Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A/ Đặt vấn đề
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh. Đó là tiêu chí của Đảng và nhà nớc ta khi xây
dựng một đất nớc giàu đẹp theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Khắc phục hậu quả
chiến tranh đất nớc ta mạnh dạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Từ một nền kinh tế khép chặt đóng cửa sang
nền kinh tế mở cửa, hợp tác, hội nhập cùng phát triển với thế giới. Bớc đầu, chúng ta
đã có những khởi sắc, tuy nhiên cũng có những khó khăn nhất định. Xuất phát từ
thực tế nớc mình những nhà kinh tế phải hiểu rõ nguồn gốc bản chất, yếu tố bên
trong thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng có
tính chất quyết định thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế là: Lợi nhuận. Vậy lợi nhuận
là gì? Nguồn gốc, bản chất và vai trò của nó nh thế nào? Thực trạng về vấn đề lợi
nhuận ở Việt Nam hiện giờ ra sao? Hiểu rõ vấn đề này, ngời ta có thể giải đáp những
thắc mắc về mọi sự biến đổi của nền kinh tế xã hội. Từ đó có những giải pháp hữu
hiệu tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế. Đây là vấn đề quan trọng có tính thời sự
cấp thiết cũng là lý do để ngời viết chọn đề tài này.
Tiểu luận đợc chia thành ba phần:
Phần một: Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận.
Phần hai: Vai trò của lợi nhuận.
Phần ba: Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Trong tiểu luận này, ngời viết rất mong có sự đóng góp ý kiến của ngời đọc
để bài viết hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B/Giải quyết vấn đề
I/Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận:
1.Những quan điểm trớc Mác về lợi nhuận:
Lợi nhuận là gì? Nó có từ thời kỳ nào? Sự hiện diện của lợi nhuận có ảnh hởng
gì đến sự phát triển của nền kinh tế hay sự phát triển của khoa học công nghệ trong
sản xuất không?
Đặt trong quá trình phát triển của lịch sử, sự phát triển của nền sản xuất xã hội
ta thấy rằng: Sản xuất hàng hoá trao đổi mua bán chỉ thực sự lớn mạnh từ phơng thức
sản xuất t bản chủ nghĩa. ở thời kỳ này, sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn và
nghiễm nhiên trở thành hình thức chung của sản xuất: Mọi của cải của xã hội t bản
đều là hàng hoá. Khi xã hội có sự phân công lao động, có chế độ t hữu về t liệu sản
xuất thì sản xuất hàng hoá ra đời. Sản xuất tạo ra sản phẩm không phải để tự tiêu
dùng mà là để trao đổi mua bán. Đơng nhiên, trong qua trình trao đổi đi lại ấy, các
thơng nhân, các nhà sản xuất sẽ thu đợc một món lời hay còn gọi đó là lợi nhuận.
Với học thuyết kinh tế trọng thơng thì lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông tạo ra. Nó là
kết quả của sự trao đổi mua ít bán nhiều, mua rẻ mà bán đắt. Vì thế, trong giai đoạn
đầu của kinh tế t bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành các nhà kinh tế học họ đa ra chính
sách làm tăng của cải, tiền tệ giữ cho khối lợng tiền không ra nớc ngoài, tập trung
buôn bán trong nớc để nhà nớc dễ kiểm tra và ở những giai đoạn sau, họ dùng chính
sách xuất siêu để có chênh lệch, mang tiền ra nớc ngoài thực hiện mua rẻ bán đắt thu
về lợi nhuận. Nhng thực tế, các nhà kinh tế học của trờng phái này cha hiểu sâu sắc
quan hệ giữa lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ do vậy mà chính sách đa ra chỉ
mang tính chất bề nổi hết sức nông cạn. Chứng tỏ quan điểm về lợi nhuân cũng cha
có chiều sâu. Điều này dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong nền kinh tế, đòi hỏi phải thoát
khỏi những suy nghĩ thuần tuý duy ý chí để phân tích nền kinh tế xã hội với t cách là
một chỉnh thể.
