Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập và phát triển của một nền kinh tế thì luật pháp
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Luật pháp tri phối tất cả các hoạt động th-
ơng mại từ nội địa đến quốc tế. Trong hệ thống pháp luật Việt nam, luật Thơng
mại quốc tế là một bộ luật điều chỉnh các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá,
các dịch vụ xúc tiến thơng mại có yếu tố nớc ngoài .
Trong mua bán quốc tế, bên mua và bên bán phải có những thoả thuận
cụ thể với nhau về nghĩa vụ của từng bên trong việc giao hàng và thanh toán
theo các cam kết trong hợp đồng. Bên mua và bên bán là những cá nhân hay tổ
chức thuộc các quốc tịch khác nhau hay c trú ở các nớc khác nhau. Ngời mua
và ngời bán ngoài việc phải tuân thủ luật pháp nớc mình, còn phải tôn trọng
luật pháp của nớc đối tác và làm theo pháp luật và các tập quán quốc tế, hay
luật pháp của một nớc khác nếu hai bên có thoả thuận.
Nền kinh tế toàn cầu mang đến những cơ hội cho các doanh nghiệp tìm
đợc các thị trờng ở khắp nơi. Hàng hoá đợc bán ra tại nhiều nơi hơn, với số l-
ợng lớn và phong phú về chủng loại hơn. Để đáp ứng đợc các giao dịch ngày
càng nhiều và phức tạp, Phòng Thơng mại Quốc tế đã soạn thảo ra các Điều
kiện thơng mại quốc tế (International Commercial Terms, viết tắt là
Incoterms) với mục đích giải thích các điều kiện thơng mại, tránh khả năng
dẫn đến hiểu nhầm và tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.
Incoterms, soạn thảo lần đầu tiên năm 1936 và thờng xuyên đợc cập
nhật để đáp ứng kịp thời với nhịp độ phát triển nhanh chóng của thơng mại
quốc tế vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và bản sửa đổi mới nhất là
vào năm 2000 gồm 13 điều kiện thơng mại quốc tế.
Sau quá trình học tập môn Luật Thơng mại và tìm hiểu về Incoterms
2000 qua môn Ngoại thơng em xin trình bày những kiến thức đã tiếp thu đợc
về Luật Thơng mại Quốc tế và Incoterms 2000.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng i
những nét chung của
luật thơng mại quốc tế
Luật thơng mại quốc tế chính là toàn bộ các qui phạm điêu chỉnh các
quan hệ buôn bán, trao đổi hàng hoá, các dịch vụ xúc tiến thơng mại có yếu tố
nớc ngoài. Nội dung của pháp luật trong hoạt động thơng mại quốc tế có mối
liên hệ hết sức mật thiết với luật quốc tế và với các ngành luật khác của quốc
gia nh Luật kinh tế, Luật dân sự, Luật đầu t nớc ngoài...
Pháp luật trong trong hoạt động thơng mại quốc tế đợc hình thành chủ
yếu từ các nguồn sau: Điều kiện quốc tế mà nhà nớc Việt Nam tham gia, ký
kết hay thừa nhận; Hệ thống pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động
thơng mại quốc tế; Các tập quán thơng mại quốc tế.
1. Điều ớc quốc tế:
Điều ớc quốc tế là sự thoả thuận bàng văn bản đợc ký kết giữa nớc
Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, với tổ chức
kinh tế hay với các chủ thể khác của luật pháp quốc tế không phụ thuộc vào
tên gọi nh hiệp định, hiệp ớc, công ớc,... trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện nhằm
thiết lập những nguyên tắc pháp lý nhất định để xác lập, thay đổi hoặc huỷ bỏ
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia điều ớc và nó có giá trị bắt buộc đối
với các bên tham gia, ký kết.
