Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỞ RỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI THEO HƯỚNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.17 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,nền kinh tế đối ngoại ngày càng thể
hiện vai trò to lớn của nó. Đất nớc ta qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đối
ngoại ngày càng gặt hái đợc nhiều thành công.Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn
tại một số vấn đề bất cập cần đợc giải quyết.Với tốc độ phát triển khoa học kỹ
thuật vợt bậc nh hiện nay,cũng nh với tiến trình hội nhập kinh tế đang diễn ra
sôi động nền kinh tế đối ngoại lại càng khẳng định vai trò to lớn của nó,không
những về mặt kinh tế cũng nh về mặt chính trị.
Dựa trên tinh thần đó, sau khi đã học tập môn kinh tế chính trị, để có nhận
thức và hành động đúng đắn hơn về kinh tế đối ngoại,tác giả chọn đề tài Mở
rộng kinh tế đối ngoại theo hớng nâng cao sức cạnh tranh và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta hiện nay .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Cơ sở lý luận việc mở rộng kinh tế đối ngoại
1.1 khái niêm và vai trò của kinh tế đối ngoại (KTDN)
1.1.1 khái niệm
Kinh tế đối ngoại của 1 quốc gia là 1 bộ phận của nền kinh tế thế giới, là
tổng thể các mối quan hệ kinh tế ,khoa học ,kỹ thuật ,công nghệ của 1 quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác ,đợc thực hiện dới nhiêù hình thức ,hình thành và phát triển trên cơ sở
phát triển các lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
1.1.2. vai trò
Có thể khái quát vai trò của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau:
-Góp phận nối liền sản xuất trong nớc với sản xuất và trao đổi quốc tế: nối
liền thị trờng với thị trờng thế giới và khu vực.
-Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần đầu t trực tiếp (FDI) và vốn viện
trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA) ;thu hút khoa
học kĩ thuật công nghệ ; khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và
quản lý nền kinh tế hiện đại vào nền kinh tế nớc ta .


-Góp phần tích lũy vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa
dất nớc .
-Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế,giảm tỷ lệ thất nghiệp,tăng thu nhập
cải thiện và nâng cao dời sống nhân dân thoe mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã
hội công bằng dân chủ văn minh.
1.2. Những cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển kinh tế đối
ngoại :
1.2.1. Phân công lao động quốc tế :
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên cơ sở lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên,kinh tế,khoa học,
công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi
quốc tế .
1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cơ sở lựa chọn của th ơng mại quốc tế
Theo lý thuyết lợi thế tơng đối của Ricardo ,một dân tộc có hiệu quả thấp
hơn so với các dân tộc khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm ,vẫn
cơ sở cho phép tham gia vào sự phân công lao động và thơng mại quốc tế ,tạo
lợi ích cho dân tộc mình.Theo ông một hàng hóa và dịch vụ có lợi thế tơng đối
là những hàng hóa mà việc tạp ra nó có ít bất lợi nhất.Và cũng theo lý thuyết
này 1 quốc gia cho dù bất lợi trong việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ so với quốc
qia khác,vẫn có thể tham gia thơng mại quốc tế nếu biết lợi dụng sự chênh lệch
về tiền lơng và theo đó là tỷ giá 2 đồng tiền nội tệ và ngoại tệ khi thực hiện trao
đổi quốc tế
1.2.3. Xu hớng thị trờng thế giới
-Thơng mại trong các nghành tăng lên rõ rệt :
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 cùng với khoa học và công nghệ phát triển
,sự phân công quốc tế đã có sự thay đổi rõ rệt về hình thức , chủ yếu thể hiện sự
phân công lao động nghành từng bớc chuyển sang phân công lao động nội bộ

nghành ,do đó thơng mại giữa các nghành phát triển rất mạnh .Đặc biệt các
công ty xuyên quốc gia đã phát triển nhanh chóng sau chiến tranh.
-Khối lợng thơng mại trong trong các tập đoàn kinh tế khu vực (nh cộng
đồng kinh tế châu âu EEC), trong hiệp định sản phẩm xã hội Mỹ-Canada không
ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim nghạch quốc tế.
Hình thành thị trờng thế giới trong từng khu vực,lấy Mỹ, châu Âu, Nhật Bản
làm trung tâm.
-Thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng:
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ cạnh tranh ngày càng
gay gắt ,hàng hóa của 1 nớc có thể chen chân vào thị trờng quốc tế đợc hay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không,trong 1 chừng mực nhất định còn tùy rhuộc nớc đó áp dụng công nghệ
tiến bộ nh thế nào vào hàng hóa xuất khẩu ,nâng cấp và thay đổi thế hệ hàng
hóa .Từ thập niên 80 thế kỷ 20 đến nay ,thị trờng thế giới ,thơng mại công nghệ
phát triển nhanh chóng,cứ 10 năm lại tăng lên gấp 4 lần ,vợt xa tốc độ tăng tr-
ởng của thơng mại hàng hóa.
-Thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hóa kinh tế khu vực:
Xu thế tập đoàn hóa kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hởng quan trọng
đến tình hình kinh tế thơng mại thế giới ,làm cho hớng dịch chuyển tiền vốn và
kỹ thuật trên phạm vi thế giới có sự thay đổi lớn. Điều này vừa đem lại cơ hội
cho sự phát triển thơng mại và kinh tế thế giới ,vừa có ảnh hởng bất lợi đối với
nhiều nớc, nhất là các nớc nằm ngoài khu vực và các nớc đang phát triển.
1.3. Khái niệm cạnh tranh ,hội nhập
1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh
Để tham gia 1 cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới,các chủ thể cần
có sức cạnh tranh .Cho đến nay,quan điểm về sức cạnh tranh quốc tế cha đợc
thống nhất. Đối với doanh nghiệp ,sức cạnh tranh quốc tế thể hiện thực tế ở khả
năng thực tế phục vụ các nhu cầu trong nớc và quốc tế. Trên bình diện quốc gia,
sức cạnh tranh quốc tế là khả năng của 1 nớc thực hiện các mục tiêu tăng trởng