Theo học thuyết cổ điển thì lợi nhuận có đợc là do lĩnh vực sản xuất sinh ra, còn
gọi là kết quả của lao động của ngời công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất. Theo
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ricacdo Lợi nhuận là số tiền còn lại ngoài tiền lơng mà nhà t bản trả cho ngời công
nhân(Các học thuyết kinh tế- Nhà xuất bản chính trị QGHN 1997 trang77). Tuy
nhiên, do hạn chế về mặt thế giới quan nên quan điểm có phần hời hợt chung chung.
Một quan điểm phù hợp với thực tế hơn cả là quan điểm của trờng phái
Samullson về lợi nhuận. Ông cho rằng lợi nhuận là tổng hợp các khoản khác nhau.
Vậy thực chất của lợi nhuận là gì, nó do đâu mà có, quan điểm của trờng phái nào là
đúng đắn hơn cả? Theo sự phát triển của lịch sử kinh tế, ngời ta đã công nhận và đi
theo quan điểm tiến bộ có cơ sở hơn. Đó là quan điểm của Mác về lợi nhuận.
2.Quan điểm của Mác về lợi nhuận:
Theo Mác lợi nhuận là hình thức biến tớng của giá trị thặng d đợc quan niệm là
con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc nó che giấu quan hệ bóc lột giữa giai cấp t bản và
giai cấp công nhân bằng cách tạo ra những quan điểm sai lầm: Chính bản thân t bản
đã đẻ ra lợi nhuận. Vậy quá trình chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận nh thế
nào?
2.1.Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d :
Mác và Ăngghen là ngời đầu tiên dựng lên lý luận về giá trị thặng d một cách
hoàn chỉnh. Ông đã phát hiện ra quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá: nếu các nhà
t bản bỏ ra một lợng tiền là T thì sẽ thì sẽ thu đợc số tiền lớn hơn là T. Mác gọi phần
dôi ra là giá trị thặng d. Từ công thức chung T- H-T của chủ nghĩa t bản thì sự lớn
mạnh của giá trị thặng d là không có giới hạn. Khi nghiên cứu kỹ Mác lại tìm ra
những mâu thuẫn cơ bản ngay trong công thức đó: Lu thông không đẻ ra giá trị thặng
d nhng giá trị thặng d không thể đẻ ra ngoài lu thông. Hàng hoá trao đổi với nhau
phải ngang bằng về giá trị. Nếu vậy, rõ ràng ta không thể tìm thấy phần dôi ra trong
hành động mua bán lại càng không thể tìm thấy trong bản thân tiền tệ. Ta chỉ có thể
tìm thấy nó trong bản thân hàng hoá. Trên thị trờng món hàng hoá đặc biệt đẻ ra giá
trị thặng d là sức lao động của ngời công nhân làm thuê cho chủ t bản. Nhà t bản bỏ
ra một số tiền trả công cho công nhân không phải là trả công cho lao động mà trả
công cho sức lao động của ngời công nhân. Nói cách khác nhà t bản đã mua sức lao
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động. Nhng trên thực tế nhà t bản chỉ trả một phần cho sức lao động phần còn lại đã
bị nhà t bản chiếm không. Vậy giá trị thặng d ;à phần dôi ra ngoài giá trị sức lao
động của ngời công nhân bị chủ t bản chiếm mất.
2.2. Lý luận về sự chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận
Giá trị thặng d là nguồn thu nhập của toàn bộ t bản. Từ công thức T- H T, để
có T>T nhà t bản bỏ ra một lợng t bản để sản xuất. Bộ phận t bản ấy đợc chia làm
hai phần: Phần t bản bất biến là C để chi tiêu vào việc mua sắm t liệu sản xuất. Phần
t bản khả biến là V để thuê công nhân làm. Anh ta gọi đó là chi phí sản xuất nhng
trên thực tế, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ lao động vật hoá và lao động sống của
ngời công nhân bỏ ra là V+M .