Theo quy định của pháp luật Việt nam hiện nay thì có hai phơng thức áp
dụng điều ớc quốc tế về thơng mại :
- Đối với các diều ớc quốc tế về thơng mại mà Nhà nớc đã tham gia, ký
kết hoặc phê chuẩn, thì sẽ áp dụng điều ớc quốc tế đó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với các điều ớc quốc tế mà Nhà nớc cha tham gia, ký kết hay phê
chuẩn thì có thể áp dụng các điều khoản không trái với pháp luật Viêt
nam.
2. Luật quốc gia:
Luật quốc gia đợc áp dụng khi không có điều ớc quốc tế điều chỉnh
quan hệ buôn bán, trao đổi quốc tế hay trong điều ớc quốc tế không quy định
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động thơng mại quốc tế,
vì vậy các chủ thể phải dựa vào luật quốc gia nào đó để giải quyết các vấn đề
liên quan đến các hoạt động thơng mại quốc tế. Các chủ thể của hợp đồng có
thể lựa chọn luật của nớc ngời bán, luật của nớc ngời mua, luật của nớc thứ ba
hay luật của bất kỳ nớc nào khác có mối liên quan với hoạt động thơng mại
quốc tế. Việc lựa chọn luật áp dụng cho hoạt động mua bán ngoại thơng do
các bên thoả thuận và đa thành một điều khoản trong hợp đồng, gọi là điều
khoản về luật áp dụng.
Các ngành luật trong luật quốc gia có các điều khoản điều chỉnh tới các giao
dịch thơng mại quốc tế nh:
- Hiến pháp năm 1992 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một phần quan trọng hình thành nên luật thơng mại quốc tế vì nó quy
định những quy tắc liên quan đến lĩnh vực thơng mại quốc tế: Nguyên
tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử, nguyên tắc cùng có lợi, mở rộng
quan hệ hợp tác, quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
- Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995 cũng quy định các nguyên tắc của
thơng mại quốc tế nh: Nguyên tắc áp dụng luật nớc ngoài, xung đột về
việc xác định năng lực pháp luật, năng lực pháp luật của cá nhân, pháp
nhân nớc ngoài.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 cũng quy định các nguyên tắc áp
dụng pháp luật nớc ngoài trong lĩnh vực hành hải quốc tế, tập quán hàng
hải quốc tế và điều ớc quốc tế.
- Luật hàng không dân dụng Việt Nam có nhiều quy định liên quan đến
thơng mại quốc tế nh quy định về áp dụng Điều ớc quốc tế trong lĩnh
vực hàng không dân dụng.
- Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 (có sửa đổi và bổ xung
trong năm 2000) có nhiều quy định về việc bảo hộ quyền và nghĩa vụ
cho các nhà đầu t nớc ngoài tại Việt Nam v.v...
- Luật Thơng mại Việt Nam năm 1997 có quy định riêng nhằm điều
chỉnh các hoạt động của thơng nhân nớc ngoài tại Việt Nam nh hình
thức hoạt động, văn phòng đại diện, chi nhánh của thơng nhân nớc
ngoài, hợp đồng mua bán hàng hoá với đối tác nớc ngoài, điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng mua bán với thơng nhân nớc ngoài, gia công cho
thơng nhân nớc ngoài.
- Luật Hải quan năm 2001 và một số văn bản pháp luật khác cũng có
những quy đinh nhằm điều chỉnh các quan hệ trong thơng mại với đối
tác có yếu tố nớc ngoài.
3. Tập quán th ơng mại quốc tế:
Tập quán thơng mại quốc tế là những thói quen thơng mại đợc áp dụng
nhiều lần, lặp đi lặp lại trong một thời gian dài, đợc nhiều nớc công nhận và áp
dụng rộng rãi. Một tập quán thơng mại luôn phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Là thói quen phổ biến và đợc áp dụng nhiều lần.
- Là thói quen duy nhất về từng vấn đề ở địa phơng quốc gia hay khu vực.