kinh tế ,thu nhập và việc làm trong điều kiện tích cực tham gia các hoạt động
kinh tế.
*)Các nhân tố quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế
-Lợi thế so sánh : nớc ta có lợi thế so sánh về vị trí địa lý,tài nguyên thiên
nhiên, về nguồn nhân lực.
-Năng suất của nền kinh tế quốc gia
1.3.3. Khái niệm về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào nền kinh tế thế giới và
khu vực trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc,luật lệ,quy định của luật chơi chung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà đăc trng của nó là mở cửa nền kinh tế,thực hiện tự do hóa thơng mại (hàng
hóa ,dịch vụ ),đầu t giữa các n ớc, khuyến khích cạnh tranh công bằng và
không phân biệt đối xử ;gỡ bỏ mọi rào cản ,tạo dòng chảy thông thoáng cho
hàng hóa,dịch vụ.
1.4. Các hình thức kinh tế đối ngoại.
1.4.1. Ngoại thơng
Ngoại thơng hay còn gọi là thơng mại quốc tế,là sự trao đổi hàng hóa dịch
vụ (hàng hóa hữu hình và vô hình ) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại,ngoại thơng giữ vai trò trung tâm và
có tác dụng to lớn :góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp,tăng tích lũy của mỗi
nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi
quốc tế;là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế;điều tiết tha thiếu trong mỗi n-
ớc;nâng cao trinh dộ công nghệ và cơ cấu nghành nghề trong mỗi nớc.Tạo công
ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là trong các nghành
xuất khẩu.
1.4.2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gôm gia công ,xây dựng xí nghiệp
chung ,chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế....
-Nhận gia công .

-Xây dựng xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ nớc ngoài .
-Hợp tác sản xuất trên cơ sở chuyên môn hóa .
Chuyên môn hóa bao gồm chuyên môn hóa những nghành nghề khác nhau
và chuyên môn hóa theo nghành.
1.4.3 Hợp tác khoa học và kỹ thuật .
Hợp tác khoa học và kỹ thuật đợc thực hiện dới nhiều hình thức nh trao đổi
những tài liệu kỹ thuật và thiết bị ,mua bán giấy phép ,trao đổi kinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệm ,chuyển giao công nghệ ,phối hợp nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ,
hợp tác đào tạo ,bồi dỡng cán bộ và công nhân....
1.4.4. Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là 1 hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại .Nó là
quá trình trong đó 2 bên cùng góp vốn để xây dựng và triển khai 1 dự án đầu t
quốc tế nhằm mục đích sinh lời.
1.4.5. Các hình thức dịch vụ và thu ngoại tệ ,du lịch quốc tế.
Các dịch vụ thu ngoại tệ là 1 bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại .Xu
thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hóa khác
trên thị trờng thế giới.
Với Việt Nam ,việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải
pháp cần thiết ,thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc .
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu là:
-Du lịch quốc tế
-Vận tải quốc tế
-Xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ.
-Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác.
2. Thực trạng về kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện
nay.
2.1. Tổng quan về sức cạnh tranh của Việt Nam từ năm 1991 đến nay.
2.1.1. Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Chỉ trong vòng hơn 1 thập kỷ,nớc ta đã chuyển đổi thành công hệ thống
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trờng,ổn định đợc nền kinh tế vĩ
mô và đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao và liên tục.Đây là sự đóng góp của nền
kinh tế đa thành phần trong môi trờng cạnh tranh đang phát triển .
Mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu, cạnh tranh ở nớc ta vẫn còn yếu kém,còn
in dấu vết của cơ chế cũ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Cạnh tranh trong nền kinh tế nớc ta còn ở trình độ thấp ,còn tiềm ẩn
nhiều nhân tố không lành mạnh.
Cạnh tranh hiện nay còn ở trình độ thấp ,nhiều hành vi cạnh tranh còn cha
phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Đó là:
Thứ nhất ,hàng giả lu thông đang lan tràn trên khắp thị trờng .
Tình trạng hàng giả ngày càng mở rộng về quy mô và chủng loại với
những thủ đoạn kỹ thuật tinh vi, phức tạp đã gây ảnh hởng 1 cách nghiêm trọng
đến lợi ích thậm chí đến tính mạng của ngời tiêu dùng.Các mặt hàng hiện nay bị
làm giả phổ biến là:thực phẩm công nghệ ,bánh kẹo,nớc giải khát, rợu bia,mỹ
phẩm ,chất tẩy rửa ,quần áo.....
Thứ hai , hàng nhái mẫu mã nhãn hiệu .
Theo thống kê của cục sở hữu công nghiệp, Bộ khoa học công nghệ từ năm
1992 đến nay ,các khiếu nại về cấp bằng bảo hộ và việc vi phạm bản quyền sở
hữu công nghiệp không ngừng tăng lên. Tình hình đó cho thấy: tình trạng sản
xuất hàng giả đàn ngày càng phổ biến đã làm ảnh hởng đến lợi ích của ngời sản
xuất.Đồng thời mức độ cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế
ngày càng tăng làm ảnh hởng đến lợi ích của ngời tiêu dùng.
Thứ ba,vấn đề quảng cáo sai sự thật.
Hơn 10 năm qua,quảng cáo của Việt Nam phát triển với tốc độ đợc xem là
nhanh nhất trong khu vực (51%), theo sau là Trung Quốc (47%) .Tuy vậy chi
phí quảng cáo ở Việt Nam còn thua Hàn Quốc đến 70 lần.Thế nhng hoạt động
quảng cáo ở Việt Nam còn tồn tại nhiều nhân tố cha lành mạnh.Trong nhiều tr-

