ
x
Định mức chi phí
Thang Long University Library
20

1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải xác định được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tuỳ theo đặc điểm của sản xuất, tính chất của sản phẩm, đặc điểm của quá trình
công nghệ, cũng như yêu cầu của trình độ hạch toán kinh tế và quản lí của doanh
nghiệp mà đối tượng tính giá thành sẽ khác nhau.
1.4.2. Kỳ tính giá
Kỳ tính giá là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tượng tính giá trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ liên

tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối kỳ báo cáo, thường là cuối mỗi tháng.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn
đặt hàng đó hoàn thành.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp tính
toán, xác định giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đúng nội dung chi phí sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.4.3.1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp chỉ sản xuất 1 hoặc 1 số ít mặt
hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, SPDD không có hoặc không đáng kể.
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
1.4.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm
được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành.
21

Z = C1 + C2 +…+ Cn
Trong đó:
Z: Tổng giá thành
C1, C2,…, Cn: CPSX ở các giai đoạn 1, 2,…, n nằm trong giá thành sản phẩm.
1.4.3.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, cùng sử dụng một thứ NVL và một lượng lao động, thu được đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải
tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản
phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất
của các loại sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Tổng số sản phẩm gốc
đã quy đổi
=


Số lượng
sản phẩm i
x
Hệ số quy đổi của
sản phẩm i
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
X
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
1.4.3.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản
phẩm chính còn thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng CPSX sản phẩm.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
DDĐK
+

Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị sản
phẩm chính
DDCK









1.4.3.5. Phương pháp tỷ lệ chi phí
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, có quy cách,
phẩm chất khác nhau. Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện sản xuất như ở
phương pháp hệ số nhưng giữa các loại sản phẩm chính không có hệ số quy đổi nên để
giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại.


n
i 1

Thang Long University Library
22

Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của tất cả
các loại sản phẩm
x
100%
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
đơn vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ chi phí
1.4.3.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp là phương pháp kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng
cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ… Được áp
dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và
tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau.
1.4.3.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá bán thành phẩm.
Áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc nửa
thành phẩm được bán ra ngoài. Đối với phương pháp này, khi tập hợp CPSX của các
giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau

được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí gọi là
kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ 1.6. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành phân bước theo phương
án có tính giá bán thành phẩm

Chi phí
NVL
+
CP chế biến
bước 1
-
Giá trị SP
DD bước 1
Giá thành bán thành
phẩm bước 1
+
CP chế
biến bước 2
-
Giá trị SP
DD bước 2
Giá thành bán thành
phẩm bước 2
+
CP chế
biến bước 2
-
Giá trị
SPDD
bước 3


Giá thành bán
thành phẩm
bước (n-1)
+
CP chế
biến
bước n
-
Giá trị
SPDD
bước n
Tổng
giá thành
thành phẩm
23

Tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá bán thành phẩm.
Áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc nửa thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài.
Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá
thành thành phẩm một cách đồng thời, song song gọi là kết chuyển song song.
Kế toán không tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn
mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật
liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Sơ đồ 1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo
phương án không tính giá bán thành phẩm

1.4.4. Thẻ tính giá thành
Phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, loại sản phẩm, dịch vụ mà mỗi

doanh nghiệp sẽ áp dụng mẫu thẻ tính giá thành sao cho phù hợp thuận tiện. Căn cứ
vào các số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được, kế toán tiến hành lập phiếu (thẻ,
bảng) tính giá thành sản phẩm. Thẻ tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu cuối cùng của
quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mẫu thẻ tính giá thành sản phẩm
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành

Thang Long University Library
24

Thẻ tính giá thành sản phẩm
Tháng…năm…
Tên sản phẩm, dịch vụ:……
Số lượng:…
Chỉ tiêu
Tổng
số tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVL trực tiếp
CPNC trực tiếp

CPSXC
1. CPSXKD dở dang đầu kỳ




2. CPSXKD phát sinh trong kỳ




3. Giá thành SP, DV trong kỳ




4. CPSXKD dở dang cuối kỳ




1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau
về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất
định trên cơ sở của chứng từ gốc.
Theo quyết định 15/QĐ - BTC, doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình
thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sau:
 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
 Hình thức Nhật ký chung
 Hình thức Chứng từ ghi sổ

 Hình thức Nhật ký chứng từ
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sau đây, em xin trình bày chi tiết điều kiện áp dụng, ưu điểm, nhược điểm của
hình thức Nhật ký chung.
Điều kiện áp dụng:
 Đối với kế toán thủ công: Áp dụng cho loại hình doanh nghiệp đơn giản, quy mô
kinh doanh vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp và trình độ kế toán thấp, số lượng lao
động kế toán ít.
 Đối với áp dụng kế toán máy: Phù hợp với mọi quy mô hoạt động, mọi loại hình
kinh doanh.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, thuận tiện cho phân công lao động kế toán. Dễ ghi,
dễ đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán ở mọi thời điểm.
Nhược điểm: ghi trùng lặp. Nếu làm kế toán ghi ghép bằng tay thì khối lượng
ghi chép nhiều, tốn thời gian.
25

Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán
SỔ
NHẬT KÝ CHUNG

Sổ Cái
(TK 621, 622,
627, 154…)
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ thẻ kế toán chi
tiết: (TK 621, 622,
627, 154…)
Thẻ tính giá thành
sản phẩm
Chú thích:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Thang Long University Library

×