- Thói quen này phải có nội dung rõ ràng để có thể dựa vào đó để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Tập
quán thơng mại chỉ đợc áp dụng khi các bên dẫn chiếu trong hợp đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoặc thoả thuận bàng một văn bản riêng sau khi ký kết hợp đồng, hay
khi các điều ớc quốc tế có liên quan qui định, hay khi luật thực chất do
các bên thoả thuận lựa chọn không có hoặc có nhng không đầy đủ về
vấn đề liên quan đến hợp đồng. Theo bộ luật dân sự Việt Nam khi áp
dụng tập quán thơng mại quốc tế không trái với luật quốc gia.
Tập quán thơng mại quốc tế có nhiều loại nh: Tập quán có tính nguyên
tắc, tập quán này đợc tồn tại trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia và
sự bình đẳng. Tập quán thơng mại quốc tế chung là tập quán đợc nhiều nớc
công nhận và áp dụng, Incoterms là một điển hình. Incoterms không có giá trị
bắt buộc đối với các chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng, nó chỉ có giá
trị cho các bên tham khảo và có thể thoả thuận thay đổi nội dung cụ thể để phù
hợp với điều kiện của các bên. Khi áp dụng tập quán thơng mại quốc tế các
bên cần nêu rõ nội dung của các tập quán đó.
Chúng ta có thể nói pháp luật thơng mại quốc tế của Việt Nam là toàn
bộ các qui phạm pháp luật đọc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh điều -
ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, luật quốc gia, tập quán thơng
mại quốc tế nhằm điều chỉnh các quan hệ thơng mại có yếu tố nớc ngoài.
Ch ơng ii
Các điều khoản trong incoterms 2000
Trong Incoterms 2000 thì các kiện vẫn đợc chia thành 4 nhóm khác
nhau, bao gồm 13 thuật ngữ là những điều kiện cơ sở giao hàng nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhóm E: Giao hàng từ nơi sản xuất.
- Nhóm F: Ngời bán sẽ giao hàng cho ngời chuyên chở do ngời mua
chỉ định, cớc phí vận chuyển do ngời mua chịu.
- Nhóm C: Ngời bán phải có trách nhiệm ký hợp đồng vận tải vầ trả c-
ớc phí vận chuyển, nhng không phải chịu rủi ro về sự mất mát hay h hại
của hàng hoá và các chi phí khác với các tình huống sảy ra sau khi hàng
đã đợc đa lên tàu và gửi đi.
- Nhóm D: Ngời bán chịu mọi chi phí và rủi ro về việc đa hàng tới nơi
đến, chịu trách nhiệm và chi phí trong quá trình chuyển hàng tới địa
điểm giao nhận ở nớc nhập khẩu.
I. Điều kiện E
Khi nói đến điều kiện này trớc tiên chúng ta hiểu đây là một điều kiện
mà theo đó ngời bán có nghĩa vụ tối thiểu. Ngời bán không phải làm gì hàng
hoá đợc chuyển quyền định đoạt cho ngời mua tại địa điểm quy định, thờng là
tại cơ sở sản xuất của ngời bán.
Điều kiện này đợc viết tắt là EXW từ thuật ngữ tiếng Anh EX
WORKS.Hàng háo khi đợc giao theo điều kiện này cha đợc làm các thủ tục
hải quan và cũng cha đợc bốc lên phơng tiện chuyên chở.
Nhng chúng ta cũng có thể thoả thuận về việc ngời bán chịu trách
nhiệm về việc bốc hàng lên phơng tiện chuyên chở tại điểm đi và chịu các phí
tổn và rủi ro về việc bốc hàng bằng cách bổ xung cụ thể trong hợp đồng mua
bán.
Nh vậy ở điều kiện này ngời bán chỉ có nghĩa vụ cung cấp hàng hoá
đúng theo hợp đồng và hoá đơn thơng mại đồng thời cung cấp mọi bằng chứng
về việc đó nếu có yêu câu trong hợp đồng và chi phí do ngời mua chịu. Ngời
mua phải có nghĩa vụ thanh toán theo đúng hợp đồng và trả mọi chi phí phát
sinh khi hàng hoá đợc chuyển quyền định đoạt cho ngời mua.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368