ờng hợp quảng cáo làm phơng hại đến giá trị nhân phẩm thuần phong mỹ
tục,sức khỏe và nếp sống thanh lịch của ngời Việt Nam.Quảng cáo sai chất lợng
đã đăng ký ,nói xấu ngời khác bằng lời lẽ mập mờ.Thậm chí nhiều trờng hợp
còn quảng cáo cả hàng Nhà nớc cấm kinh doanh hoặc cha cho phép.
Thứ t , bán phá giá đã cản trở quyền lựa chọn của ngời tiêu dùng đang là
vấn đề thời sự trong cạnh tranh không lành mạnh ngày nay.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu hiện rõ nhất là cạnh tranh giữa các đối thủ trong và ngoài nớc.Các
công ty có vốn nớc ngoài đều đợc bù lỗ hoặc dùng hàng tồn kho của thị trờng
khác đem chào bán ở thị trờng Việt Nam với giá giảm 75% giá bình thờng nh
mỹ phẩm của P&G .
-Những chủ thể tham gia cạnh tranh còn nhỏ bé,phân tán.
Ơ Việt Nam hiện nay có sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài với các doanh nghiệp nhà nớc ,các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có lợi thế cạnh tranh hơn các
doanh nghiệp có vốn trong nớc,nhất là về khoa học công nghệ và thị trờng tiêu
thụ hàng hóa.
-Tính độc quyền và đặc quyền từ 1 bộ phận doanh nghiệp nhà nớc vẫn
còn khá quan trọng trong nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Theo ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp,đến năm 2001 cả nớc có khoảng
5280 doanh nghiệp nhà nớc và tổng số vốn gần 116000 tỷ đồng ,tạo ra
40,21%GDP cả nớc .Doanh nghiệp nhà nớc có mặt đủ ở tất cả các lĩnh vực,ở tất
cả các địa phơng trong nền kinh tế quốc dân .Tuy vậy hiệu quả hoạt động vốn
của doanh nghiệp nhà nớc (doanh thu và lợi nhuận trên 1 đồng vốn) là rất thấp .
Năm 1998, một đồng vốn cho 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận.Riêng
nghành công nghiệp còn bi đát hơn, 1 đồng vốn chỉ cho 0,024 đồng lợi nhuận .
Số doanh nghiệp nhà nớc bị thua lỗ là 20% (năm 1999 là 16,9%),có lãi là
40% ,còn lại là khó khăn. Nêu tính đủ khấu hao thì doanh nghiệp nhà nớc còn
lỗ vốn lớn hơn nhiều.

Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nớc là cha tơng xứng với vị trị mang
tính độc quyền của nó trong nền kinh tế ngày nay.
-Môi trờng cạnh tranh ngày nay cha thông thoáng,thuận lợi cho các chủ
thể kinh doanh.
Môi trờng cạnh tranh đợc hiểu là những yếu tố,những mối liên hệ nằm
ngoài khả năng kiểm soát của các chủ thể cạnh tranh nh: chính trị ,pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×