Cũng nh nó phải là toàn bộ giá trị hàng hoá. Chủ t bản cho rằng sản xuất ra hàng
hoá chỉ là số lợng t bản đã chi phí. Nh vậy thì chi phí t bản luôn nhỏ hơn chi phí thực
tế và nhỏ hơn giá trị hàng hoá. Do đó, nhà t bản thu đợc một bộ phận giá trị mà
chẳng mất gì. Có nghĩa là: khi C+V biến thành chi phí sản xuất k thì giá trị hàng hoá
bằng C+V+M chính bằng k+M .
Sự xuất hiện phạm trù k làm cho nguồn gốc M bị che giấu tạo ra cái vẻ bề
ngoài: M là do toàn bộ t bản ứng trớc tạo ra, nó là số tiền thừa ngoài chi phí đó. Đây
là giá trị thặng d mà khi ra nhập vào chi phí sản xuất nó vừa đợc đẻ ra từ bộ phận t
bản ứng trớc lại vừa đợc đẻ ra từ bộ phận t bản không ra nhập vào chi phí sản xuất.
Nó phát sinh một cách giống nhau từ yếu tố cố định lẫn yếu tố lu động. Giá trị thặng
d mang hình thái chuyển hoá thành lợi nhuận hay Lợi nhuận chẳng qua chỉ là một
hình thái thần bí của giá trị thặng d(trích trong Mác và Ăngghen toàn tập, tập 25-
trang 65)
Đại lợng biểu hiện của lợng giá trị mới là P khi P= M thì giá trị hàng hoá bằng
k+M.
Sự xuất hiện P lại che giấu nguồn gốc của nó tạo ra vẻ bề ngoài là do tài khéo
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
léo trong kinh doanh buôn bán mà có. Trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa tất
nhiên giá trị phải đẻ ra giá trị. Vì sự hình thành chi phí sản xuất thể hiện ở bề ngoài
nên ngời ta không phân biệt đợc sự khác nhau giữa t bản khả biến và t bản bất biến
nên nguồn gốc thay đổi của giá trị xảy ra chuyển từ khả biến sang toàn bộ t bản. ở
một cực gái cả sức lao động chuyển thành tiền công thì ở cực đối lập giá trị thặng d
chuyển thành giá trị lợi nhuận. Nó che giấu nguồn gốc thật sự của mình.
Về mặt lợng, lợi nhuận là kết quả lao động không công của công nhân. Về mặt
chất, nó đợc xem nh t bản ứng trớc đẻ ra. Do chi phí sản xuất nhỏ hơn chi phí thực
nên khi t bản bán hàng cao hơn chi phí sản xuất nhỏ hơn giá trị hàng hoá thì vẫn có
lợi nhuận. Chính điều nay tạo ra những ảo tởng sai lầm: Lợi nhuận là do mua bán, lu
thông tạo ra và do tái kinh doanh mà có.
Nhng dù dới hình thức biểu hiện nào, dới nghệ thuật che giấu nào đi nữa thì ng-
ời ta vẫn nhận ra lợi nhuận có nguồn gốc sâu xa từ lao động sống của ngời công nhân
kết tinh trong hàng hoá mà bị nhà t bản chiêm không. Nó che giấu trình độ bóc lột
của chủ t bản với ngời làm thuê. Hơn thế nữa đó là nguồn thu tạo ra của cải vật chất
cho chủ nghĩa t bản, là mục tiêu giành giật, là động cơ thúc đẩy sự hoạt động tích cực
của t bản. Tuy nhiên phần lợi nhuận ấy đợc thực hiện đến mức độ nào còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nữa.
3.Một số hình thức biểu hiện của lợi nhuận:
3.1. Tỷ suất lợi nhuận:
Là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản ứng trớc thông qua tỷ
suất lợi nhuận giá trị thặng d chuyển hoá thành lợi nhuận.
3.2.Lợi nhuận bình quân:
Là lợi nhuận bằng nhau của một số t bản bằng nhau đầu t vào các ngành khác
nhau trong qua trình cạnh tranh.
5